Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác kênh hình dạy học sách giáo khoa Lịch sử 8
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác kênh hình dạy học sách giáo khoa Lịch sử 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_khai_thac_kenh_hinh_day_hoc_sach_giao.doc
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác kênh hình dạy học sách giáo khoa Lịch sử 8
- đầy đủ trang sức, trang phục rất đẹp là Quý tộc. Trong túi họ gồm các loại công văn khế ước cho vay nợ, cho thuê ruộng đều là những quy định nghĩa vụ phong kiến của nông dân. Đời sống cực khổ bị Quý tộc và Tăng lữ áp bức bóc lột thông qua các loại thuế đồng thời với công cụ canh tác thô sơ và lạc hậu đó là hình ảnh mô tả nền nông nghiệp Pháp thời bấy giờ. Như vậy với hướng khai thác trên, giáo viên phần nào hướng học sinh đi từ hiện thực khách quan đế tư duy trừu tượng, nắm vững và hiểu thực trạng xã hội Pháp trước cách mạng cũng như tình cảnh người nông dân và số phận của những con người thuộc đẳng cấp thứ 3 phải gánh chịu đúng như nội dung mà kênh hình cần đề cập. b. Khi khai thác kênh hình 24 SGK trang 28-Lịch sử 8 (tình cảnh lao động trẻ em trong các hầm mỏ ở Anh) Giáo viên xác định được nội dung sau: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế công nghiệp hiện đại, giai cấp công nhân cũng dần dần hình thành ở các nước tư bản, các trung tâm công nghiệp, thương nghiệp sầm uất mọc lên tấp nập và những phương tiện hiện đại. Nhưng đằng sau bộ mặt lộng lẫy và xa hoa của giai cấp tư sản là hình ảnh đói rét cực khổ của những người lao động làm thuê, giai cấp công nhân. Kể cả nam nữ, trẻ em đều phải lao động trong điều kiện khắc nghiệt ngột ngạt và ô nhiễm. Trẻ em công nhân gầy còm xanh xao, mắc nhiều bệnh hiểm nghèo, thân thể phát triển không bình thường, tuổi thọ thấp. Nhìn vào bức tranh, chúng ta có thể thấy trẻ em còn rất nhỏ đang tuổi cắp sách đến trường đã phải chui vào các hầm mỏ làm việc vất vả, quần áo rách nát, thân hình gầy còm làm việc nặng nhọc. đây chính là cuộc sống của những người lao động làm thuê đặc biệt là lao động trẻ em và phụ nữ. 6
- Giáo viên sử dụng bức tranh này khi dạy mục I trong ý 1: phong trào đập phá máy móc và bãi công (phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác). Yêu cầu học sinh quan sát bức tranh, giáo viên sử dụng các câu hỏi gợi mở để học sinh tìm tòi khám phá: Nhìn vào bức tranh em hãy cho biết những người đang làm việc là ai? Điều kiện làm việc như thế nào? Xe than đầy ắp mà những em bé gầy gò đang đẩy nói lên điều gì? Học sinh tự rút ra câu trả lời. Giáo viên nhận xét, phân tích nội dung bức trnh cần phản ánh. Lược đồ căn cứ Yên Thế Lược đồ nhằm cụ thể hoá vị trí địa lý của căn cứ Yên Thế. Giáo viên dựa vào lược đồ để giảng và trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa khi dạy mục I: Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913). Giáo viên treo lược đồ, giới thiệu khái quát lược đồ, giới thiệu các ký tự, ký hiệu ,màu sắc.Hướng dẫn học sinh quan sát và đưa các câu hỏi gợi mở để học sinh tìm tòi, khám phá rút ra kiến thức. Dựa vào lược đồ em hãy xác định căn cứ chính, địa bàn hoạt động của nghĩa quân, chiến thuật đánh địch chủ yếu cuả nghĩa quân là gì? Cuộc khởi nghĩa diễn ra qua mấy giai đoạn? 7
- Khởi nghĩa Yên Thế có gì khác so với các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương? Qua đó nói lên điều gì? Học sinh trao đổi thảo luận đưa ra ý kiến của mình. Giáo viên chốt lại: Cuộc khởi nghĩa trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn 1 (1884-1892) hoạt động lẻ tẻ thiếu sự thống nhất. Giai đoạn 2 (1893-1908). Nghĩa quân có nhiều trận thắng tiêu biểu. Giai đoạn 3 (1909-1913) Giáo viên tập trung tường thuật trận đánh Hồ Chuối. Năm 1890 tại Hồ Chuối, dưới sự chỉ huy của Đề Thám, nghĩa quân đã đẩy lùi 4 đợt tấn công của Pháp. Đợt 1: 8-12-1890 với 77 lính khố xanh, 66 lính khố đỏ, có sự yếm trợ của đại bác nhưng đã bị nghĩa quân phản kích quyết liệt. Ngày 12-12-1890, Pháp mở đợt tấn công thứ 2 với 300 quân sau 1 ngày chiến đấu, Đợt 3: Ngày 22-12-1890, với 589 quân nhưng Pháp vẫn thất bại và phải mệnh danh nghĩa quân của Đề Thám là “Tiểu đoàn bất khả xâm phạm”. Cuộc tấn công diễn ra quyết liệt trong 6 ngày. Nghĩa quân chiến đấu dũng cảm tiêu diệt nhiều quân địch. Trước ưu thế và hoả lực mạnh của địch, nghĩa quân quyết định rút lui để bảo toàn lực lượng. Giáo viên kết luận: đây là cuộc khởi nghĩa nông dân lớn nhất cuối thế kỷ XIX đầu thể kỷ XX nhưng là cuộc khởi nghĩa duy nhất không chịu ảnh hưởng của phong trào Cần Vương. Hoạt động của nghĩa quân Yên Thế gây cho Pháp nhiều thất bại nặng nề, làm giảm chậm tiến độ bình định đồng thời cũng chứng tỏ lòng yêu nước của nông dân Việt Nam. c. Kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài. - Kết quả kiểm tra khảo sát đầu năm Từ 3- Từ 5- Từ 6,5- Từ TB Sĩ Dưới 3 Từ 8-10 Lớp dưới 5 dưới 6,5 dưới 8 trở lên số SL % SL % SL % SL % SL % SL % 8A 32 3 9 6 19 17 53 4 13 2 6 23 72 8B 32 4 13 6 19 16 50 5 16 1 3 22 69 Tổng 95 9 9 19 20 50 53 13 14 4 4 67 71 8
- - Kết quả kiểm tra sau tiết dạy thực nghiệm thứ nhất: Sau khi dạy xong bài 5.Công xã Pa-ri 1871, để đánh giá mức độ nhận thức của học sinh qua bài học, tôi đã tiến hành kiểm tra kiến thức cơ bản của bài ở cả ba lớp khối 8 và kết quả thu được như sau: Số học Điểm dưới 5 Điểm 5-6 Điểm 7-8 Điểm 9-10 Điểm TB Lớp sinh dự trở lên kiểm Số Số Số Số Số lượng % % % % tra lượng lượng lượng lượng % 1 5 17 53 7 22 3 9 27 84 8A 32 6 2 8 18 56 5 16 1 3 24 75 8B 32 5 -Kết quả kiểm tra sau tiết dạy thực nghiệm thứ hai. Sau khi dạy xong, Bài.10 Trung Quốc cuối thế kỷ XIX- đầu thế kỷ XX, tôi tiếp tục kiểm tra, đánh giá mức độ nhận thức của học sinh qua bài học đồng thời ở cả 2 lớp khối 8, và thu được kết quả như sau: Số học Điểm dưới Điểm TB Điểm 5-6 Điểm 7-8 Điểm 9-10 sinh dự 5 trở lên kiểm Số Số Số Số Số Lớp % % % % % tra lượng lượng lượng lượng lượng 8A 32 2 6 17 53 9 28 4 13 30 94 8B 32 7 22 19 59 5 16 1 3 25 78 * Nhận xét: Sau hai tiết dạy thực nghiệm và qua hai lần kiểm tra đối chứng, kết quả kiểm tra cho thấy: ở lớp áp dụng dạy thực nghiệm (8A), số lượng học sinh có điểm kiểm tra đạt trung bình trở lên và số lượng học sinh có điểm khá, giỏi cao hơn ở những lớp khác trong khối lớp 8 như: 8B trong khi kết quả của bài kiểm tra khảo sát đầu năm ở ba lớp là tương đương 9
- -Kết quả kiểm tra sau tiết dạy thực nghiệm thứ ba. Số học Điểm Điểm 9- Điểm TB Điểm 5-6 Điểm 7-8 sinh dưới 5 10 trở lên dự Lớp Số Số Số Số Số % % % % % kiểm lượng lượng lượng lượng lượng tra 8A 32 0 0 14 44 11 34 7 22 32 100 8B 32 6 19 19 59 6 19 1 3 26 81 * Nhận xét: Qua lần kiểm tra, đánh giá thứ ba. Tôi nhận thấy số lượng học sinh có điểm khá, giỏi ở lớp 8A tăng lên một cách rõ rệt so với những lần kiểm tra trước số lượng học sinh có điểm khá giỏi qua ba lần kiểm tra hầu như không tăng. Kết quả cụ thể như sau: Lần Lớp Điểm TB trở lên Điểm khá, giỏi 8A 27 10 I 8B 24 6 8A 30 13 II 8b 25 6 8A 32 18 III 8B 26 7 Kết quả trên cho thấy, việc áp dụng đề tài “ Khai thác, sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử trung học cơ sở” đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn lịch sử. 10
- Nhận xét: Qua các lần kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh, qua các tiết dạy môn lịch sử 8 có áp dụng khai thác, sử dụng hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa, tôi nhận thấy qua việc kiểm tra cả về kiến thức và kĩ năng, học sinh không những ngày càng hứng thú học tập hơn đối với bộ môn, hiểu bài nhanh hơn và sâu, nhớ lâu hơn. Điều này được thẻ hiện ở chất lượng các bài kiểm tra, đánh giá của giáo viên, kết quả bài kiểm tra sau thường cao hơn kết d. Bài học kinh nghiệm . Những kinh nghiệm này rất phù hợp với chương trình. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng. Không khí học tập sôi nổi nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, không còn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học. Bước đầu tạo cho học sinh biểu tượng để biết và hiểu những kiến thức lịch sử đồng thời rèn luyện kỹ năng nhận biết, tư duy các biểu tượng và sử dụng lược đồ, đồ dùng trực quan để ghi nhớ các sự kiện lịch sử. Khi sử dụng đồ dùng trực quan giáo viên cần căn cứ nội dung yêu cầu giáo dục của bài học để lựa chọn đồ dùng trực quan thích hợp, phù hợp với từng loại bài lịch sử cụ thể. Phải có phương pháp thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan. Phải đảm bảo và đáp ứng được sự quan sát đầy đủ các chi tiết của đồ dùng trực quan đối với học sinh khi học. Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh khi sử dụng đồ dùng trực quan. Đảm bảo kết hợp giữa việc trình bày kênh chữ với việc khai thác đồ dùng trực quan đồng thời rèn luyện khả năng thực hành của học sinh thông qua các đồ dùng trực quan mà giáo viên sử dụng trong bài dạy. Giáo viên phải tính toán kỹ phù hợp với thời lượng quy định không làm phân tán sự chú ý của học sinh. Tránh trường hợp học sinh không lĩnh hội được nội dung chính của bài học. e. Kết luận: Trong quá trình giảng dạy bộ môn Lịch sử, bản thân tôi nhận thấy việc sử dụng kênh hình trong dạy học lịch sử góp phần không nhỏ trong việc phát huy tính tích cực và khả năng sáng tạo tìm tòi của học sinh. Thông qua đó học sinh có kỹ năng quan sát khai thác các đồ dùng trực quan nâng cao hiệu quả của giờ dạy đáp ứng mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học. 11
- Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi hy vọng sẽ góp phần nhỏ vào việc giúp giáo viên và học sinh trường chúng tôi nói riêng, các đồng nghiệp và học sinh trường bạn nói chung thực hiện việc dạy và học môn lịch sử tốt hơn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong chương trình đổi mới giáo dục. Về phía bản thân, tôi xin hứa sẽ tiếp tục kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được của việc thực hiện đề tài, đồng thời không ngừng học hỏi rút kinh nghiệm khắc phục những khó khăn trong giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục và phương pháp giảng dạy. Trong thời gian có hạn với năng lực trình độ và kinh nghiệm chưa nhiều, không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài này. Tôi rất mong được sự góp ý chân thành của quý thầy cô cùng bạn đọc và hội đồng khoa học các cấp giúp đỡ để sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn thiện và có tính khả thi. III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền: CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TÁC GIẢ SÁNG KIẾN NGUYỄN XUÂN LIỆP PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỤ BẢN ( Nhận xét, đánh giá, xếp loại) 12