Báo cáo biện pháp Một số biện pháp giúp học sinh học tốt bảng nhân, bảng chia ở lớp 3

docx 25 trang trangle23 16/08/2023 382715
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo biện pháp Một số biện pháp giúp học sinh học tốt bảng nhân, bảng chia ở lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbao_cao_bien_phap_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_hoc_tot_ban.docx

Nội dung tóm tắt: Báo cáo biện pháp Một số biện pháp giúp học sinh học tốt bảng nhân, bảng chia ở lớp 3

  1. - 6 x 1 =6, 6 x 6 = 36 ( số ở hàng đầu là thừa số thứ nhất, số ở cột 1 là thừa só thứ 2, số giao giữa hai ô là tích ) - 6 chia 6 được 1, 12 chia 6 được 2 ( số giao giữa các ô là số bị chia, số ở hàng đầu là số chia và số ở cột ngoài cùng là thương số ) . Dựa trên kiến thức về phép tính tính nhân và mối quan hệ giữa phép tính nhân và tính cộng, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh lập các bảng nhân hoặc bảng chia 6, 7, 8, 9 bằng nhiều mô hình khác nhau để giúp học sinh nắm vững kiến thức. Ngoài mô hình trong sách giáo khoa, có thể thiết lập các mô hình như trên Cũng có thể cho học sinh tự tính toán để thiết lập mô hình bảng nhân, sau đó đối chiếu lại kết quả với sách giáo khoa. Bên cạnh đó, giáo viên cũng nên vận dụng các kiểu bài tập khác nhau để khắc sâu kiến thức về bảng nhân cho học sinh. Ví dụ: ▪ Điền số thích hợp vào ô trống x 4 10 5 7 8 9 3 6 7 28 ▪ Lập dãy số theo quy tắc số sau bằng số trước cộng thêm 9 18 54 Vận dụng các dạng toán có lời văn để giúp các em củng cố kiến thức về các bảng nhân, bảng chia và các phép toán số học đã biết. Ví du: a./ 3 thùng chứa 24 lít mật ong. Hỏi 8 thùng chứa được bao nhiêu lít mật ong? Giải Số lít mật ong chứa trong một thùng là: 24 : 3 = 8 (lít) Số lít mật ong chứa trong tám thùng là: 8 x 8 = 64 (lít) Đáp số : 64 lít Bài toán trên giúp cho học sinh củng cố kiến thức của dạng toán “ rút về đơn vị” đồng thời củng cố kiến thức về phép chia, phép nhân, bảng chia và bảng nhân. 12
  2. 4. Một số lưu ý khi thực hiện phép tính và bảng nhân. Trường hợp phép tính có cả phép nhân và phép cộng thì phải thực hiện phép nhân trước rồi mới thực hiện phép cộng sau. Ví dụ: 4 x 8 + 10 = 32 + 10 4 x 9 + 14 = 36 + 14 = 42 = 50 -Trường hợp một số nhân với 0 thì kết quả sẽ bằng 0. - Một số nhân với 1 sẽ bằng chính nó. -Trong phép tính nhân, vị trí của hai thừa số có thể thay đổi cho nhau mà kết quả của phép tính vẫn không hề thay đổi. Trong trường hợp này, giáo viên cần đưa ra ví dụ cụ thể để học sinh tự phát hiện các đặc điểm của các thừa số, phân tích rõ đâu là thừa số thứ nhất và đâu là thừa số thứ 2, đâu là tích thấy được“ Khi đổi chỗ các thừa số thì tích không thay đổi ”. Ví dụ: ▪ 3 x 8= 24 ▪ 8 x 3 = 24 Suy ra 3 x 8 = 8 x 3, như vậy vị trí của các thừa số trong phép nhân là có thể đổi chỗ nhau mà không làm thay đổi kết quả chung của phép tính. 5. Các biện pháp kích thích hứng thú học tập của học sinh 5.1. Tạo cho học sinh thoải mái, vui tươi trong học tập. Do tính đặc thù của môn Toán học hơi khô khan, dễ gây ra sự nhàm chán cho người học nên giáo viên phải tạo ra cho lớp học có một không khí học tập vui tươi, thoả mái, kích thích các em học tập, để làm được điều này thì cử chỉ, điệu bộ, lời nói phải mềm dẻo nhưng phải đảm bảo tính khoa học. Trong bài giảng giáo viên cần xen kẽ các trò chơi toán học, phù hợp với từng nội dung bài dạy, kích thích sự hưng phấn của học sinh, tạo cho các em tiếp thu bài một cách vững chắc trên cơ sở vừa phải không để xảy ra tình trạng mất trật tự và ồn ào. Có thể ra những bài toán “có vấn đề ” phải suy nghĩ để học sinh trao đổi. Ví dụ: Lớp học có 40 học sinh, có mấy cách chia để số lượng học sinh trong mỗi tổ đều bằng nhau và không quá 10 người ? Học sinh sẽ thảo luận và tìm ra các cách chia thoả yêu cầu: 13
  3. - Chia thành 4 tổ 40 : 4 = 10 ( học sinh) - Chia thành 5 tổ 40 : 5 = 8 ( học sinh) - Chia thành 8 tổ 40 : 8 = 5 ( học sinh) Dạng toán này sẽ giúp các em duyệt một lượt các bảng nhân có kết quả .Cuối cùng sẽ làm cho các em nhàm chán dễ gây ức chế nhất là đối với các em còn chậm, dẫn đến các em ngại học toán, cảm thấy sợ mỗi khi học toán, không phát huy được tính tự giác, tính tích cực của các em. Nếu chiều hướng cứ diễn ra liên tục trong nhiều ngày thì sẽ gây ra hiện tượng chán nản, không có hứng thú học tập dẫn đến các em bỏ học, nghỉ học chất lượng học tập xuống thấp. Do đó, việc tạo không khí học tập tốt và kích thích sự hứng phấn của học sinh sẽ là đều hết sức cần thiết nhằm giúp học sinh học tốt môn toán. Ví dụ thi tính nhẩm nhanh : • Lớp ta có 32 bạn, cứ mỗi nhóm 8 bạn thì cả lớp có bao nhiêu nhóm • Nếu mỗi nhóm 4 bạn thì cả lớp có bao nhiêu nhóm . • Nếu mỗi nhóm 16 bạn thì cả lớp có bao nhiêu nhóm . 5.2. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi kết quả học tập của học sinh Bất cứ là học môn nào, học sinh cũng đều mong muốn được đánh giá, thực tế thì đó cũng chính là quyền lợi của các em. Do vậy trong giảng dạy, giáo viên không được lơ là công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Nhất là trong giao việc, trong việc hướng dẫn học sinh giải các bài tập thì bằng cách này hay cách khác, giáo viên phải tổ chức kiểm tra, đánh giá cho các em. Vấn đề là đôi khi thời gian của giáo viên hạn hẹp nên không làm tốt việc này. Trong trường hợp đó có thể vận dụng các biện pháp như : • Yêu cầu từng tổ nộp tập cho bạn tổ trưởng. Tổ trưởng xem bài giải của các bạn và phân tích đúng sai, giáo viên căn cứ vào đó có thể nhận xét tương đối nhanh • Giáo viên ghi bài giải lên bảng, học sinh đối chiếu, hoặc ban cán sự lớp thu bài của các bạn và đối chiếu sau đó phân loại bài làm của các bạn để giáo viên thuận tiện trong nhận xét 14
  4. • Đầu mỗi buổi học, cả lớp ổn định bằng cách đọc bảng nhân hoặc bảng chia (tập thể hoặc theo tổ hoặc từng cá nhân) Mặc khác, việc kiểm tra theo dõi giúp giáo viên đánh giá một cách chính xác kết quả từng đối tượng học sinh nhất là đối với học sinh chậm tiến. Đồng thời, có theo dõi, kiểm tra thường xuyên kết quả học tập của học sinh thì mới tạo cho các em có thái độ học tập đúng đắn và đạt kết quả tốt. 5.3. Động viên, khuyến khích nhằm nâng cao ý thức học tập cho học sinh Trẻ em rất thích và cũng rất cần những lời động viên. Do vậy trong hướng dẫn các em học tập, giáo viên cần chú ý việc khuyến khích động viên khen thưởng kịp thời thành tích mà các em đã làm được, qua đó làm gương cho các bạn trong lớp noi theo. Kích thích các em thi đua giữa tổ với tổ, giữa cá nhân với cá nhân Tuyên dương khen thưởng kịp thời những em có tiến bộ. Các biện pháp có thể vận dụng như: +Bàn với BĐDCM học sinh lớp trích quỹ khen thưởng cuối tháng cho những em có thành tích tốt hoặc tiến bộ về các mặt . +Tập thể lớp góp quỹ khen thưởng để giành khen trong các hoạt động thi đua 5.4. Tổ chức bồi dưỡng phụ đạo học sinh chậm tiến Phụ đạo là hình thức tổ chức học tập bằng sự giúp đỡ của giáo viên đối với học sinh. Phụ đạo cho học sinh chậm tiến là công việc hết sức cần thiết, nhưng đòi hỏi phải có thời gian và tinh thần trách nhiệm của người giáo viên. Khi phụ đạo chú ý khối lượng công việc phải mang tính vừa sức đối với học sinh và quan trọng hơn hết là bản thân mỗi giáo viên phải có lòng nhiệt tình . Chính vì vậy mà giáo viên phải chọn đúng những đối tượng học sinh chậm tiến, tìm ra những nguyên nhân hạn chế của từng em để có biện pháp giúp đỡ phù hợp. Mỗi tuần chỉ nên phụ đạo thêm từ 1 đến 2 buổi, nhằm giải quyết những thắc mắc, những vấn đề mà học sinh nắm chưa rõ, hoặc hướng dẫn các em làm một số bài tập để củng cố và rèn luyện kỹ năng tính toán, lấy lại căn bản từ các lớp dưới. Bài tập phải đảm bảo vừa sức đối tượng học sinh. Buổi phụ đạo phải được thoải 15
  5. mái vui tươi, làm kích thích sự hưng phấn cho các em, tránh hiện tượng gò ép, quá tải và cần tạo sự gần gũi đối với các em. Muốn làm được điều này người giáo viên phải có lương tâm nghề nghiệp, yêu nghề, mến trẻ, nhiệt tình và có phương pháp dạy học cụ thể rõ ràng phù hợp với học sinh. Thường thì đối với học sinh lớp 3, có thể yêu cầu các em học thuộc dần các bảng nhân, bảng chia. Có những học sinh chỉ một vài ngày thì đã thuộc được bảng nhân, bảng chia; thế nhưng cũng có những em phải mất 5-7 ngày thậm chí cả hàng tháng mới thuộc được. 5.5. Kết hợp với gia đình giúp học sinh học tập tiến bộ Gia đình là nơi trẻ được sinh ra và được trực tiếp nuôi dưỡng. Gia đình là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến nhân cách của trẻ nói chung kết quả học tập của các em nói riêng. Ngoài thời gian các em học ở trường, phần thời gian còn lại là các em ở nhà. Vì vậy mà người giáo viên phải biết kết hợp với gia đình để cùng nhau giáo dục các em. Để cho sự phối hợp được thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Ngày từ đầu năm học phải tổ chức họp phụ huynh học sinh, thông báo cho họ biết được những hoạt động dạy và học của trường cũng như của lớp, về việc học của các em, giúp họ hiểu đuợc tầm quan trọng của việc học, để từ đó giúp họ hiểu được, muốn cho các em học tập tốt thì phải kết hợp chặt chẽ giữa gia đình với nhà trường. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các em học tập, quan tâm chăm sóc sức khoẻ cho con mình, thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra bài ở trên lớp cũng như bài ở nhà Nội dung cần phối hợp theo đề tài đã bàn là: • Nhắc gia đình thường xuyên ôn luyện bảng cửu chương cho con cái, nhắc các em học thuộc lòng bảng nhân, bảng chia . • Hướng dẫn thêm cho các em về phép tính cộng nhiều số hạng bằng nhau và cách chuyển sang phép nhân, cách thành lập các bảng nhân, chia . • Làm những bài toán có liên quan đến các phép tính nhân, chia trong phạm vi đã học . 16
  6. Giáo viên thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc học ở trên lớp cũng như ở nhà, để từ đó mà có biện pháp khắc phục, chẳng hạn như: - Trường hợp các em không thuộc bài và làm bài tập ở nhà. Việc học tập ở nhà là do gia đình quản lý, giáo viên trực tiếp đến tận nhà để trao đổi việc học tập của các em luôn nhắc nhở gia đình phải thường xuyên quan tâm đến việc học của các em. - Trong trường hợp các em có làm bài tập, nhưng không phải kết quả của các em thì giáo viên phải giải thích với gia đình là không nên làm như thế vì học là việc của các em, kết quả làm được phải là chính khả năng của các em, gia đình chỉ có nhiệm vụ hướng dẫn tạo điều kiện cho các em học tập, giúp đỡ các em những lúc khó khăn nhưng không nên giải bài hộ. - Thông tin kịp thời bằng cách nhận xét đánh giá và ghi các ý kiến của mình vào vở bài tập bài học, sổ liên lạc để gia đình nắm bắt kịp thời về kết quả học tập của con họ, để từ đó có những thông tin kịp thời từ phía gia đình, qua đó giáo viên nắm được các hoạt động ở nhà của học sinh. - Qua thực tế cho thấy nếu gia đình mà quan tâm đúng mức có trách nhiệm đối với con cái thì việc học của các em sẽ đạt kết quả hơn so với những gia đình không quan tâm đến nơi, đến chốn về học tập của con cái. Vì vậy việc kết hợp giữa gia đình đối với giáo viên trong dạy học là điều rất cần thiết. Qua đó giáo viên và gia đình có những biện pháp giáo dục hợp lý. Nếu làm tốt việc này thì kết quả học tập của học sinh chậm tiến sẽ tiến bộ. 6. Nâng cao trình độ giáo viên Dạy học môn Toán ở tiểu học là dạy cho học sinh nắm vững kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo trong tính toán. Muốn vậy giáo viên phải có phương pháp dạy học phù họp với từng nội dung của bài học, đảm bảo tính vừa sức cho học sinh. Phải thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng việc dạy và học của giáo viên và học sinh. Để làm được điều này giáo viên phải: -Thường xuyên dự giờ đồng nghiệp, từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm bổ ích cho bản thân. 17
  7. -Thường xuyên đọc sách tham khảo, nghiệm vụ, tạp chí, giáo dục, ti vi, băng hình dạy học nghiên cứu tìm ra biện pháp hay nhất, tối ưu nhất. Để áp dụng vào việc giảng dạy và thường xuyên rút kinh nghiệm; qua mỗi lần thực nghiệm có chỉnh đổi nhằm đạt hiệu quả cao. - Tuy công việc giảng dạy của giáo viên là phải chuẩn bị, hiểu nội dung bài, soạn bài. những công việc thường xuyên này không giúp nâng cao tay nghề sáng tạo được mà phải mạnh dạn thoát li sách (nhưng trên cơ sở nội dung chủ yếu của bài), biết đem những điều gần gũi, dễ hiểu truyền thụ cho học sinh và quan trọng là phải làm cho học sinh tự giác tiếp thu, không gượng ép, nhàm chán học. Tham gia các khoá học chuyên môn, nghiệp vụ . * Bên cạnh việc áp dụng các biện pháp đã nêu trên. Tôi còn tổ chức cho học sinh tham gia vào một số trò chơi trong các tiết học. 1. Trò chơi “Câu trả lời cuối cùng” * Mục đích: Giúp học sinh tính nhẩm nhanh. - Thời gian: 5 phút. * Chuẩn bị: Một số tranh, vật thật minh hoạ. - Số lượng: 4 nhóm - Mỗi nhóm 2 em đại diện: 1 em hỏi – 1 em trả lời - Mỗi nhóm được trả lời: 4 tranh (hoặc vật thật) * Luật chơi: Trả lời đúng: + 1 điểm. Trả lời sai : - 1 điểm - Giáo viên treo tranh và hỏi: Ví dụ:  a) 3 x 2 = 6 b) 3 + 3 = 6  c) 3 x 3 = 9 d) 3 x 1 = 3  Đại diện nhóm 1: Câu trả lời cuối cùng của em là câu c. 18
  8. Giáo viên nêu: 3 x 3 = 9 là phép tính nhân đúng. Cả lớp thưởng cho nhóm bạn: Một tràng vỗ tay Giáo viên ghi nhóm 1: 1 điểm. Thực hiện tương tự đối với các nhóm khác. Giáo viên tổng kết – tuyên dương nhóm thắng cuộc. 2. Trò chơi “Câu cá” + Số lượng: 4 nhóm Mỗi nhóm 2 em: 1 em cầm cần câu 1 em cầm kết quả câu + Chuẩn bị: Cần câu dài 1m có lưỡi câu, các tấm bìa có ghi phép tính nhân với kết quả. + Luật chơi: Em câu được cá chuyển sang cho bạn rồi đính lên bảng lớp. Nhóm nào câu được nhiều cá (đúng phép tính trong bảng nhân) thì nhóm đó thắng. + Cho học sinh thực hiện trò chơi. Ví dụ: Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 3 x 2 = 6 5 x 2 = 10 6 x 4 = 24 7 x 3 = 21 3 x 4 = 12 5 x 4 = 20 6 x 5 = 30 7 x 4 = 28 3 x 6 = 18 5 x 5 = 25 6 x 8 = 48 7 x 7 = 49 + Giáo viên tổng kết, tuyên dương. 3. Trò chơi “Thế giới của những phép tính” - Thời gian: 3 phút - Chuẩn bị: Những con số đánh vi tính được dán trên tấm bìa cứng hình tròn. - Cách tiến hành: 8 x 3 4 x 6 + Phổ biến luật chơi: 24 Mỗi đội: 3 em, 2 đội/1lớp 2x6x2 4x2x3 Gắn tiếp sức 19
  9. Học sinh tự tìm số và phép tính để gắn. Đội nào gắn đúng và nhanh hơn thì đội đó thắng cuộc và được nhận quà. Đây là một hình thức khích lệ các em hãy cố gắng phấn đấu thi đua trong học tập và rèn luyện tính nhanh nhẹn. 4. Trò chơi “Truyền điện” a . Mục đích: Giúp học sinh thuộc bảng nhân, bảng chia (từ 1 đến 10) b. Chuẩn bị: Nếu thu dọn được bàn ghế có thể chơi trong lớp học, hoặc chơi nơi bóng cây sân trường để học sinh xếp thành vòng tròn. c. Cách chơi: Giáo viên phát lệnh hỏi bất kì một phép nhân (trong bảng nhân đã học) em đó trả lời đúng thì có quyền mời một bạn khác, có thể hỏi phép tính hoặc hỏi kết quả. Nếu bạn nào trả lời sai, thì bạn đó không được quyền mời bạn khác mà tự giác bước lên bục giảng. Giáo viên tiếp tục trò chơi. Ví dụ: Học “Bảng nhân 6” Giáo viên phát lệnh 6x1 = (Mai). Mai trả lời 6 x 1 = 6 và được quyền phát lệnh 6 x 2 = (Hà). Hà nhận lệnh trả lời 6 x 2 = 12 và tiếp tục phát lệnh Trường hợp người nhận lệnh không trả lời được thì bước đứng lên bục giảng, giáo viên tiếp tục phát lệnh. Trò chơi cứ thế tiến hành. Nếu cuộc chơi có 2, 3 học sinh không trả lời được thì giáo viên cho đọc lại bảng nhân 6 (2-3 lần) và giao cho nhóm trưởng sẽ kiểm tra lại trong giờ học sau. 5. Trò chơi “Mèo bắt chuột” a.Mục đích: Củng cố các bảng nhân, chia đã học, kết hợp giúp học sinh rèn luyện khả năng nhanh nhạy, sáng tạo. b. Chuẩn bị, phương tiện: - Mũ cho mèo đội (có vẽ đầu mèo). - Mũ cho chuột đội có gắn các số là kết quả của phép tính ghi ở hang chuột. 20
  10. - Tranh vẽ hang chuột có gắn phép tính (kết quả tương ứng của phép tính là số ghi trên các mũ chuột. - Địa điểm: Có thể thu dọn bàn ghế để chơi trong lớp (hoặc có thể ngoài sân). c. Cách chơi: Chia lớp thành 3-4 đội. Mỗi lượt có một đội chơi. Giáo viên phát cho mỗi học sinh một “mũ chuột” để đóng vai những chú chuột, một học sinh đội mũ mèo đóng vai chú mèo. Có bao nhiêu học sinh tham gia chơi thì có bấy nhiêu hình vẽ chú chuột. Mỗi hang có ghi một phép tính, mỗi mũ chuột có ghi kết quả của một trong những phép tính đó. Khi các chú chuột đi kiếm mồi mà nghe tiếng kêu “meo meo!” thì phải nhanh chóng tìm về hang của mình. Nếu chậm chân thì sẽ bị mèo vồ. Tiến hành trò chơi: Chú mèo nấp ở chỗ bí mật, các chú chuột tha thẩn đi kiếm mồi, vừa đi vừa hát. Lúc này mèo xuất hiện và kêu “meo meo” các chú chuột nhẩm nhanh kết quả tính trên các cửa hang rồi so sánh với số ở mũ của mình để nhanh chân chạy về hang. Nếu chú chuột nào chậm chân bị mèo vồ thì phải bị phạt nhảy lò cò một vòng quanh các hang. Lúc đó cả lớp vỗ tay cùng hát bài “Mèo bắt chuột”. 6. Trò chơi “Cùng leo dốc” a.Mục đích: Luyện kĩ năng tính trong các bảng nhân, chia đã học. b. Chuẩn bị: - Hai bảng phụ hoặc hai tờ bìa cứng có ghi nội dung các phép tính Ví dụ: 70 : 7 = 63 : 7 = 63 : 7 = 49 : 7 = 56 : 7 = 42 : 7 = 35 : 7 = 21 : 7 = 28 : 7 = 7 : 7 = 14 : 7 = 21
  11. -Bút dạ hoặc phấn màu để học sinh ghi kết quả. c. Cách chơi: - Chọn 2 đội chơi, mỗi đội 5 học sinh. Nhiệm vụ của mỗi đội là điền kết quả đúng vào các phép tính. Khi nghe câu lệnh “bắt đầu” học sinh phải nhẩm nhanh, ghi kết quả đúng vào các phép tính. Em này xong đến em khác. Đội nào leo đến dốc trước thì đội đó thắng cuộc. - Nếu đội nào leo lên đỉnh dốc trước mà không làm đúng hoàn toàn các phép tính thì tính số bậc (số phép tính đúng) của hai đội để lựa chọn đội thắng cuộc. - Đội thắng được thưởng một tràng pháo tay. Đội thua thì cùng hát tặng cả lớp một bài hát. 4. Kết quả chuyển biến của đối tượng: Qua khảo sát chất lượng về kỹ năng thực hiện phép nhân, phép chia cho học sinh lớp 3/7 đến cuối học kì I năm học 2020 – 2021 đã có sự chuyển biến rõ rệt thông qua bài kiểm tra của lớp tôi. Tổng số học sinh lớp 3/7 là 30 em. Hoàn thành Hoàn thành Chưa hoàn Thời tốt thành điểm Số % Số lượng % Số % lượng lượng Đầu 16 53,3 12 40,0 2 6,7 năm Học 17 56,7 13 43,3 0 kì I Với số liệu trên đã thể hiện phần nào áp dụng kinh nghiệm của tôi trong việc thực hiện “ Một số biện pháp giúp học sinh học tốt bảng nhân, bảng chia ở lớp 3” là rất hợp lí. Tôi thấy tỉ lệ học sinh lớp tôi thực hiện các phép nhân, phép chia trong và ngoài bảng chính xác hơn, nhanh hơn qua các giai đoạn. III. KẾT LUẬN: 1.Tóm lược giải pháp: Qua quá trình thực hiện đề tài: “ Một số biện pháp giúp học sinh học tốt bảng nhân, bảng chia ở lớp 3” các giải pháp tôi thực hiện theo trình tự sau: 22
  12. - Xây dựng kế hoạch thực hiện ngay từ đầu năm học. - Trao đổi với Ban giám hiệu để tranh thủ sự chỉ đạo, kết hợp tốt với các bạn đồng nghiệp. - Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh thông qua các buổi họp trong năm để bàn bạc dự thảo kế hoạch tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí từng học sinh và tranh thủ sự hỗ trợ nhiệt tình của tất cả cha mẹ học sinh trong lớp. - Đổi mới phương pháp dạy học: Lựa chọn các hình thức, nội dung và biện pháp tổ chức dạy học phù hợp từng đối tượng học sinh, chú trọng những học sinh chậm tiến, mất căn bản trong việc học toán. - Làm tốt công tác chủ nhiệm, nhất là việc tổ chức ôn luyện – kiểm tra kiến thức vào đầu buổi học. - Hơn nữa, bằng việc tìm hiểu cách sắp xếp nội dung dạy học trong sách giáo khoa, giáo viên sẽ thấy được mối liên hệ giữa các bài học. Từ đó chú ý huy động kiến thức học sinh đã có để học bài mới, đồng thời trang bị cho học sinh những lượng kiến thức cần thiết để làm cơ sở học các bài tiếp theo. - Trong từng mạch kiến thức, cần chú trong việc luyện tập thực hành là chính.Cần biết trân trọng ý kiến học sinh, dùng nhiều hình thức khích lệ, biểu dương để động viên tinh thần học tập của mọi đối tượng. Không làm thay, nói thay học sinh. - Nhà trường thông báo cho học sinh đến lớp và tổ chức cuộc họp Phụ huynh học sinh sớm hơn, để phụ huynh có thời gian chuẩn bị và chăm sóc học sinh kịp lúc. 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Trên đây là những vấn đề mà tôi rút ra được qua quá trình nghiên cứu đề tài này. Tôi nghĩ rằng đây là những vấn đề thiết thực, có tác dụng to lớn trong việc giúp học sinh học tốt môn Toán. Thiết nghĩ với kinh nghiệm này có thể áp dụng được với học sinh trong toàn khối Ba và cả các lớp ở tiểu học. IV. KIẾN NGHỊ a) Đối với nhà trường: 23
  13. - Ban giám hiệu nên mở các chuyên đề Toán để giáo viên giảng dạy được tốt hơn. b) Đối với phụ huynh học sinh: Quan tâm hơn nữa đến việc học của con em mình: Nhắc nhở con em mình tự học ở nhà Rất mong sự đóng góp chân thành của tất cả thành viên trong Hội đồng sáng kiến khoa học để đề tài của tôi được hoàn hảo hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Nhị Thành, ngày 10 tháng 03 năm 2021 Người thực hiện Nguyễn Anh Hà 24
  14. PHỤ LỤC Tư liệu tham khảo 1/ Sách Toán lớp 3 Nhà xuất bản giáo dục . 2/ Sách giáo viên Toán lớp – Tập 1-2 . Nhà xuất bản giáo dục. 3/ Sách Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học – Lớp 3. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam – Năm 2011 4/ Những bài trắc nghiệm Toán 3.( Nhà xuất bản Đồng N a i ) 5/ Tạp chí giáo dục. 25