Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy từ vựng cho học sinh Lớp 3
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy từ vựng cho học sinh Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_day_tu_vung_cho_hoc_s.docx
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy từ vựng cho học sinh Lớp 3
- - Trong khoảng thời gian nhất định, nhóm nào sắp xếp nhanh và đúng nhất sẽ được khuyến khích bằng điểm. Ví dụ: Sắp xếp các từ sau vào cột tương ứng: (Put the words into right column): eraser blue white pencil pink ruler School things colour eraser blue 4.7/ Rub out and remember * Mục đích của trò chơi này cũng giúp cho học sinh nhớ từ vựng lâu hơn, cũng gần giống như “What and Where” tuy nhiên cần áp dụng thay thế cho nhau để tránh sự nhàm chán cho học sinh. - Sau khi viết một số từ đã học trong bài và nghĩa của chúng lên bảng, giáo viên cho học sinh lặp lại và xóa dần các từ tiếng Việt hay tiếng Anh. - Chỉ vào nghĩa tiếng Việt yêu cầu học sinh nói lại từ bằng tiếng Anh và ngược lại. - Cho học sinh viết lại từ tiếng Anh bên cạnh nghĩa tiếng Việt hoặc nghĩa tiếng Việt bên cạnh từ tiếng Anh. - Giáo viên nên khuyến khích bằng điểm đối với các em viết đúng từ. Ví dụ: - friend (n): - . (n): cầu lông - basketball (n): . - room (n): . - (n): thư viện 4.8/ Networks * Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh ôn lại hệ thống từ vựng. Ngoài ra còn đặt các từ trong những bài khác nhau vào trong một ngữ cảnh giúp học sinh nhớ từ tốt hơn. - Giáo viên cho chủ điểm và yêu cầu học sinh viết từ tương ứng với chủ điểm đó. - Trò chơi này được thực hiện theo nhóm. 13
- - Trong một khoảng thời gian quy định nếu đội nào viết được nhiều từ đúng thì thắng cuộc. Ví dụ: red black yellow colour brown orange Purple 4.9/ Ngoài ra, chúng ta còn có thể giúp học sinh nhớ từ thông qua những bài hát do giáo viên tự sáng tác dựa vào nền nhạc của một số bài hát quen thuộc với học sinh tiểu học, hoặc những bài hát do giáo viên sưu tầm được. Điều này còn giúp học sinh phát triển được kĩ năng nghe của mình, cũng như phát âm từ tốt hơn. Bên cạnh đó còn tạo cho giờ học thêm sôi nổi và tạo hứng thú cho học sinh. Biện pháp 5. Hướng dẫn học sinh học từ và ôn từ khi ở nhà: 5.1/ Học từ: - Sau mỗi bài học, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà luyện viết từ. Giáo viên có thể yêu cầu các em viết một số từ khó học hoặc một số từ dài. Mỗi một lần học sinh có thể viết 5 từ. Vì đây là học sinh tiểu học nên mục đích của việc luyện viết từ vừa giúp cho học sinh nhớ từ đồng thời giúp cho các em rèn chữ viết. Tiết học sau, học sinh mang vở cho giáo viên kiểm tra. Ví dụ: Pencil sharpener, classroom, different, break time, blind man’s bluff - Sau khi học từ vựng trên lớp, học sinh nên học từ ngay khi về nhà, không nên để cho đến tiết học tiếp theo mới học. Học sinh nên học thường xuyên, mỗi ngày học một hoặc ôn vài từ. Các em nên lập cho mình một thời gian biểu, quy định một khoảng thời gian nhất định trong ngày để học từ. - Mỗi học sinh nên trang bị cho mình một cái bảng nhỏ để có thể thường xuyên viết từ. Các em nên viết một từ nhiều lần lên bảng (học sinh vừa viết kết hợp với đọc từ) để nhớ từ được lâu. 14
- - Học sinh cũng có thể học từ thông qua một số bài hát hoặc bài thơ mà giáo viên đã dạy cho các em biết ở trường. 5.2/ Ôn từ: * Hướng dẫn các em làm những tấm thẻ bằng giấy, một mặt ghi từ, mặt còn lại các em có thể ghi nghĩa, hoặc vẽ tranh minh họa của từ đó. Những tấm thẻ bìa này các em có thể bỏ vào túi, vào cặp sách để mang theo bên mình hoặc có thể dán một vài nơi trong phòng của mình để học thường xuyên. * Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn từ theo nhóm đôi, nhóm ba bằng cách một bạn hỏi, một bạn trả lời. Hình thức này thì học sinh có thể ôn bài trong bất cứ thời gian rảnh rỗi nào. Ví dụ: Từ: elephant - Mặt A của tấm bìa học sinh viết từ “elephant” - Mặt B của tấm bìa học sinh có thể viết: “con voi” hoặc có thể vẽ một con voi. fish 3. Thực nghiệm sư phạm: a. Mô tả cách thức thực hiện: Trước khi đi vào những vấn đề cụ thể, tôi thống nhất với học sinh phương pháp chủ yếu trong học ngoại ngữ là: lồng ghép nghĩa là từ mới cần được dạy trong ngữ cảnh có thể là một vật thật tranh ảnh hay một bài hội thoại. Tuy nhiên, nói đến cùng dạy và học ngoại ngữ là việc học sinh học từ mới và cấu trúc mới trong giao tiếp bằng tiếng nước ngoài. Ngay từ đầu giáo viên cần xem xét các thủ thuật khác nhau cho từng bước xử lý từ vựng trong các ngữ cảnh mới: gợi mở, dạy từ, kiểm tra và củng cố từ vựng. Sau khi phân tích nguyên nhân làm cho học sinh sợ học tiếng Anh thường xuyên không học bài và việc dạy từ vựng cho HS chưa đạt hiệu quả cao tôi đã áp dụng các biện pháp đã nêu ở trên và đã đạt hiệu quả khá hài lòng. b. Kết quả đạt được: Sau một thời gian áp dụng “Một số biện pháp dạy từ vựng Tiếng Anh cho học sinh lớp 3”, tôi đã thu được kết quả như sau: 15
- Ngoài việc hướng dẫn cách đọc, phát âm đúng từ vựng, mẫu câu, luôn tạo cho học sinh tính chuyên cần, siêng năng khi đọc tiếng Anh, kết quả học tập của các em đã tăng đáng kể. Phần lớn các em đều thích học và đọc tiếng Anh. Sau 8 tuần học kỳ 2 năm học 2019-2020, tôi đã cho học sinh làm bài kiểm tra và thu được kết quả cụ thể như sau: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Tống số Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 90 31 34,4 59 65,6 0 0 c. Điều chỉnh, bổ sung sau khi thực nghiệm: Giáo viên cần phát hiện ra nhưng thiếu sót cơ bản của học sinh để có hướng khắc phục.Quan tâm nhiều đến học sinh yếu kém giúp chúng quen dần với ngôn ngữ này và sử dụng trong cuộc sống .Giáo viên cần biết lựa chọn các thủ thuật phù hợp với từng đối tượng học sinh. Tạo mọi điều kiện gây hứng thú cho học sinh học bộ môn này nói chung rèn luyện kĩ năng nghe nói riêng. Trong các tiết dạy giáo viên cần tận dụng thời gian hướng dẫn cụ thể để học sinh hoạt động Cần nghiên cứu các hạn chế trong việc giảng dạy: thời gian, sĩ số lớp, đồ dùng dạy học các yếu tố vật chất như diện tích lớp học, giáo cụ trực quan Giáo viên cần khuyến khích động viên các em luyện tập, học từ vựng theo các phương pháp giáo viên hướng dẫn. 4. Kết luận Học là một công việc lâu dài vất vả, khó nhọc đối với học sinh. Do vậy giáo viên ngoài nhiệm vụ truyền đạt kiến thức còn phải tìm cách làm cho giờ học có hiệu quả, thu hút sự tập trung của các em. Hướng dẫn cho các em phương pháp học tập là rất quan trọng, đặc biệt cần khuyến khích các em sử dụng tiếng Anh trong cuộc sống. Học ngoại ngữ mà không thực hành giao tiếp thì ngày một phai mờ một ngôn ngữ mình đang học. Vì vậy tôi đưa ra một số ý kiến nhỏ trên nhằm giúp bản thân tìm ra được một số phương pháp dạy từ vựng đạt hiệu quả, giúp học sinh học tập đạt chất lượng cao. Qua áp dụng, các em học sinh thích thú, ham học ngoại ngữ, cảm thấy thoải mái, tự tin, không còn áp lực, lo sợ hay rụt rè nữa 5. Kiến nghị, đề xuất: a. Đối với tổ chuyên môn: 16
- - Tạo điều kiện, nhiều thời gian hơn nữa cho giáo viên đi dự giờ đồng nghiệp giúp đỡ, học hỏi nhau về phương pháp, kinh nghiệm trong việc dạy hoc. Nên phổ biến rộng rãi các phương pháp dạy từ vựng trong tổ để các thành viên trong tổ cho học sinh áp dụng có hiệu quả cao.Quan tâm, giúp giáo viên về phương pháp giảng dạy cũng như động viên tinh thần giúp giáo viên hăng say phấn đấu. b. Đối với nhà trường: - Đề nghị ban giám hiệu nhà trường quan tâm hơn nữa đến cơ sở vật chất như trang bị phòng chức năng cập với thời đại để chúng tôi giảng dạy được tốt hơn. Trang bị nhiều sách tham khảo cho bộ môn Tiếng Anh hơn nữa. c. Đối với phòng giáo dục: Quan tâm nguồn kinh phí, cấp cho nhà trường có phòng Tiếng anh có đủ thiết bị hiện đại. Tổ chức chuyên đề theo học kỳ để cho chúng tôi học tập thêm kinh nghiệm của đồng nghiệp cùng dạy bộ môn để góp phần nâng cao chất lượng giờ dạy. 17
- PHẦN III. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP - Sau khi phân tích những nguyên nhân làm cho học sinh sợ học môn Tiếng Anh, thường xuyên không thuộc bài và việc dạy từ vựng ở trường phổ thông chưa đạt hiệu quả cao. Tôi cho học sinh làm bài kiểm tra khảo sát lớp thực dạy tôi đã thu được kết quả như sau: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Tống số Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 90 20 22,2 59 65,2 11 12,2 - Với kết quả như thế, tôi quyết định thử áp dụng một số kinh nghiệm dạy từ vựng của mình. Sau một thời gian áp dụng “Một số biện pháp dạy từ vựng Tiếng Anh cho học sinh lớp 3”. Kết quả học tập của các em đã tăng đáng kể. Phần lớn các em đều thích học và đọc tiếng Anh. Sau 8 tuần (từ tuần 24 đến tuần 32) tuần học kỳ 2 năm học 2019- 2020. - Kết quả khảo sát tuần 26 như sau: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Tống số Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 90 23 25,6 58 64,4 9 10,0 - Kết quả khảo sát tuần 28 như sau: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Tống số Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 90 25 27,7 58 64,4 7 7,9 - Kết quả khảo sát tuần 30 như sau: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Tống số Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 90 28 31,1 60 66,7 2 2,2 Tôi đã cho học sinh làm bài kiểm tra tuần 33 và thu được kết quả cụ thể như sau: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Tống số Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 90 31 34,4 59 65,6 0 0 18
- IV. CAM KẾT Trên đây là một số kinh nghiệm chủ quan tôi đúc kết được trong quá trình giảng dạy Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến do tôi suy nghĩ, tìm tòi và thực hiện với mong muốn sáng kiến này sẽ đóng góp một số kinh nghiệm cho các đồng nghiệp trong việc dạy từ vựng cho học sinh tiểu học nói chung. Trong quá trình viết và áp dụng sáng kiến cũng không tránh được những thiếu sót. Rất mong nhận được sự quan tâm, chia sẻ và góp ý chân thành của quý đồng nghiệp để sáng kiến được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Bắc Ninh, ngày 12 tháng 10 năm 2020 Người thực hiện Nguyễn Thị Thu Hà ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Tổ trưởng tổ chuyên môn (Ký và ghi rõ họ tên) 19
- ĐÁNH GIÁ CỦA HĐ CHẤM THI GVDG TRƯỜNG TIỂU HỌC VŨ NINH 1 NHẬN XÉT CỦA PHÒNG GD - ĐT THÀNH PHỐ BẮC NINH 20