Giải pháp Khắc phục tình trạng học sinh học yếu môn Toán qua giờ học phụ đạo ở lớp ¾
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp Khắc phục tình trạng học sinh học yếu môn Toán qua giờ học phụ đạo ở lớp ¾", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giai_phap_khac_phuc_tinh_trang_hoc_sinh_hoc_yeu_mon_toan_qua.doc
Nội dung tóm tắt: Giải pháp Khắc phục tình trạng học sinh học yếu môn Toán qua giờ học phụ đạo ở lớp ¾
- TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TÂN HƯNG KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU Bước Hoạt động 1. Hiện 1.Chất lượng học tập môn Toán của học sinh chưa cao, khảo trạng sát điểm dưới trung bình nhiều do các nguyên nhân: - Nhiều học sinh chưa nắm vững kiến thức đã học ở các lớp dưới. - Tiếp thu kiến thức mới được cung cấp còn chậm. - Chưa vận dụng được kiến thức mới vào việc giải bài tập có liên quan. - Phần lớn học sinh chưa ham thích học tập môn Toán. 2. Để khắc phục tình trạng học sinh học yếu môn Toán, tôi đã chọn một trong số các nguyên nhân trên để tác động đó là: Khắc phục tình trạng học sinh học yếu môn Toán qua giờ học phụ đạo lớp 3/4. 2. giải - Giáo viên biên soạn tài liệu ôn tập những kiến thức căn bản, pháp thay trọng tâm mà học sinh đã được học cuối học kì II lớp 2 và đầu thế năm lớp 3, đề ra những bài tập vừa sức với trình độ giúp các em rèn luyện và củng cố lại kiến thức bị hỏng, cũng như ra những bài tập rèn luyện vừa sức với trình độ của nhóm học sinh này. - Học sinh thực hiện các bài tập đó qua giờ học phụ đạo. - Giáo viên sắp xếp thời gian phụ đạo trong thời gian 6 tuần.( Từ tuần 5 đến tuần 10) 3. Vấn đề - Khắc phục tình trạng học sinh học yếu môn Toán thông qua nghiên việc tổ chức ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững cứu kiến thức mới qua các buổi học phụ đạo, kết hợp với việc theo dõi học tập ở gia đình học sinh có làm giảm số lượng học sinh yếu và nâng cao chất lượng học tập môn toán ở lớp 3/4 hay không? - Có, nó đã giảm số lượng học sinh yếu môn Toán và nâng cao chất lượng học tập môn toán của học sinh. 4. Thiết kế - Lựa chọn thiết kế 3: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên Kiểm tra Kiểm Nhóm trước Tác động tra sau tác tác động động Nhóm Học phụ đạo để khắc phục thực O1 tình trạng học yếu môn O3 nghiệm Toán Nhóm đối O2 Không O4 chứng GV: Lê Thị Hồng Tuyết Trang 1
- TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TÂN HƯNG 5. Đo 1. Kết quả bài kiểm tra giáo viên dựa vào kiến thức các em lường ôn tập và kiến thức trong chương trình ra dề kiểm tra. 2. Bài tập trong tuần từ tuần 5 đến tuần 10. 2. Kiểm chứng độ giá trị đồng quy với bài kiểm tra sau tác động 4. Kiểm chứng độ tin cậy bằng cách chấm điểm các bài tập phụ đạo trong tuần (kiểm tra nhiều lần) 6. Phân Sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập và mức độ ảnh tích dữ hưởng. liệu 7. Kết quả Kết quả đối với vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không? Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào? GV: Lê Thị Hồng Tuyết Trang 2
- TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TÂN HƯNG 1.TÓM TẮT ĐỀ TÀI Trong chương trình giáo dục tiểu học hiện nay, môn Toán cùng với các môn học khác có vai trò quan trọng trong việc đào tạo nên những con người phát triển toàn diện. Trong đó Toán học là môn khoa học tự nhiên có tính logic và tính chính xác cao, là chìa khóa mở ra sự phát triển của các môn khoa học khác. Căn cứ vào nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục của môn Toán ở tiểu học, vào thực trạng dạy và học toán hiện nay tôi nhận thấy chất lượng môn Toán ở lớp 3/4 trường Tiểu học Thị trấn Tân Hưng do tôi chủ nhiệm trong năm học 2015- 2016 có số lượng học sinh học yếu chiếm khoảng 1/3 lớp học. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Để khắc phục tình trạng trên, tôi nghiên cứu chọn giải pháp: Khắc phục tình trạng học sinh học yếu môn Toán qua giờ học phụ đạo ở lớp ¾. Việc làm này có tác dụng giúp cho học sinh củng cố lại các kiến thức đã học và rèn luyện theo kịp chương trình, kiến thức mới được học. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm được lựa chọn ngẫu nhiên nhưng trên cơ sở có sự tương đương của lớp 3/4, trường Tiểu học Thị trấn Tân Hưng (Nhóm 1, Nhóm 3, là nhóm thực nghiệm; Nhóm 2, Nhóm 4 là nhóm đối chứng). Nhóm thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế từ tuần thứ 5 đến hết tuần 10, năm học 2015 - 2016. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng học môn Toán của học sinh. Nhóm thực nghiệm đã có khả năng làm toán tốt hơn nhóm đối chứng. Kết quả kiểm tra toán tuần 10 ở nhóm thực nghiệm có giá trị trung bình là 6,65. Điểm kiểm tra ở tuần 10 của nhóm đối chứng có giá trị trung bình là 5. Kết quả kiểm chứng T test cho thấy P = 0,0201 (nhỏ hơn 0,05). Có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa kết quả của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Kết quả đó đã chứng minh rằng việc giáo viên tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến việc làm giảm số lượng học sinh yếu và chất lượng học tập môn Toán của lớp 3/4 trường Tiểu học Thị trấn Tân Hưng đã được nâng lên. 2. GIỚI THIỆU 2.1 Tìm hiểu thực trạng Chất lượng học tập môn Toán của học sinh lớp 3/4 ở trường Tiểu học Thị trấn Tân Hưng chưa cao. Qua khảo sát đầu năm học và bài kiểm tra trước tác động học sinh của hai nhóm điểm toán dưới trung bình nhiều. Nhiều học sinh chưa nắm vững kiến thức đã học ở các lớp dưới, cũng như tiếp thu kiến thức mới được cung cấp còn chậm, chưa vận dụng được kiến thức mới vào việc giải bài tập có liên quan. Các chuyên đề khắc phục học sinh yếu, kém chưa tìm ra được biện pháp hữu hiệu nhằm giảm số lượng và tỉ lệ học sinh yếu kém của môn học. Gia đình học sinh còn khó khăn, trình độ dân trí không đồng đều, ít quan tâm đến sự học tập của con em. Phần lớn học sinh chưa ham thích học tập môn Toán. 2.2 Giải pháp thay thế: - Để thay đổi hiện trạng trên, tôi quyết định chọn đề tài “Khắc phục tình trạng học sinh học yếu môn Toán qua giờ học phụ đạo ở lớp ¾.” nhằm giảm số lượng và tỉ lệ học sinh yếu ở lớp 3/4. GV: Lê Thị Hồng Tuyết Trang 3
- TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TÂN HƯNG Giáo viên biên soạn tài liệu ôn tập những kiến thức căn bản, trọng tâm mà học sinh đã được học cuối học kì II lớp 2 và đầu năm lớp 3. Qua đó đề ra những bài tập vừa sức với trình độ giúp các em rèn luyện và củng cố lại kiến thức bị hỏng, cũng như ra những bài tập rèn luyện vừa sức với trình độ của nhóm học sinh này, giúp các em theo kịp chương trình kiến thức mới đang được học. Bên cạnh đó, hàng tuần giáo viên còn sắp xếp thời gian phụ đạo riêng vào ngày thứ 3 và thứ 5 từ 10h 15’- 11h cho những đối tượng học sinh yếu và ghi lại kết quả rèn luyện qua hàng tuần của học sinh. Kết hợp chặt chẽ với gia đình phụ huynh có học sinh yếu để nhắc nhở việc học tập ở nhà của các em, vận đông học sinh đi học đều, yêu cầu phụ huynh học sinh quan tâm đến việc học của con em mình. 2.3 Một số nghiên cứu Vấn đề dạy học môn Toán đã có nhiều chuyên đề, bài viết có liên quan đến việc dạy học sinh học tốt môn Toán, khắc phục tình trạng học yếu như: - Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán 3 – http:// chingoan 75.violet.vn/presen/show/entry-id 3778594y. - Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phần số học môn Toán 3 – - Một số biện pháp dạy học phép tính nhân, chia môn Toán cho học sinh yếu kém lớp 3 – http:// 123doc. org Các đề tài này nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến học sinh học yếu Toán, những biện pháp giáo dục khắc sâu kiến thức. Tuy nhiên chưa đưa ra biện pháp cụ thể để giúp các em yếu kém củng cố kiến thức cũ, nắm kiến thức mới. Vì vậy bản thân tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn giúp các em yếu Toán học tốt hơn, kịp tốc độ chung của lớp học. 2.4 Vấn đề nghiên cứu - Khắc phục tình trạng học sinh học yếu môn Toán ở lớp 3/4 thông qua việc tổ chức ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới qua các buổi học phụ đạo, kết hợp với việc theo dõi học tập ở gia đình học sinh có làm giảm số lượng học sinh yếu và nâng cao chất lượng học tập môn toán ở lớp 3/4 hay không? 2.5 Giả thiết nghiên cứu: - Việc tổ chức học phụ đạo ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới, kết hợp với việc theo dõi học tập ở gia đình học sinh đã giảm số lượng học sinh yếu môn Toán và nâng cao chất lượng học tập môn toán ở lớp ¾ trường Tiểu học Thị trấn Tân Hưng. 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Khách thể nghiên cứu + Giáo viên: Lê Thị Hồng Tuyết- Giáo viên chủ nhiệm phụ trách giảng dạy lớp ¾ trường Tiểu học Thị trấn Tân Hưng. + Học sinh: 5 học sinh yếu thuộc các tổ 1, 3 của lớp ¾ (Nhóm thực nghiệm); 5 học sinh yếu thuộc các tổ 2, 4 (Nhóm đối chứng). 3.2 Thiết kế nghiên cứu. Thời gian tiến hành nghiên cứu dựa trên phân phối chương trình môn Toán của nhà trường. Tôi thực hiện tác động bằng cách tổ chức các buổi phụ GV: Lê Thị Hồng Tuyết Trang 4
- TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TÂN HƯNG đạo ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới, kết hợp với việc theo dõi học tập ở gia đình học sinh của nhóm thực nghiệm. Tôi chọn tiết 17 tuần 4 theo phân phối chương trình lớp 3 để kiểm tra và chọn ra các nhóm ngẫu nhiên là các học sinh yếu thuộc các tổ 1, tổ 3 (nhóm thực nghiệm) và các học sinh yếu thuộc các tổ 2, tổ 4 (nhóm đối chứng) là ngang nhau. Kết quả kiểm tra trước tác động cho kết quả khác nhau nên tôi dùng phép kiểm chứng T- test để kiểm chứng độ chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động. * Kết quả khảo sát trước tác động Trước tác động Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Điểm trung bình 3.4 3 Xác xuất ngẫu nhiên P 0.2545 Kết quả cho thấy P = 0,2545 > 0,05 vì vậy có thể kết luận sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai lớp được coi là tương đương nhau. Tôi sử dụng thiết kế 3 để kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên của lớp ¾ trường Tiểu học Thị Trấn Tân Hưng. * Bảng thiết kế nghiên cứu: Nhóm Kiểm tra Tác động Kiểm tra sau trước tác tác động động N1 O1 Học phụ đạo để khắc phục tình trạng O3 học yếu môn Toán N2 O2 Không O4 N1: Nhóm thực nghiệm (học sinh yếu tổ 1,3) N2: Nhóm đối chứng (học sinh yếu tổ 2, 4) Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T- test độc lập. 3.3 Quy trình nghiên cứu * Chuẩn bị của giáo viên: + Tôi biên soạn đề cương ôn tập lại kiến thức đã học và kiến thức sẽ được học tiếp theo cho học sinh tự ôn tập với sự hướng dẫn của tôi qua các buổi học phụ đạo và có sự giám sát, theo dõi của gia đình học sinh trong thời gian học tập ở nhà. Hàng tuần, tôi kiểm tra việc học ở nhà của nhóm nghiên cứu để nắm tình hình học tập ở nhà của các em, sau đó rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp giáo dục học sinh trong tuần tiếp theo. GV: Lê Thị Hồng Tuyết Trang 5
- TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TÂN HƯNG + Quy trình chuẩn bị đề cương có kèm theo bài tập củng cố và rèn luyện cho học sinh. Tôi thường xuyên phối hợp với gia đình các học sinh yếu của lớp học để ghi lại sự tiến bộ của các em. * Tiến hành dạy thực nghiệm: + Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm theo thời khoá biểu, lịch báo giảng, kế hoạch năm học và kế hoạch học phụ đạo khắc phục học sinh yếu của môn học. Cụ thể như sau: Tuần Thứ/ngày Tên bài dạy Thứ 3: Kiểm tra trước tác động 5 22/09/2015 Thứ 5: 5 Ôn các phép tính cộng, trừ & giải toán. 24/09/2015 Thứ 3: 6 Ôn các phép tính nhân, chia & giải toán 29/09/2015 Thứ 5: 6 Nhân số có 2 chữ số với số có 1 chữ số 01/10/2015 Thứ 3: 7 Chia số có 2 chữ số cho số có một chữ số. 06/10/2015 Thứ 5: 7 Chia số có 2 chữ số cho số có một chữ số 08/10/2015 Thứ 3: 8 Gấp một số lên nhiều lần 13/10/2015 Thứ 5: 8 Gấp một số lên nhiều lần 15/10/2015 Thứ 3: 9 Giảm một số đi nhiều lần 20/10/2015 Thứ 5: 9 Giảm một số đi nhiều lần 22/10/2015 Thứ 3: Đổi đơn vị, so sánh đơn vị đo độ dài 10 27/10/2015 Cộng, trừ, nhân, chia có kèm đơn vị đo độ dài Thứ 5: Kiểm tra sau tác động 10 30/10/2015 3.4 Đo lường Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra tiết 12 tuần 4 theo PPCT cho học sinh ở cả 2 nhóm: nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng thực hiện (xem phần phụ lục). Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học sinh đã ôn tập phụ đạo đến tuần 10. Tôi dựa vào kiến thức các em ôn tập và kiến thức trong chương trình ra dề kiểm tra sau tác động. Đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng và kiểm tra khách quan với tác động thực nghiệm của tôi. GV: Lê Thị Hồng Tuyết Trang 6
- TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TÂN HƯNG 4. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả 4.1 Phân tích dữ liệu và kết quả So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng như sau: Nhóm Nhóm thực nghiệm đối chứng Điểm trung bình 6,65 5 Độ lệch chuẩn 1,17 0,94 0,020 Giá trị T- test Chênh lệch giá trị trung bình 1,75 chuẩn (SMD) Kết quả kiểm tra sau tác động cho thấy điểm trung bình của nhóm thực nghiệm là 6,65 cao hơn nhiều so với điểm trung bình kiểm tra trước tác động là 3,4. Điều này chứng tỏ rằng chất lượng học tập môn Toán của học sinh lớp ¾ đã được nâng lên đáng kể. Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T- test cho kết quả P = 0,020 cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. 6,65 5 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 1,75 0,94 Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 1,75. Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của giải pháp khắc phục học sinh học yếu môn Toán ở lớp ¾ đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm là rất lớn. GV: Lê Thị Hồng Tuyết Trang 7
- TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TÂN HƯNG Giả thuyết của đề tài “Khắc phục tình trạng học sinh học yếu môn Toán qua việc tổ chức các giờ học phụ đạo ôn tập kiến thức cũ và giúp sinh nắm vững kiến thức mới môn Toán ở lớp ¾ ” đã được kiểm chứng. 7 6 5 4 3 2 1 0 Trước tác động Sau tác động Nhóm đối Chứng Nhóm thực nghiệm Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và đối chứng. 4.2 Bàn luận Kết quả của bài kiểm tra sau tác động cho kết quả như sau: Điểm trung bình của nhóm thực nghiệm là: 6,65 Điểm trung bình của nhóm đối chứng là: 5,0 Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1,65. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm trung bình cao hơn nhóm đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 1,75. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn. Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai nhóm là P = 0,020 < 0.05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm. GV: Lê Thị Hồng Tuyết Trang 8
- TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TÂN HƯNG + Ưu điểm- hạn chế: Đề tài nghiên cứu này giúp khắc phục học sinh yếu kém qua việc tổ chức các buổi học phụ đạo ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới môn Toán ở lớp ¾ trường Tiểu học Thị trấn Tân Hưng. Nhưng do thời gian nghiên cứu ngắn nên chưa đánh giá được một cách hoàn toàn chính xác sự tiến bộ của học sinh, có thể dẫn đến sự tiến bộ rồi sau đó lại thụt lùi như tình trạng ban đầu nếu như không kiểm soát được thời gian các buổi học phụ đạo ôn tập và rèn luyện của học sinh. Hơn nữa giáo viên cần phải biên soạn kiến thức củng cố và rèn luyện phù hợp với sự tiến bộ của học sinh và biết cách kết hợp với gia đình học sinh một cách phù hợp. 5. Kết luận và khuyến nghị 5.1 Kết luận Việc khắc phục học sinh yếu kém qua việc tổ chức các buổi học phụ đạo ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới môn Toán ở lớp 3/4 trường Tiểu học Thị trấn Tân Hưng đã làm cho kết quả học tập môn toán được nâng lên, số lượng học sinh yếu được giảm đáng kể. Học sinh tự tin hơn trong học tập, thêm yêu thích môn học và ngày càng thân thiện với trường, lớp hơn. 5.2 Khuyến nghị *Đối với các cấp lãnh đạo: Cần khuyến khích giáo viên nghiên cứu chọn ra giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục học sinh yếu kém của từng môn học. Động viên, giúp đỡ và khen thưởng những giáo viên có thành tích trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường. *Đối với giáo viên: Phải không ngừng đầu tư nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân, tích lũy kinh nghiệm từ đồng nghiệp và bản thân, biết cách áp dụng hợp lí với lớp mình giảng dạy. Với kết quả của đề tài nghiên cứu, tôi rất mong được sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo giáo dục. Những ý kiến đóng góp quý báu, chân thành của quý đồng nghiệp giúp cho tôi hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu này. GV: Lê Thị Hồng Tuyết Trang 9
- TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TÂN HƯNG TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tài liệu hội thảo tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng dự án Việt- Bỉ- Bộ GD&ĐT. - Mạng Internet: - thuvientailieu.bachkim.com; - thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net - Sách giáo khoa Toán lớp 1, 2 và lớp 3 - Nhà xuất bản giáo dục - Bộ GD&ĐT PHỤ LỤC - Bảng điểm kiểm tra trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm. - Bảng điểm kiểm tra trước tác động và sau tác động của nhóm đối chứng. - Bảng tổng hợp tính toán. - Bài kiểm tra của học sinh trước và sau tác động của nhóm thực nghiệm và đối chứng GV: Lê Thị Hồng Tuyết Trang 10
- TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TÂN HƯNG BẢNG ĐIỂM KIỂM TRA TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG CỦA NHÓM THỰC NGHIỆM (tổ 1, tổ 3) STT HỌ TÊN HS Điểm KT trước TĐ Điểm KT sau TĐ 1 Dương Hàm Uyên 2,5 6,5 2 Nguyễn Minh Thuận 2,5 5 3 Trần Phúc Khang 3,5 7 4 Nguyễn văn Chơn 4 8,25 5 Đinh Văn Phát 4,5 6,5 BẢNG ĐIỂM KIỂM TRA TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG CỦA NHÓM ĐỐI CHỨNG (tổ 2, tổ 4) STT HỌ TÊN HS Điểm KT trước TĐ Điểm KT sau TĐ 1 Nguyễn Thị Cẩm Tiên 1,5 4 2 Châu Tuấn Anh 3 6 3 Lê Thị Thùy Trang 3 5,5 4 Dương Yến Nhi 3,5 4 5 Nguyễn Ngọc Ngà 4 5,5 GV: Lê Thị Hồng Tuyết Trang 11
- TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TÂN HƯNG BẢNG TỔNG HỢP Nhóm Nhóm thực nghiệm đối chứng HỌ TÊN HS KT KT HỌ TÊN HS KT KT trước sau trước sau TĐ TĐ TĐ TĐ Nguyễn Thị Cẩm Dương Hàm Uyên 2,5 6,5 Tiên 1,5 4 Nguyễn Minh Thuận 2,5 5 Châu Tuấn Anh 3 6 Trần Phúc Khang 3,5 7 Lê Thị Thùy Trang 3 5,5 Nguyễn văn Chơn 4 8,25 Dương Yến Nhi 3,5 4 Đinh Văn Phát 4,5 6,5 Nguyễn Ngọc Ngà 4 5,5 Điểm trung bình 3,4 6,65 3 5 Độ lệch chuẩn 0,89 1,17 0,94 0,94 Xác xuất ngẫu nhiên (P) 0,255 0,020 Mức độ ảnh hưởng 1,75 (SMD) GV: Lê Thị Hồng Tuyết Trang 12