Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh học tập và làm bài thi môn Lịch sử 12

docx 18 trang thulinhhd34 6484
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh học tập và làm bài thi môn Lịch sử 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_hoc_tap_va_lam_bai_thi_m.docx

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh học tập và làm bài thi môn Lịch sử 12

  1. Tức là cách học bài cặp đôi. Đây là phương pháp rất dễ thực hiện và hiệu qủa . Khi học cùng một gười bạn thông qua các hình thức vấn đáp lẫn nhau, tức là một người hỏi, một người trả lời, hoặc là trao đổi, đánh giá, hay tranh luận về một vấn đề nào đó. Qua đó những sai sót sẽ được nhắc nhở kịp thời, các vấn đề kiến thức sẽ được sáng tỏ hơn. Ví dụ: Hai học sinh có thể vấn đáp nhau những câu hỏi đơn giản về một chủ đề như sau: - Hỏi : Hội Việt Nam Cách mạng Thanh Niên do ai sáng lập và vào thời gian nào? Trả lời: Do Nguyễn Ái Quốc sáng lập vào tháng 6 năm 1925. - Hỏi: Hội đã phân hoá như thế nào? - Trả lời: Năm 1929 Hội phân hoá thành hai tổ chức cộng sản là Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng. 3.1.4. Nhớ một được hai. * Đây là cách liên kết các sự kiện để có thể nhớ được nhiều sự kiện có liên quân đến nhau . Ví dụ: Giữa hai sự kiện là ký kết Hiệp định Gơnevơ và Hiệp định Pari, ta thấy Hiệp định Giơnevơ ký ngày 21 tháng 7 năm 1954, chỉ cần đảo lại ngày tháng ta sẽ có thời gian ký Hiệp định Pari 27 tháng 01 năm 1973. Ngày 02 tháng 9 năm 1945 Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập, đảo lại ngày 09 tháng 02 năm 1930 khởi nghĩa Yên Bái. Ngày 03 tháng 02 năm 1930 được coi là ngày thành lập Đảng, đảo lại ngày 02 tháng 03 năm 1946 Quốc hội khoá I họp phiên đầu tiên. * Giữa các sự kiện có trùng ngày tháng Ví dụ: Ngày 19 tháng 12 năm 1946 kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Ngày 19 tháng 12 năm 1947 chiến dịch Việt Bắc kết thúc thắng lợi. Ngày 06 tháng 01 năm 1930 bắt đầu diễn ra Hội nghị thành lập Đảng. Ngày 06 tháng 01 năm 946 bầu cử Quốc hội đầu tiên. Như vậy bằng cách này, chỉ cần chú ý một chút các em sẽ dễ dàng nhớ được nhiều sự kiện có “liên quan “ đến nhau. 3.1.5. Học lịch sử thông qua giải trí. Thông qua xem phim, có thể là phim tài liệu hoặc phim truyện có nội dung lịch sử. Những cuốn phim tài liệu về chiến tranh ở Việt Nam như “Cuộc chiến mười ngàn ngày”, Phim về chiến dịch Điện Biên Phủ, về chiến dịch Hồ Chí Minh và nhiều cuốn phim tài liệu cũng như phim truyện khác. Đây là cách tiếp 5
  2. cận kiến thức thông qua hình ảnh trực quan sinh động và âm thanh. Với cách này, vừa giúp các em có thể thư giãn, giải trí vừa làm cho Lịch sử đi vào trí nhớ của các em một cách nhẹ nhàng nhưng có ấn tượng mạnh. Vì khi xem phim, tâm trạng được thoải mái, não không phải căng thẳng sẽ tạo điều kiện để dễ dàng nhớ mọi thứ. Đồng thời hình ảnh và âm thanh cũng sẽ là một kênh để khắc sâu kiến thức. Bên cạnh xem phim, các em có thể sưu tầm, tìm đọc các loại truyện tranh hoặc các truyện khác có nội dung lịch sử. Đây cũng là phương pháp kết hợp giữa hình thức học và giải trí, giúp các em nắm bắt và mở rộng được kiến thức của mình. 3.2. Phương pháp ôn và làm bài thi. 3.2.1. Phương pháp ôn. Nên chọn và phân bố thời gian học ôn hợp lý nhằm giúp quá trình tự học đạt kết quả cao và làm cho trí óc bớt căng thẳng. Ví dụ: Buổi tối nên bắt đầu học từ 19h 30 tới 23h là đi ngủ. Buổi sáng khoảng 5 giờ thức dậy và học khoảng 1 tiếng đến 6h thì nghỉ. Đây là hai mốc thời gian quan trọng mà các em dễ tự bổ sung kiến thức nhất. Thời gian còn lại trong ngày, nếu học không vào thì nhất thiết phải thay đổi địa điểm, có thể tìm những nơi yên tĩnh để học hoặc thư giãn một chút cho khuây khoả rồi học tiếp. Khi ôn cần bám sát sách giáo khoa, cấu trúc đề thi, chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ Giáo dục và bài giảng của thầy, cô trên lớp. Ngoài việc ôn theo các tài liệu trên, đối với các em có điều kiện có thể dành thời gian ôn thi qua mạng Internet. Đây là kênh ôn thi có nhiều thông tin phong phú, rất bổ ích nếu biết khai thác và tận dụng. Qua kênh này có thể khai thác các đề thi thử trực tuyến hoặc xem các cẩm nang hướng dẫn ôn tập của các thủ khoa hay giáo viên bộ môn chia sẻ trên trang mạng. Những lưu ý để học sinh ôn tập tốt: a. Ôn theo từng chủ đề Lịch sử cụ thể Việc nhóm các vấn đề lịch sử cùng đặc điểm, liên quan với nhau thành một chủ đề là một cách giúp học sinh ôn tập hiệu quả hơn, có thể kể đến một số chủ đề như sau: “Quá trình thành lập Đảng: Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước, truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê nin vào Việt Nam, sự xuất hiện của 3 tổ chức cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam”; “Các hiệp định trong giai đoạn từ 1945 đến 1975: Hiệp định Sơ bộ, Hiệp định Giơ-ne-vơ và Hiệp định Pa-ri”; Phong trào yêu nước theo xu hướng dân tộc dân chủ từ 1919 đến 1930. 6
  3. b. Lập sơ đồ hóa kiến thức theo chủ đề các sự kiện lịch sử có liên hệ với nhau Đặc điểm của lịch sử là diễn ra liên tục, kết quả của sự kiện trước có liên hệ đến sự kiện sau. Do đó, nếu học sinh học cả một chuỗi sự kiện có liên hệ với nhau trong cùng một giai đoạn lịch sử, thì sẽ thấy hấp dẫn, thú vị và nhớ có hệ thống hơn như: Diễn biến của cách mạng Việt Nam từ 1939 đến 1945 xoay quanh 4 sự kiện lớn là: Hội nghị Trung ương 6 (11/1939), Hội nghị Trung ương 8 (5/1941), Hội nghị Ban thường vụ TW Đảng 12/3/1945 (ra chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta) và cuối cùng là Hội nghị toàn quốc của Đảng (13-15/8/1945). Giai đoạn: Trong giai đoạn 1954 – 1975, ở miền Nam Việt Nam lập sơ đồ hóa kiến thức theo chủ đề: Thời gian Các chiến lược Chiến tranh Dưới thời tổng thống 1954- 1960 Chiến tranh đơn phương Eisenhower 1961-1965 Chiến tranh đặc biệt Kennedy+ Johnson 1965- 1968 Chiến tranh cục bộ Johnson 1969-1975 Việt Nam hóa chiến tranh Nixon+ Ford 7
  4. Trong giai đoạn từ 1946 đến 1954, các bạn cần chú ý đến 4 kế hoạch của thực dân Pháp: Bôlae (1947), Rơ-ve (1949), Đờ-lát-đơ Tát-xi-nhi (1950) và Nava (1953). Nếu nhóm 4 kế hoạch trên và quá trình ta đánh bại từng kế hoạch của địch bằng những sự kiện lịch sử cụ thể, các bạn sẽ thấy được một thực trạng thú vị là các kế hoạch của Pháp đề ra theo kiểu “thua keo này, bày keo khác”, sau một lần thất bại của kế hoạch trước, thực dân Pháp thay tướng và đưa ra một kế hoạch mới, nhưng cuối cùng đều bị quân và dân ta đánh bại, buộc phải kí hiệp định Giơ-ne-vơ rút quân về nước Đối với các chiến dịch: Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, các bạn bắt đầu từ chủ trương và kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam. Lúc đầu, Đảng ta đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong 2 năm, nhưng sau khi chiến dịch Tây Nguyên diễn ra, Đảng ta đã liên tục điều chỉnh rút ngắn kế hoạch giải phóng miền Nam. Cuối cùng, trong chưa đầy 3 tháng, ta đã giải phóng hoàn toàn miền Nam. Vấn đề còn lại chỉ là nhớ những sự kiện chính của Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975. c. Lưu ý Đối với giai đoạn 1930 – 1931 và giai đoạn 1936 – 1939, các bạn chú ý đến cấu trúc: bối cảnh, chủ trương của Đảng, diễn biến, ý nghĩa và kết quả. 3.2.2. Phương pháp làm bài thi . Để bài thi sử đạt điểm cao, khi làm bài trước hết học sinh phải đảm bảo ba nguyên tắc sau: một là đúng, hai là đủ và ba là rõ ràng. Xác định một số dạng câu hỏi thường gặp trong đề thi trắc nghiệm Trung học phổ thông quốc gia môn lịch sử Để giúp học sinh không bị lúng túng khi làm bài, giáo viên hướng dẫn học sinh cần chú ý một số dạng câu hỏi thường gặp trong đề thi Trung học phổ thông quốc gia môn Lịch sử dưới đây: a. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh chọn câu trả lời đúng: Trong 4 phương án gây nhiễu (A, B, C, D) chỉ có một phương án đúng các phương án còn lại đều sai. Ví dụ 1: Trong cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam 1954-1975, lực lượng nào chỉ xuất hiện trong chiến lược “chiến tranh cục bộ” và “Việt Nam hóa chiến tranh”? A. Quân đội Sài Gòn B. Quân Mĩ C. Quân Mĩ và quân chư hầu của Mĩ D. Quân Bắc Phi 8
  5. b. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời đúng nhất: Trong 4 phương án gây nhiễu (A, B, C, D) chỉ có một phương án đúng nhất, đầy đủ nhất, quan trọng nhất, quyết định nhất. Ví dụ 2: Thuận lợi cơ bản nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau khi cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công là A. Hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới đang hình thành, là nguồn cổ vũ to lớn cho cuộc đấu tranh của nhân dân. B. Có Đảng cộng sản Đông Dương và chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo nên nhân dân rất tin tưởng. C. Nhân dân đã giành được quyền làm chủ nên rất phấn khởi, sẽ ủng hộ cách mạng. D. Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới đang lên cao. c. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh phải hoàn thành câu (điền vào chỗ trống): Trong câu đề dẫn của câu hỏi sẽ thiếu một số cụm từ, 4 phương án gây nhiễu (A, B, C, D) sẽ cho sẵn để thí sinh chọn một phương án đúng. Ví dụ 3: Cho dữ liệu: Hãy lựa chọn phương án thích hợp để hoàn thiện đoạn dữ liệu sau: “ Phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng ” A. con đường đấu tranh chính trị của quần chúng lật đổ ách thống trị của Mĩ- Diệm B. “Phong trào hòa bình” của trí thức và các tầng lớp nhân dân C. con đường bạo lực cách mạng lật đổ ách thống trị của Mĩ- Diệm D. con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu kết hợp với đấu tranh vũ trang đánh đổ ách thống trị của Mĩ- Diệm Hay cho dữ liệu: “ Trước chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Bắc Á ( trừ Nhật Bản (1) ) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch. Sau chiến tranh, khu vực này có sự biến đổi to lớn (2) Đây là khu vực duy nhất ở châu Á có (3) . Chọn các dữ liệu cho sẵn để điền vào chỗ trống A. (1) Hàn Quốc; (2) địa- chính trị và kinh tế; (3) Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc 9
  6. B. (1) Nhật Bản; (2) địa- chính trị ; (3) Trung tâm kinh tế- tài chính lớn. C. (1)Trung Quốc; (2) địa- chính trị ; (3) Trung tâm vũ trụ. D. (1) Hàn Quốc; (2) địa- chính trị; (3) Trung tâm kinh tế- tài chính lớn . d. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh phải kết nối đúng hoặc sắp xếp đúng trật tự (thứ tự) logic của các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Ví dụ 4: Cho các dữ kiện sau: 1) Việt Nam và Lào tuyên bố độc lập 2) Nước Cộng hòa Inđônêxia thống nhất ra đời; 3) Việt Nam hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước; 4) Philippin và Miến Điện( Mianma) được công nhận độc lập; Hãy sắp xếp các sự kiện trên theo trình tự thời gian về quá trình sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô. A. 1, 4, 3, 2 B. 2, 4, 3, 1 C. 2, 1, 4, 3 D. 1, 4, 2, 3 Ví dụ 5: Cho các dữ liệu sau Nội dung giải quyết Biện pháp cụ thể 1. Chính quyền cách mạng a.“Hũ gạo cứu đói”, “ngày đồng tâm” 2. Nạn đói b. Bầu cử Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp 3. Nạn dốt c.“Quỹ độc lập”, “tuần lễ vàng” 4. Khó khăn về tài chính d.“Nha bình dân học vụ” Nối nội dung giải quyết của Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa những năm đầu sau cách mạng tháng Tám với biện pháp cụ thể. A.1-b, 2- a, 3- c, 4 - d B.1- c, 2- a, 3-b, 4-d C.1-b, 2-a, 3- d, 4-c D.1- a, 2- c, 3-b, 4- d e. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh đọc hiểu 1 đoạn văn bản: 10
  7. Ví dụ 6: Cho đoạn tư liệu sau: “ Cuộc kháng chiến rất lâu dài và đau khổ, dù phải hi sinh bao nhiêu và thời gian kháng chiến đến bao giờ, chúng ta cũng nhất định chiến đấu đến cùng, đến bao giờ nước Việt Nam hoàn toàn độc lập và thống nhất ”. (Trích thư chủ tịch Hồ Chí Minh gửi nhân dân Việt Nam, nhân dân Pháp và các nước Đồng minh ngày 21/12/1946). Nội dung đoạn thư trên cho chúng ta biết thông điệp: A. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định niềm tin vào thắng lợi của cuộc kháng chiến. B. Chủ tịch Hồ Chí Minh tố cáo sự bội ước của thực dân Pháp đối với hiệp định Sơ bộ. C. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi việt kiều ở Pháp và các nước Đồng minh ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân ta. D. Chủ tịch Hồ Chí Minh dự đoán cuộc kháng chiến của nhân dân ta kéo dài gặp nhiều gian khổ. g. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn ý phủ định: Ví dụ 7: Ý nào dưới đây phản ánh không đúng về ý nghĩa lịch sử của hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lặp lại hòa bình ở Việt Nam? A. Đây là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trị với ngoại giao của nhân dân ta. B. Hoàn thành Di chúc của chủ tịch Hồ Chí Minh về nhiệm vụ đánh cho “Mĩ cút”, đánh cho “Ngụy nhào”. C. Là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân 2 miền đất nước. D. Mĩ phải công nhận quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước. Như vậy không thể có một phương pháp học tập phù hợp cho tất cả mọi đối tượng học sinh, hy vọng rằng những kinh nghiệm nhỏ trên đây sẽ giúp ích ít nhiều cho học sinh trong kì thi sắp tới. 4. Kết quả thực hiện Sau khi học sinh được học và áp dụng những kinh nghiệm học tập, ôn tập và làm bài lịch sử theo phương pháp thực nghiệm của giáo viên đã khắc sâu về các kiến thức bằng cách cho học sinh làm các đề thi Khảo sát chất lượng học kì I chung của Sở Giáo dục & đào tạo, bài kiểm tra 1 tiết các em được nhận dạng, 11
  8. được định vị phương pháp. Các dạng bài tiếp theo được giới thiệu tiếp trong các tiết ôn tập phụ đạo và các buổi ôn thi tốt nghiệp. Với cách thức tiến hành như trên kết quả thu được ở học sinh rất khả quan: + Học sinh nắm chắc về các giai đoạn, sự kiện tránh được nhầm lẫn. + Biết phân loại, nhận dạng và sử dụng phương pháp vào làm bài trắc nghiệm liên quan. + Nắm chắc các bước tiến hành từng phương pháp được giới thiệu, có thủ thuật phù hợp. + Có kĩ năng phân tích tìm bản chất sự kiện trong câu hỏi. + Bồi dưỡng cho học sinh có tư duy lôgíc có khả năng (phân tích, tổng hợp, lập luận có căn cứ) để làm những câu ở dạng vận dụng và vận dụng cao. + Khi hiểu Sử các em yêu thích sử, ứng dụng xử lí tình huống thực tiễn. - Với kết quả này đã khẳng định thành công bước đầu cho đề tài của tôi tuy chưa cao xong nó mở ra một hướng cho học sinh ở giai đoạn tiếp. - Với những đánh giá nhận định trên đã được khẳng định, minh chứng qua bài trắc nghiệm trước và sau khi áp dụng kết quả thu được như sau: G K TB Đạt SL % SL % SL % SL % Sau tác động 40 14 35% 18 45% 8 20% 40 100 Trước tác 40 09 22.5% 15 37.5% 16 40% 40 100 động Nhìn vào bảng thống kê kết quả trước và sau tác động cho thấy: Hiệu quả của phương pháp áp dụng sáng kiến là rất khả quan. Điều này cho thấy học sinh đã biết lựa chọn, áp dụng những kiến thức đã học, các phương pháp, học tập , ôn tập, các dạng bài đã được biết để làm bài. 7.2 Khả năng áp dụng của sáng kiến Những kinh nghiệm bước đầu về phương pháp học tập, ôn tập và làm bài thi như một nguồn dẫn đến kiến thức. Điều này sẽ làm bài giảng sinh động hơn, phương pháp được sử dụng nâng cao và phát huy tính tính cực trong học tập của học sinh. Bản thân xem đây là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện hơn có thể sử dụng trong quá trình dạy học Lịch sử lớp 12 riêng lẻ, trong các buổi ôn 12
  9. tập phụ đạo đặc biệt là ôn thi tốt nghiệp phục vụ cho kì thi đặc biệt quan trọng cuối cấp- kì thi Trung học phổ thông quốc gia. 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không có 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Giáo viên giao hệ thống bài tập lịch sử, đề thi minh họa của Bộ Giáo dục & đào tạo các năm ( nhất là năm 2019, 2020). Cho học sinh rèn luyện qua các đợt thi khảo sát chất lượng do nhà trường, do sở GD&ĐT tổ chức, làm bài trực tuyến. Bên cạnh các loại bài tập yêu cầu học sinh làm việc với đồ dùng trực quan như tranh ảnh, bản đồ, bảng biểu, phim tư liệu Ngoài ra giáo viên hướng dẫn học sinh kĩ năng thực hành bộ môn thiết lập các sơ đồ niên biểu sau mỗi phần học. Cung cấp tài liệu tham khảo: Sách bài tập, tư liệu tranh ảnh, bản đồ, đĩa hình, đĩa tiếng, tài liệu thành văn để các em được tái hiện lịch sử sinh động, hấp dẫn đúng như nó đang tồn tại và diễn ra. 10. Hiệu quả của sáng kiến Sau khi áp dụng Hội đồng khoa học cấp trường đã khảo sát và đánh giá các biện pháp trên có hiệu quả và tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả học tập và chất lượng điểm thi tốt nghiệp Trung học phổ thông quốc gia môn Lịch Sử nói riêng và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.Từ đó nhà trường đã xác nhận để sáng kiến được báo cáo rộng rãi. 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Qua quá trình áp dụng các biện pháp của sáng kiến, người tiến hành khảo sát kết quả để đánh giá hiệu quả của sáng kiến như sau: - Chất lượng các bài kiểm tra một tiết, kiểm tra học kỳ cao hơn và học sinh nắm vững, hiểu sâu kiến thức, bản chất của các sự kiện lịch sử thể hiện ở sự hiểu bài,và trong những lần kiểm tra bài cũ của giáo viên. - Tỷ lệ điểm khá giỏi; trung bình chung của lớp tăng lên. - Điều đáng mừng hơn là các em cảm thấy hứng thú, say mê học tập và tìm hiểu về lịch sử, thể hiện ý tưởng, sự hiểu biết của bản thân, khắc phục được sự nhàm chán, "học vẹt “ ở học sinh, các em học sinh tự tin bước vào kì thi Trung học phổ thông quốc gia sắp tới. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: 13
  10. Sáng kiến đã được áp dụng tại Trung tâm GDNN – GDTX Tam Dương và có thể áp dụng rộng rãi trong các Trung tâm GDNN – GDTX, các trường dạy nghề (vì thực trạng và điều kiện giáo dục có sự tương đồng với nhau) và cũng áp dụng được đối với tất cả các giáo viên đang giảng dạy Lịch Sử 12 trên địa bàn toàn tỉnh. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Số Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT áp dụng sáng kiến 12A1 1 Trung tâm GDNN- Giảng dạy GDTX Tam Dương Tam Dương, ngày tháng năm 2020 Tam Dương, ngày tháng 04 năm 2020 Thủ trưởng đơn vị/ Tác giả sáng kiến Chính quyền địa phương (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Phạm Thị Kiều Liên 14
  11. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và Đào tạo: Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn lịch sử lớp 12, NXB Giáo dục, 2007. 2. Nguyễn Thị Côi (chủ biên): Hướng dẫn trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử lớp 12. NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2007. 3. Nguyễn Thị Côi - Phạm Thị Kim Anh: Hướng dẫn học sinh làm bài tập lịch sử. Nghiên cứu giáo dục số 6, 1994. 4. Nguyễn Thị Côi - Trần Bá Đệ - Nguyễn Tiến Hỷ - Đặng Thanh Toán - Trịnh Tùng (1999), Hướng dẫn ôn tập và làm bài thi môn Lịch sử . Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 5. Nguyễn Tùng Dương - Nguyễn Xuân Tùng: câu hỏi và bài tập trắc nghiệm lịch sử 12. NXB Hà Nội, 2007. 6. Phan Ngọc Liên (chủ biên): Hướng dẫn ôn tập lịch sử câu hỏi tự luận và trắc nghiệm, NXB Đại học Quốc gia TP hồ Chí Minh, 2007. 7. Phan Ngọc Liên - Trần Văn Trị (2003), Phương pháp dạy học lịch sử , Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, trang 60. 8. Luật Giáo dục (2005), Nxb CTQG,Hà Nội, trang 22 9. Lớp tập huấn của sở GD và ĐT 10. Các trang Web - Website http:// Diendankienthuc.net - Website 15
  12. PHỤ LỤC I THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH DẠNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VÀ CHỌN PHƯƠNG ÁN TRẢ LỜI ĐÚNG Câu 1. Trong những năm 20 của thế kỷ XX ở Việt Nam tổ chức nào dưới đây ra đời sớm nhất A. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên B. Đông Dương Cộng Sản Đảng C. An Nam Cộng Sản Đảng D. Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn. Câu 2. “ Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy” ( theo sách giáo khoa Lịch sử 12 hiện hành) là câu trích trong tài liệu nào dưới đây? A. “ Toàn dân kháng chiến” của ban thường vụ Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương B. Tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa. C. “ Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh. D. “ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của chủ tịch Hồ Chí Minh. Câu 3. Nội dung nào dưới đây không phải là vấn đề cấp bách đặt ra đối với các cường quốc Liên Xô, Mỹ, Anh vào đầu năm 1945 A. tổ chức lại thế giới sau chiến tranh B. ký hòa ước với các nước bại trận C. phân chia thành quả phần thắng D. nhanh chóng đánh bại Chủ nghĩa Phát xít Câu 4. Nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam (1954- 1975) là A. tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương B. hậu phương miền Bắc được xây dựng vững chắc C. sự giúp đỡ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa D. sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng. Câu 5. Hãy sắp xếp các sự kiện trên theo đúng trình tự thời gian. 1. Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện. 2. Quân Nhật vượt biên giới Việt-Trung, tiến vào miền Bắc Việt Nam. 3. Nhật đảo chính lật đổ Pháp ở Đông Dương. 16
  13. A. 2, 3 ,1. B. 1, 2, 3. C. 3, 2, 1. D. 1, 3, 2. Câu 6. Cho thông tin sau: “ tháng 1/1959, hội nghị lần thứ 15 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng (1) đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm. Hội nghị nhấn mạnh: Ngoài con đường dùng bạo lực cách mạng , nhân dân miền Nam không còn con đường nào khác. Phương hướng cơ bản của cách mạng Miền Nam là (2) .giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh (3) là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh (4) đánh đổ ách thống trị của Mĩ – Diệm”. Thứ tự đúng cho các chỗ trống trong đoạn thông tin trên là A. (1)bạo lực cách mạng, (2) khởi nghĩa, (3) vũ trang, (4) chính trị. B. (1)bạo lực cách mạng, (2) khởi nghĩa, (3) chính trị, (4) vũ trang. C. (1)bạo lực cách mạng, (2) vũ trang, (3) khởi nghĩa, (4) chính trị. D. (1)bạo lực cách mạng, (2) chính trị, ( 3) khởi nghĩa, (4) vũ trang. 17