Sáng kiến Giúp học sinh Lớp 6 học tốt môn Tiếng Anh

doc 12 trang Giang Anh 20/03/2024 2300
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến Giúp học sinh Lớp 6 học tốt môn Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_giup_hoc_sinh_lop_6_hoc_tot_mon_tieng_anh.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến Giúp học sinh Lớp 6 học tốt môn Tiếng Anh

  1. Trường THCS Nguyễn Thị Định Năm học: 2019 - 2020 Sáng kiến: A.MỞ ĐẦU I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong bối cảnh học tiếng Anh ở Việt Nam hiện nay, việc xây dựng mơi trường học tập tích cực ngồi lớp học cho người học sử dụng tiếng Anh trong các tình huống thực tế đang thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh và cộng đồng xã hội. Mơi trường học tập tích cực qua các tình huống thực tế khơng những tạo điều kiện cho người học rèn luyện các kĩ năng thực hành tiếng Anh, áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống mà cịn giúp người học từng bước nâng cao sự tự tin, năng động, hứng thú trong việc học và sử dụng tiếng Anh. Ngoại ngữ nĩi chung và tiếng Anh nĩi riêng đĩng vai trị vơ cùng quan trọng trong thế giới hiện đại, đặc biệt là trong bối cảnh tồn cầu hĩa và hội nhập quốc tế sâu rộng, nhất là trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang đứng trước nhiều cơ hội rộng mở, nhưng cũng khơng ít thách thức do cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0 cũng như kỷ nguyên số mang lại. Hiện nay, Tiếng Anh cĩ vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển nghề nghiệp của mỗi học sinh, sinh viên. Vì vậy, tiếng Anh đã trở thành mơn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thơng mà lớp 6 là lớp mới bắt đầu làm quen và cần cĩ vốn kiến thức cơ bản vững chắc để tiếp tục cho việc học cao hơn. Tuy nhiên khơng phải học sinh nào cũng cĩ cho mình một phương pháp học tập khoa học để nâng cao khả năng, vốn kiến thức của bản thân. Do đĩ, giáo viên đĩng vai trị quan trọng trong việc hướng dẫn, động viên và Sáng kiến 1 Giáo viên: Phạm Thị Phượng Loan
  2. Trường THCS Nguyễn Thị Định Năm học: 2019 - 2020 khuyến khích học sinh yêu thích mơn học. Sau đây, tơi xin chia sẻ một số phương pháp học Tiếng Anh hiệu quả nhằm giúp các học sinh lớp 6 học tốt mơn học này. II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Học sinh lớp 6 trường THCS Nguyễn Thị Định. III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Các tiết học mơn Tiếng Anh 6. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nghiên cứu tài liệu: - Đọc tài liệu những vấn đề nghiên cứu liên quan. - Tham khảo sách giáo viên, sách bồi dưỡng thường xuyên và các loại sách tham khảo. - Các cơng văn, chỉ đạo của Bộ, Sở, Phịng Giáo dục - Đào tạo, kế hoạch hoạt động của trường và của tổ chuyên mơn. 2. Điều tra, đối chiếu: - Dự giờ, trao đổi kinh nghiệm đồng nghiệp. - Kiểm tra đối chiếu các kết quả học tập của học sinh. B.NỘI DUNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN: Nghị quyết của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách giáo dục đã ghi rõ: “Giáo dục phổ thơng là nền tảng văn hố của một nước, là sức mạnh tương lai của một dân tộc. Nĩ đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển tồn diện con người Việt nam XHCN, đồng thời chuẩn bị lực lượng lao động dự trữ và nguồn tuyển chọn để đào tạo nhân tài và cán bộ cần thiết cho sự nghiệp xây dựng kinh tế, phát triển văn hố và tăng cường quốc phịng.” Quán triệt tư tưởng đĩ, trong chương trình giáo dục phổ thơng ban hành kèm theo quyết định số 16 / 2006 / QĐ – BGD & ĐT ngày 05 / 05/ 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ Sáng kiến 2 Giáo viên: Phạm Thị Phượng Loan
  3. Trường THCS Nguyễn Thị Định Năm học: 2019 - 2020 động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng mơn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. Ngày 18/9/2019 Bộ GD&ĐT đề ra kế hoạch số 957/KH-BGDĐT về việc tổ chức phong trào học tiếng Anh, xây dựng và phát triển mơi trường học và sử dụng ngoại ngữ trong các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. II.CƠ SỞ THỰC TIỄN: 1. Thuận lợi: Mục tiêu giáo dục hiện nay đang tập trung hướng vào việc phát triển tính năng động, sáng tạo và tích cực của học sinh nhằm tạo khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề cho các em mà học sinh lớp 6 rất cĩ năng lực và những khả năng như: - Suy nghĩ nhanh nhạy trong nhận thức kiến thức ngơn ngữ (ngữ âm, từ vựng, và ngữ pháp) - Khả năng tưởng tượng linh hoạt, logic hơn. - Dễ dàng liên tưởng và so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa ngoại ngữ và tiếng mẹ đẻ. - Khả năng ghi nhớ, diễn đạt lưu lốt và phản xạ nhanh. - Rất hứng thú và tích cực trong các hoạt động luyện tập nhất là hoạt động nghe – nĩi. 2. Khĩ khăn: Bên cạnh những năng lực và những khả năng nêu trên các em cũng gặp phải những khĩ khăn như: - Dễ chán nản trong việc luyện tập các kỹ năng phức tạp như kỹ năng đọc hiểu và kỹ năng viết. - Một số em cịn hay rụt rè, khơng tự tin, sợ mắc lỗi khi nĩi. Sáng kiến 3 Giáo viên: Phạm Thị Phượng Loan
  4. Trường THCS Nguyễn Thị Định Năm học: 2019 - 2020 - Các em ít cĩ cơ hội để luyện tập, thiếu kiên trì trong rèn luyện phát triển kỹ năng ngơn ngữ nên kết quả học tập thường bị hạn chế từ đĩ các em dễ nản chí và bỏ cuộc. III. NỘI DUNG VẤN ĐỀ: 1. Vấn đề đặt ra: Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, chúng ta cần phải tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hĩa hoạt động của người học. Trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đĩ thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình. 2. Giải pháp thực hiện: Trong quá trình giảng dạy giáo viên luơn phải coi trọng việc hình thành và phát triển cả 4 kỹ năng ngơn ngữ (nghe – nĩi – đọc – viết), phối hợp khéo léo trong các bài tập và các hoạt động trên lớp. 2.1. Rèn luyện kỹ năng nghe: Kỹ năng này giáo viên nên rèn luyện từng bước thơng qua các bài tập nghe khác nhau và tuỳ theo trình độ của từng lớp: Nghe và lặp lại : giáo viên đọc từ mới và yêu cầu học sinh đọc lại nhiều lần ( giới thiệu từ mới ) giúp học sinh mau thuộc từ Nghe để nắm thơng tin (listen to fill in the blanks) Nghe để lấy ý chính (listen to answer True – False) Nghe để đốn nghĩa qua ngữ cảnh (listen to choose the correct answers) 2.2. Rèn luyện kỹ năng nĩi: Giáo viên luơn khuyến khích, động viên các học sinh nĩi vì cĩ nhiều em sợ mình nĩi sai. Giáo viên luơn tạo cơ hội cho hoc sinh hỏi lại giáo viên hoặc hỏi đáp lẫn nhau để phát huy tính tích cực của học sinh. Sáng kiến 4 Giáo viên: Phạm Thị Phượng Loan
  5. Trường THCS Nguyễn Thị Định Năm học: 2019 - 2020 • Teacher: What do you do in your free time? • Student 1: I always play soccer • Student 2: I often listen to music Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo cặp, nhĩm: hỏi – đáp, thảo luận, đĩng vai trong các bài hội thoại. • Practice playing roles Nam: How do you feel, Lan? Lan: I’m hot and I’m thirsty. Nam: What would you like? Lan: I’d like some orange juice. Việc luyện tập này giúp các em rụt rè sẽ mạnh dạn nĩi hơn. 2.3. Rèn luyện kỹ năng đọc: Yêu cầu học sinh nhìn từ để đọc lại theo giáo viên giúp các em nhớ từ lâu hơn. ❖ Thí dụ: Unit 9: The Body Part B: Faces Giáo viên có thể dùng tranh hoặc tự vẽ hình hai khuôn mặt (một nam, một nữ) trên bảng sau đó giới thiệu những thông tin, hướng dẫn học sinh cách phát âm và yêu cầu học sinh lặp lại a. Ba has a round face He has short brown hair He has brown eyes He has a big nose He has thin lips b. Lan has an oval face She has long black hair Sáng kiến 5 Giáo viên: Phạm Thị Phượng Loan
  6. Trường THCS Nguyễn Thị Định Năm học: 2019 - 2020 She has brown eyes She has a small nose She has full lips Đọc những đoạn văn ngắn nắm rõ nội dung để trả lời câu hỏi, trả lời đúng – sai (True - False) 2.4. Rèn luyện kỹ năng viết: Kỹ năng này giáo viên dùng để củng cố các từ vựng và cấu trúc đã học bằng cách làm bài tập Giáo viên viết câu mẫu và yêu cầu học sinh viết theo, đặt câu với mỗi từ mới hoặc viết lại những từ và cấu trúc vừa mới nĩi, sau đĩ giáo viên sửa lỗi sai • Từ mới: get up • Học sinh đặt câu: I get up at 6 o’clock. My mother usually gets up early. giúp học sinh nhớ từ lâu và nắm vững các cấu trúc đã học Ngồi những phương pháp rèn luyện kỹ năng trên giáo viên cần tạo mơi trường thuận lợi và gây hứng thú cho học sinh trong giờ học. Ví dụ như chào hỏi học sinh hoặc hỏi chuyện bằng cách vận dụng những cấu trúc đơn giản và yêu cầu học sinh trả lời. Thường xuyên củng cố các kiến thức cơ bản đã học áp dụng vào bài tập, và sử dụng đồ dùng dạy học như tranh ảnh minh họa, các giáo cụ trực quan để gây sự hấp dẫn, lơi cuốn học sinh. Bên cạnh đĩ giáo viên luơn quan tâm đến tâm lý lứa tuổi và sở thích của học sinh để đưa ra những phương pháp dạy học thích hợp. Trước tiên, giáo viên giúp học sinh nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ nĩi chung, cụ thể là học tiếng Anh, giúp học sinh yêu thích mơn học và quan tâm đến việc học của mình hơn. Kế đến là các bài giảng phải phù hợp với mọi đối tượng học sinh, phải cĩ phương pháp thích hợp nhằm gây hứng thú cho học sinh. Sáng kiến 6 Giáo viên: Phạm Thị Phượng Loan
  7. Trường THCS Nguyễn Thị Định Năm học: 2019 - 2020 3. Giáo án minh họa: Unit 6: PLACES B- In the city I. OBJECTIVES Reading a text about where Minh lives to understand town vocabulary and prepositions of place. Developing listening, speaking, reading, and writing skills. II. LANGUAGE CONTENTS Vocabulary: • store (n) • bookstore (n) • restaurant (n) • temple (n) • stadium (n) • factory (n) • hospital (n) • museum (n) • neighborhood (n) • prepositions of places: in, on, near, next to = beside Structure: • Where do you live? I live in a village near/ next to a lake III.TECHNIQUES: Gap – filling Question – answer True - False Writing IV. TEACHING – AIDS: books Projector flashcards V. PROCEDURE 1. Checking the previous lesson Our house has a . It is near . There is a Sáng kiến 7 Giáo viên: Phạm Thị Phượng Loan
  8. Trường THCS Nguyễn Thị Định Năm học: 2019 - 2020 near a . There is a and a . There are and in the park. Our house has a yard. It is near a rice paddy. There is a hotel near a lake. There is a river and a park. There are trees and flowers in the park. 2. New lesson: STEPS ACTIVITIES Warm up T asks Ss to read the sentences Presentation T explains new words by using pictures ❖ New words: • store (n) • bookstore (n) • restaurant (n) • temple (n) • stadium (n) • factory (n) • hospital (n) • museum (n) • neighborhood (n) Sáng kiến 8 Giáo viên: Phạm Thị Phượng Loan
  9. Trường THCS Nguyễn Thị Định Năm học: 2019 - 2020 • prepositions of places: in, on, near, next to = beside Ss read new words chorally then individually. Practice T asks Ss to close their books, then listen to the tape and answer some questions. • Where does Minh live? • Where is the restaurant? Ss reread the text to answer True/ False a. Minh lives in the country. (F) b. There are four people in his family. (T) c. Their house is next to a bookstore. (F) d. There is a museum near their house. (T) e. Minh’s mother works in the factory. (F) f. Minh’s father works in the hospital. (F) Ss complete the sentences, then write them in their exercise books. a. Minh and his family live in the city b. On the street, there’s a restaurant, a bookstore and a temple. c. His mother works in a hospital. d. Minh’s house is next to a store. e. His father works in a factory. T correct the task. T asks Ss to repeat sentences chorally and then individually. Free practice T asks some Ss describe their neighborhood. Ss try to remember the new words. Consolidation Ss look at the pictures and tell about Minh. Tell about Minh Sáng kiến 9 Giáo viên: Phạm Thị Phượng Loan
  10. Trường THCS Nguyễn Thị Định Năm học: 2019 - 2020 His name’s Minh He lives live in the city with his family. Their house is next to a store. On the street, there’s a restaurant, a bookstore and a temple. His father works in a factory. His mother works in a hospital. ❖ HOMEWORK Learn by heart all new words. Write about Minh’s house in the exercise books. Prepare Unit 6 – C1. 4. Kết quả thực hiện: Qua quá trình áp dụng đề tài vào thực tế giảng dạy, tơi nhận thấy học sinh ngày càng tiến bộ trong các giờ học tiếng Anh. - Học sinh cĩ hứng thú và tích cực tham gia các hoạt động hơn. - Các tiết học trở nên sinh động và sơi nổi hơn. - Đa số học sinh đều nắm được nội dung bài học ngay tại lớp. - Vốn từ vựng của các em tăng lên rõ rệt. - Các học sinh yếu kém cũng cĩ thể trả lời những câu đơn giản được, từ đĩ giúp các em mạnh dạn và tự tin hơn trong giao tiếp bằng tiếng Anh. Sau đây là kết quả các lớp trước và sau khi áp dụng đề tài này: ❖ Kết quả chất lượng đầu năm: Lớp Tổng số Trên Trung bình Dưới Trung bình HS TS TL TS TL 6A1 40 35 87.5% 05 12.5% 6A3 41 30 73.2% 11 26.8% Sáng kiến 10 Giáo viên: Phạm Thị Phượng Loan
  11. Trường THCS Nguyễn Thị Định Năm học: 2019 - 2020 6A5 41 15 36.6% 26 63.4% ❖ Kết quả cuối HKI: Lớp Tổng số Trên Trung bình Dưới Trung bình HS TS TL TS TL 6A1 40 40 100% 00 00% 6A3 41 40 97.6% 01 2.4% 6A5 41 21 51.2% 20 48.8% Với kết quả trên, chúng ta thấy được chất lượng học tập của học sinh tăng lên so với đầu năm. Điều đĩ cho thấy đề tài mà tơi đang nghiên cứu phần nào đã mang lại hiệu quả trong quá trình giảng dạy thực tế. 5. Đánh giá rút kinh nghiệm: - Trong các tiết dạy, giáo viên cần phải cĩ tranh ảnh, đồ vật minh họa nhằm thu hút sự chú ý của học sinh vào nội dung bài đọc, lớp học sinh động hơn và giúp học sinh nhớ từ dễ dàng hơn. - Trong một tiết dạy, giáo viên khơng nên cung cấp cho học sinh quá nhiều từ mới mà chỉ cung cấp các từ liên quan đến trọng tâm bài. - Giáo viên nên đưa ra các câu hỏi gợi mở giúp học sinh tự tin hơn trong khi trả lời. - Giáo viên chú ý việc áp dụng các dạng bài tập tùy theo trình độ của từng lớp. - Khắc sâu trí nhớ của học sinh thơng qua các bài tập thực hành và liên hệ thực tế. Sáng kiến 11 Giáo viên: Phạm Thị Phượng Loan
  12. Trường THCS Nguyễn Thị Định Năm học: 2019 - 2020 C. KẾT LUẬN Tiếng Anh là một mơn học tuy khơng dễ nhưng nĩ rất hứng thú, hữu ích và mang tính hoạt động cao. Do đĩ, để tiết dạy thành cơng giáo viên phải kết hợp hài hịa, khéo léo giữa các bước lên lớp với các phương pháp, các kỹ năng, lượng kiến thức trong SGK và tùy theo từng bài dạy, từng đối tượng học sinh nhằm phát huy tính năng động, sang tạo, tích cực và nâng cao hiệu quả, chất lượng bộ mơn, đặc biệt là giúp các em yêu thích mơn học. Quận 2, ngày 03 tháng 02 năm 2020 Người viết Phạm Thị Phượng Loan Sáng kiến 12 Giáo viên: Phạm Thị Phượng Loan