Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả môn Ngữ văn 6
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả môn Ngữ văn 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_day_hoc_nham_nang_c.docx
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả môn Ngữ văn 6
- Hệ thống câu hỏi theo trình tự: ? Truyện cười là gì? Học sinh nhớ lại phần chuẩn bị ở nhà nắm được và trả lời được truyện cười là gì. ? Truyện có những nhân vật nào? - Anh chủ cửa hàng bán cá, những người qua đường “góp ý”. ? Theo em ông chủ cửa hàng bán cá treo biển để làm gì? - Để quảng cáo sản phẩm của cửa hàng để người mua biết và mua. ? Nội dung của tấm biển là gì? - “Ở đây có bán cá tươi” ? Theo em, có thể thêm hay bớt thông tin nào ở tấm biển đó không? Vì sao? - Không, vì tấm biển đã đáp ứng đủ thông tin cho người mua (nơi bán hàng, hoạt động của cửa hàng, hàng được bán, chất lượng hàng). ? Nếu sự việc chỉ có như vậy đã thành truyện cười chưa? Vì sao? - Vì chưa xuất hiện yếu tố gây cười. ? Từ khi tấm biển được treo lên, điều gì xảy ra? - Nhiều người đi qua góp ý về nội dung tấm biển. và nhà hàng đã nghe theo và sửa. ? Nội dung của tấm biển được góp ý mấy lần? Mấy lần nhà hàng chữa biển. - Bốn lần góp ý. Ba lần chữa biển. ? Lần thứ nhất, người góp ý là ai? Với nội dung gì? - Người qua đường. Biển thừa chữ “tươi” vì không ai bán cá ươn. ? Lần thứ hai, khách hàng góp ý điều gì? - Tấm biển thừa chữ “ở đây”. ? Lần thứ ba, khách hàng góp ý với lí do nào? - Không ai bày cá ra để khoe, nên không cần phải đề chữ “có bán”. ? Nhà hàng nghe theo những góp ý đó như thế nào? - Nhà hàng làm theo sửa biển dần dần ? Điều đó có đáng cười không? Vì sao? - Nhà hàng máy móc nghe theo ý kiến người khác. - Đáng cười vì đã làm mất đi thông tin cần thiết của biển quảng cáo. ? Lúc này tấm biển chí còn chữ “cá” rất mơ hồ, có ai còn góp ý nữa không? Sự việc diễn ra như thế nào? 14
- - Người hàng xóm cho rằng không cần trên tấm biển phải đề chữ “cá” vì nhà đã bày đầy cá với mùi tanh. ? Nhà hàng đã làm gì? - Nhà hàng nghe theo cất biển. ? Đây có phải là sự việc đáng cười nhất không? Vì sao? Học sinh trao đổi thảo luận theo cặp trong 1 phút và trả lời. - Là sự việc đáng cười nhất. Vì nhà hàng đã biến việc treo biển thành cất biển. Một việc làm vô nghĩa. Bước 3: Hệ thống hóa nội dung vấn đáp: Giáo viên: Truyện cười tạo ra nhiều sắc thái tiếng cười: có tiếng cười khôi hài, chế giễu, phê phán nhẹ nhàng, có tiếng cười châm biếm đả kích sâu cay. ? Theo em, truyện Treo biển tạo ra tiếng cười nào? - Tiếng cười chế giễu phê phán nhẹ nhàng, tiếng cười mua vui. ? Theo em, dân gian mượn truyện này để cười ai và cười điều gì? - Cười những người không có chủ kiến, không suy nghĩ kĩ khi làm theo ý kiến người khác, dẫn đến hỏng việc ? Qua truyện treo biển em hiểu gì về nghệ thuật truyện cười? Câu hỏi này HS thảo luận theo bàn trong 1 phút. - Ngắn gọn, khai thác cái biểu hiện trái tự nhiên, trong đời sống xã hội, có khả năng gây cười. Những phương pháp dạy học này là phương pháp đặc thù trong môn Văn học nhưng theo hướng hiện nay “lý luận luôn gắn liền với thực tiễn”. Tức là học sinh qua việc học sẽ biết thực hành vào cuộc sống, biết thôi thì chưa đủ cần phải vận dụng kiến thức đó như thế nào đó mới là mục đích của giáo dục, nên phương pháp dạy học hợp tác là phương pháp không thể thiếu khi dạy môn Văn. 2.2.4. Phương pháp dạy học hợp tác (phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp cùng tham gia) Phương pháp này giáo viên tiến hành bằng cách chia học sinh trong lớp thành nhiều nhóm nhỏ, các thành viên trong nhóm cùng chia sẽ những suy nghĩ, kinh nghiệm, hiểu biết bản thân về bài học qua trao đổi, thảo luận. a. Bản chất: 15
- Dạy học hợp tác là phương pháp dạy học dựa trên sự tương tác (cùng tham gia) giữa học sinh – học sinh là chính và tương tác giữa giáo viên – học sinh. Là phương pháp dạy học đòi hỏi có sự tham gia hợp tác tích cực của các thành viên để tìm kiếm giải pháp cho một vấn đề được đưa ra, nhằm đạt được mục tiêu học tập. Trong phương pháp này giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn và có thể tham gia thảo luận giúp cuộc thảo luận đi đúng hướng. Học sinh suy nghĩ, cùng hợp tác tìm tòi, nghiên cứu, thảo luận, tranh luận, đưa ra các giải pháp, đánh giá và cùng kết luận khái quát về vấn đề, rút ra bài học kinh nghiệm từ sự hợp tác. b. Quy trình thực hiện: Ví dụ minh họa: Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm tìm hiểu nội dung: tìm hiểu ý nghĩa hình tượng Sơn Tinh, Thủy Tinh trong truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh - Bước 1: Hoạt chung cả lớp. Tổ chức các nhóm (chia nhóm) và giao nhiệm vụ cho các nhóm đọc câu hỏi và thảo luận câu hỏi. Giáo viên nêu vấn đề cho học sinh thảo luận, treo bảng phụ: Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, Sơn Tinh, Thủy Tinh được miêu tả bằng những chi tiết nào? Em có suy nghĩ gì về hình tượng Sơn Tinh và Thủy Tinh? - Bước 2: Hoạt động theo nhóm: Học sinh suy nghĩ trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm, thống nhất ý kiến, cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm mình trước tập thể. - Bước 3: Hoạt động chung cả lớp: Giáo viên gọi một đại diện nhóm trình bày kết quả của nhóm, học sinh khác quan sát, bổ sung, nhận xét. * Về cơ bản phải nêu được: - Về nghệ thuật miêu tả: đêu dùng những yếu tố tưởng tượng kì ảo để xây dựng nhân vật. Cả hai vị thần đều có tài cao phép lạ. Cuộc giao tranh giữa hai vị thần cũng đậm yếu tố tưởng tượng. - Suy nghĩ về 2 nhân vật: Sơn Tinh và Thủy Tinh là những nhân vật tưởng tượng hoang đường, không phải là nhân vật có thật. Hai nhân vật này mang ý nghĩa khái quát: Thủy Tinh là hiện tượng mưa to, bão lụt ghê gớm hàng năm; Sơn Tinh là lực lượng cư dân Việt cổ đắp đê chống lũ lụt, là ước mơ chiến thắng thiên tai của người xưa được hình tượng hóa. 16
- Bước 4: Giáo viên tổ chức chốt lại, nhằm xác nhận kiến thức và đặt vấn đề tiếp theo. Chốt lại những ý học sinh vừa nêu. Giáo viên: Vào thời đại Hùng Vương, nhân dân ta đã biết đắp đê ngăn lũ dưới sự chỉ đạo của Vua Hùng. Tư duy thần thoại, trí tưởng tượng đặc sắc của người xưa đã khái quát hóa sức nước và hiện tượng bão lụt hàng năm thành nhân vật Thủy Tinh, kẻ thù hung dữ và truyền kiếp của Sơn Tinh; Tầm vóc vũ trụ, tài năng và khí khách của Sơn Tinh là biểu tượng sinh động của cư dân Việt cổ và chiến công của người Việt cổ trong cuộc đấu tranh chống lũ lụt. Giáo viên nêu vấn đề rút ra kết luận phần ghi nhớ (sách giáo khoa) Bước 5: Đánh giá và cho điểm một số cá nhân qua đóng góp trong hoạt động nhóm. Rõ ràng việc áp dụng các phương pháp tích cực này trong dạy đọc hiểu văn bản là rất khả thi. Và chỉ khi thầy thật sự đặt mình vào vị thế học của học trò ta sẽ có thể đưa ra được những giải pháp hữu hiệu. III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI: 1. Hiệu quả kinh tế Khi tôi áp dụng những phương pháp đặc thù trong giờ văn, bản thân tôi nhận thấy rằng đa số các em hiểu bài, mạnh dạn đưa ra ý kiến và quan điểm của mình, biết nêu lên những thắc mắc của bản thân để cùng nhau giải quyết bàn bạc nên các em đã khắc sâu kiến thức, khi hướng dẫn tìm hiểu văn bản các em đã tích cực suy nghĩ chủ động tham gia thảo luận nhóm khi giáo viên yêu cầu. Biết vận dụng kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, biết cách đọc diễn cảm, đọc phân vai để khai thác nội dung bài học biết bình giảng ngắn khi giáo viên yêu cầu vận dụng kỹ năng giao tiếp, năng lực lao động hợp tác theo nhóm, hứng thú trong công việc chung, đa số các em có những tình cảm thái độ học tập đúng đắn. Sau khi tôi áp dụng đổi mới phương pháp dạy học kết quả cuối năm 2017-2018 đạt được như sau: 17
- Lớp TSHS Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 6A 28 3 10.7 10 35.7 11 39.3 4 14.3 6B 30 15 50 13 43.3 2 6.7 0 0 Qua kết quả đã đạt được như trên tôi nhận thấy rằng các em đã nắm vững kiến thức, rút ra được những bài học sâu sắc cho bản thân để áp dụng vào cuộc sống. Từ đó các em đã có sự yêu thích môn Văn, kết quả cao hơn khi tôi áp dụng phương pháp dạy học trên. 2. Hiệu quả về mặt xã hội Khi vận dụng các phương pháp nói trên trong quá trình giảng dạy tôi đã rút ra một số kinh nghiệm sau: * Đối với giáo viên: - Về phương pháp: + Biết cách áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đối với từng phân môn, từng lớp học, từng đối tượng học sinh: Giỏi, khá, trung bình, yếu + Áp dụng phương pháp dạy học phù hợp với nội dung từng bài: + Biết thiết kế hệ thống câu hỏi theo một trình tự: Tái hiện, thông hiểu, vận dụng. + Biết điều khiển, hướng dẫn học sinh học tập tự giác, kích thích tư duy trong quá trình học tập trên lớp cũng như tự học ở nhà. + Tạo cơ hội cho các em mạnh dạng phát biểu ý kiến quan điểm của cá nhân. - Về nội dung: Muốn học sinh nắm vững kiến thức bài học giáo viên cần: + Nghiên cứu kỹ nội dung đối với từng bài, nắm vững nội dung thông qua bài soạn, tài liệu. + Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn. * Đối với học sinh: - Tích cực tham gia xây dựng bài, tích cực thảo luận nhóm, tranh luận ở lớp. - Nắm vững kiến thức của từng bài, học sinh đã biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Tóm lại để đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả cao giáo viên phải nắm vững các phương pháp dạy học, nội dung của từng bài, vận dụng linh hoạt các phương 18
- pháp dạy học. Còn đối với học sinh cần tích cực tham gia xây dựng bài, chuẩn bị bài ở nhà một cách kỹ lưỡng thì việc dạy – học kết quả mới khả thi. Như vậy muốn có kết quả cao cần có sự nỗ lực của giáo viên và sự cố gắng của học sinh. IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN. Tôi xin cam đoan không sao chép hoặc vi phạm bản quyền tác giả. Nếu vi phạm, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với cơ quan có thẩm quyền. CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TÁC GIẢ SÁNG KIẾN (xác nhận) Vũ Thị Thắm PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO XUÂN TRƯỜNG (xác nhận, đánh giá, xếp loại) 19