Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy ở các tiết thực hành Sinh học 6
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy ở các tiết thực hành Sinh học 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_van_dung_doi_moi_phuong_phap_giang_day.doc
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy ở các tiết thực hành Sinh học 6
- - TN giúp học sinh đi sâu tìm hiểu bản chất các hiện tượng, các quá trình Sinh học, hoàn thiện và kiểm chứng, chứng minh một vấn đề đã được đề cập. - TN có thể do giáo viên (GV) biểu diễn, do HS tự tiến hành hoặc xem băng hình TN có thể tiến hành trên lớp, trong phòng TN, tại nhà hoặc tại một địa điểm nào đó. Vai trò, vị trí của giáo viên và học sinh trong tiết dạy thực hành, thí nghiệm: - GV là người hướng dẫn, tổ chức cho HS hoạt động giúp HS tự tìm ra kết luận và ghi nhớ. GV chỉ là người cố vấn, theo dõi, giám sát các hoạt động của HS. - HS ở vị trí người nghiên cứu, sau khi nhận biết được mục tiêu của tiết thực hành, HS hoạt động nhóm để tiến hành THTN dưới sự hướng dẫn của GV, chủ động hoạt động giành tri thức. *Điều tra nắm vững chất lượng học bộ môn đầu năm Khối Giỏi khá TB Yếu Kém lớp 6(A,D) TS % TS % TS % TS % TS % 57 4 7,02 14 24,56 22 38,59 11 19,30 6 10,53 * Xây dựng kế hoạch HS Giỏi Khá TB Yếu Kém khối TS % TS % TS % TS % TS % 6(A,D) 57 10 17,54 18 31,58 25 43,86 4 7,02 0 Chương III: BIỆN PHÁP THỰC HIỆN I. Những yêu cầu chính của phương pháp: - GV phải đặt vấn đề rõ ràng, giải thích cụ thể mục đích yêu cầu, nội dung, các bước tiến hành của tiết thực hành thí nghiệm. - Cần hướng dẫn học sinh ghi chép những hiện tượng xảy ra trong quá trình thực hành thí nghiệm, những số liệu, hình ảnh thu thập được trong quá trình điều tra. Điều này là rất cần thiết vì học sinh có cơ sở giải thích, khái quát rút ra kết luận. - GV cần chuẩn bị tốt các câu hỏi, bài tập, biểu bảng, tư liệu cần thu thập các câu hỏi và bài tập này được GV nêu ra ở phần dặn dò của tiết học trước (Sử dụng phiếu học tập để giao nhiệm vụ, hướng dẫn cách tiến hành), khuyến khích HS khai thác thông tin theo một số chủ đề có liên quan trên mạng internet. Yêu cầu các câu hỏi phải phù hợp chủ đề bài học có tính chất định hướng, kích thích được hứng thú, sự tìm tòi độc lập, sáng tạo của HS để sau khi tìm được câu trả lời sẽ giúp học sinh nắm vững, hiểu sâu bản chất của vấn đề. Trong giảng dạy GV phải linh hoạt, có tính đến các yếu tố như: Thời gian (Ví dụ: Bài 21. Quang hợp-Sinh học 6- tiết 23), 5
- thời tiết (Ví dụ: Các thí nghiệm cần điều kiện bên ngoài như xem các bộ phận của hạt, điều kiện nảy mầm của hạt ) * Ví dụ 1: Bài 21: Quang hợp (Sinh học 6 - tiết 23). Yêu cầu ở bài này GV cung cấp thông tin, HS quan sát tranh vẽ kết hợp kiến thức đã học rút ra kết luận lá cây chế tạo tinh bột khi có ánh sáng và nhả ra khí oxi. Bài này không tiến hành được thí nghiệm (TN) trên lớp vì thời gian tiến hành TN là 48 giờ trong điều kiện chiếu sáng liên tục, vì vậy khi dạy tôi đã sử dụng các tư liệu phim của Thư viện Giáo dục và phần mềm Microsoft Power Points trình chiếu nên HS vẫn có thể quan sát TN “thật” qua băng hình trong thời gian chỉ có vài phút HS dễ dàng hơn trong việc quan sát TN với quan sát tranh, từ đó rút ra nhận xét, kết luận (Giáo án bài dạy kèm theo ở đĩa CD) . * Kết quả: Sau khi áp dụng hình thức này vào quá trình dạy học, kết quả đạt được như sau: Thứ nhất: đã tạo được hứng thú học tập sôi nổi, khơi dậy niềm say mê học hỏi và nghiên cứu khoa học trong học sinh, kỹ năng thực hành được phát triển, phương pháp học tập có nhiều tiến bộ. Thứ hai: ý thức trách nhiệm của học sinh với môn học được hình thành thường xuyên, tạo thói quen lành mạnh trong học tập; phát huy tính độc lập, tự giác và sáng tạo của học sinh. Sự đoàn kết, giúp đỡ bạn bè trong học tập được nâng cao, phần nào có kế hoạch cụ thể cho chặng đường tiếp theo. Tư tưởng sợ học môn Sinh được loại bỏ. * Giải pháp: - Thí nghiệm (TN) nhất thiết phải có phần đối chứng để kiểm tra kết quả TN, giúp HS tìm được mối quan hệ nhân quả của các hiện tượng xảy ra trong TN. Với các TN đơn giản hơn thì không nhất thiết phải có đối chứng. - Phải bảo đảm tính sư phạm, tính khoa học của việc biểu diễn thí nghiệm, dự đoán trước những thắc mắc của HS có thể đưa ra khi quan sát TN, lường trước thất bại có thể xảy ra để giải thích HS rõ nguyên nhân, tránh mất lòng tin đối với HS. - Trong dạy học Sinh học, có những thí nghiệm cần nhiều thời gian, khó thành công (Bài 21: Quang hợp -Sinh học 6 tiết 23) hoặc có những bài thực tế địa phương không có địa điểm tiến hành thực hành quan sát được, thời gian không cho phép, tư liệu ít GV sử dụng đĩa CD có các tư liệu hình ảnh, một số thí nghiệm khó thành công hoặc cần nhiều thời gian, máy chụp hình và trình chiếu qua Power Points để tăng tính thuyết phục. - Đối với TN diễn tả cùng một bản chất hay cùng một qui luật trong những điều kiện khác nhau, GV nên biểu diễn song song để cho hiệu quả cao hơn hình thức biểu diễn lần lượt từng TN. II. Quá trình áp dụng: - Trong thực tế giảng dạy bản thân đã tiếp tục vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Sinh học, đặc biệt là các tiết thực hành. Biến các em trở thành chủ thể của quá trình học tập, đưa các em vào vị trí chủ động, đòi hỏi các em phải tích cực suy nghĩ, tư duy bằng những câu hỏi tình huống có tính chất nêu 6
- vấn đề, gợi mở biết phân tích nguyên nhân, kết quả và liên hệ thực tế vận dụng vào cuộc sống. - GV cần nắm rõ từng đối tượng học sinh ở các lớp giảng dạy, bằng các phương pháp dạy học tích cực tạo nhu cầu nhận thức có mong muốn tìm hiểu các hiện tượng sinh học, các vấn đề thực tế hướng dẫn học sinh tự lực tham gia vào các hoạt động giáo viên đã thiết kế tạo điều kiện cho các em bộc lộ khả năng nhận thức, biết cách thu thập thông tin, trình bày và bảo vệ ý kiến của mình khi thảo luận ở nhóm, tranh luận trước lớp. - Khuyến khích học sinh nêu thắc mắc, nêu tình huống có vấn đề và tham gia giải quyết vấn đề, đề xuất ý kiến khắc phục, giải quyết. - Sau đây là một số bài dạy THTN tôi đã áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực lồng ghép với giáo dục môi trường, giáo dục kĩ năng sống cho các em kết hợp với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. a/ Đối với các thí nghiệm có sự tham gia của học sinh trong thực hiện thí nghiệm: - Kiểm tra việc thực hiện thí nghiệm của học sinh, ghi nhận nhanh kết quả thực hiện của các nhóm: nhóm làm tốt, nhóm làm chưa tốt. - Cho học sinh quan sát thí nghiệm giáo viên đã tiến hành học sinh so sánh với kết quả nhóm đã thực hiện. - Cho 1 đến 2 nhóm học sinh trình bày các bước tiến hành thí nghiệm trên cơ sở nhóm đã thực hiện, nêu kết quả thu được, các nhóm nhận xét bổ sung. - Giáo viên nêu nhận xét tóm tắt các bước chủ yếu trong quá trình tiến hành làm thí nghiệm, nhận xét kết quả thí nghiệm của các nhóm, khen ngợi nhóm làm tốt, hỏi về nguyên nhân thí nghiệm chưa thành công, giải thích cụ thể trên từng thí nghiệm hỏng và rút kinh nghiệm chung cho cả lớp. Qua bài dạy rèn kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin khi đọc SGK tìm hiểu cách tiến hành thí nghiệm và quan sát TN, kĩ năng tự tin khi trình bày kết quả làm việc của nhóm, kĩ năng giải quyết vấn đề giải thích các hiện tượng thực tế cuộc sống liên quan sự vận chuyển các chất trong thân. * Ví dụ 2: Tiết 18: Thực hành "Vận chuyển các chất trong thân" Mục 1. Vận chuyển nước và muối khoáng hòa tan trong thân, GV dạy bằng phương pháp thực hành. - Bước 1: Giáo viên giới thiệu mục đích của tiết thực hành: Xác định nước và muối khoáng vận chuyển qua bộ phận nào của thân? - Bước 2: Chuẩn bị 2 bình thủy tinh, 1 bình đựng mực xanh hoặc đỏ, 1 bình đựng nước cất, 2 cành hoa trắng (hoa hồng hoặc hoa huệ), kính lúp, dao con. - Bước 3: GV hướng dẫn HS các thao tác thực hành. - Bước 4: HS tiến hành thực hành theo nhóm (để dễ quan sát HS làm trước thí nghiệm ở nhà) - Bước 5: HS tiến hành khai thác thông tin từ kết quả thực hành: 7
- + Khi quan sát thấy cánh hoa chuyển màu, rõ nhất là gân hoa, cánh hoa có màu giống màu mực. Vậy nó được chuyển qua bộ phận nào của thân? + Cắt ngang qua thân, dùng kính lúp quan sát bộ phận nhuộm màu Kết luận: Nước và muối khoáng được vận chuyển từ rễ lên thân, lá nhờ mạch gỗ của cây? Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh + GV sau khi kiểm tra và ghi nhận sơ + HS hoạt động theo nhóm, đại diện lược kết quả thí nghiệm của các nhóm trình bày trước lớp các bước tiến nhóm. Yêu cầu nhóm trình bày thí hành TN và kết quả thực hiện của nhóm nghiệm đã tiến hành trước ở nhà về mình. sự vận chuyển nước và muối khoáng - Nhóm khác nhận xét bổ sung. hòa tan. - Các nhóm so sánh xem nhóm nào có kết quả tốt + GV cho HS cả lớp xem TN của - Quan sát. mình tiến hành trên cành mang hoa (cành hoa hồng trắng hoặc cành huệ trắng ), cành mang lá (cành dâu). Hỏi: Vì cần thực hiện thí nghiệm trên HS trả lời: Chứng minh có sự vận chuyển cả cành hoa hồng và cành dâu? các chất trong thân lên hoa và lá. + GV hướng dẫn HS cắt lát mỏng + HS tiến hành TN theo nhóm: Cắt lát mỏng ngang cành dâu và cành hoa hồng, qua cành của nhóm quan sát bằng quan sát nơi bị nhuộm màu kính lúp, kính hiển vi xác định chỗ bị nhuộm màu + Các nhóm thảo luận + Yêu cầu h/s thảo luận nhóm, cho - Đại diện 1 2 nhóm trình bày kết quả biết: của nhóm mình dựa trên vật mẫu thí nghiệm hoặc vẽ lên bảng cho cả lớp theo 1/ Phần nào của thân đã bị nhuộm màu ? Vì sao em biết? dõi nhóm khác bổ sung. 2/ Vậy nước và muối khoáng được vận chuyển từ rễ lên thân, lá nhờ bộ phận nào của cây? 8
- + GV nhận xét, đánh giá cho điểm nhóm trả lời tốt. * GV nêu nhận xét về kết quả thí nghiệm của nhóm làm tốt, làm chưa tốt, cho h/s tự giải thích nguyên nhân tóm tắt ý chính của hoạt động kết luận. * Kết luận: Nước và muối khoáng được vận chuyển từ rễ lên thân nhờ mạch gỗ. b/ Đối với các thí nghiệm do giáo viên tiến hành, học sinh chỉ dựa trên quan sát phân tích để thu nhận kiến thức. - Yêu cầu học sinh nghiên cứu các thông tin liên quan đến thí nghiệm như: Mục đích thí nghiệm, điều kiện để thực hiện thí nghiệm, các bước tiến hành thí nghiệm, kết quả thí nghiệm. - Cho học sinh trình bày các bước tiến hành thí nghiệm thông qua các dụng cụ được giáo viên chuẩn bị sẵn Rèn kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin khi đọc SGK để tìm hiểu cách tiến hành TN và quan sát TN, kĩ năng trình bày thí nghiệm, thực hành thí nghiệm. - Cho học sinh quan sát thí nghiệm mẫu đã có kết quả do giáo viên chuẩn bị trao đổi thảo luận để tìm ra kiến thức được cung cấp thông qua thí nghiệm. Ví dụ 3: Bài 23: "Cây có hô hấp không?", thí nghiệm 1: chứng minh hiện tượng cây thải ra môi trường khí cacbônic. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Thí nghiệm 1 (tr. 77, SGK) : 9
- + Cho 1 HS đọc thông tin . + HS đọc thông tin SGK tr.77. + Sau khi HS đọc xong, GV hỏi: Khi để + Trả lời câu hỏi. cốc nước vôi trong trong không khí có lớp váng trắng đục mỏng, vì sao? + Cho HS gạch dưới các từ sau: “ Cốc + HS thực hiện theo yêu cầu của nước vôi trong để một thời gian, có lớp giáo viên. váng trắng đục mỏng vì trong không khí có khí cacbônic” chính khí cacbônic làm cho cốc nước vôi trong có váng trắng đục mỏng, điều đó diễn ra như thế nào các em sẽ được học ở chương trình hóa + Quan sát hình 23.1 đọc thí nghiệm học sau này. tìm hiểu về chuẩn bị, cách tiến hành, + Yêu cầu HS đọc thí nghiệm 1 nắm kết quả. cách tiến hành, kết quả của thí nghiệm. H/s thực hiện và nêu các bước Cho HS nêu các bước tiến hành thí tiến hành thí nghiệm thông qua dụng nghiệm thông qua dụng cụ được giáo cụ có sẵn. viên chuẩn bị sẵn: 2 chuông A, B; 2 tấm kính ướt; 2 cốc nước vôi trong; 1 cây nhỏ trồng trong cốc; 2 túi giấy đen. + HS quan sát kết quả thí nghiệm + Cho một số học sinh quan sát kết quả thí mà GV đã thực hiện. nghiệm 1. + HS thảo luận nhóm nhỏ. Thảo luận: trả lời các câu hỏi - Không khí trong hai chuông đều - Không khí trong hai chuông có chất khí có khí cacbônic, vì trên mặt cốc gì? Vì sao em biết? nước vôi trong 2 chuông đều có lớp váng trắng đục. - Vì sao trên mặt cốc nước vôi trong - Lớp váng trắng trên mặt cốc chuông A có lớp váng trắng đục dầy nước vôi trong chuông A dày hơn hơn? vì trong chuông có nhiều khí - Từ kết quả thí nghiệm 1 ta có thể rút ra cacbônic hơn. được kết luận gì? - Cây đã thải ra nhiều khí cacbônic. - GV hoàn thiện đáp án tiểu kết. * Kết luận: Khi không có ánh sáng, cây đã thải ra nhiều khí cacbônic. * Ví dụ 4: Bài 21: Quang hợp (Sinh học 6- tiết 23). HS tìm hiểu và phân tích thí nghiệm để tự rút ra kết luận: Khi có ánh sáng lá có thể tự chế tạo được tinh bột và nhả ra khí ôxi. Bài này sử dụng kỹ thuật dạy học theo" Góc". * Hoạt động 1: Hướng dẫn hoạt động học theo Góc. - GV giới thiệu các góc và nội dung hoạt động của các Góc: 10
- + Góc quan sát. + Góc phân tích. + Góc áp dụng. - GV cho HS chọn góc phù hợp với phong cách học vận động HS vào các góc cho cân đối về số lượng. - Thông báo thời gian hoạt động của các nhóm và cách thực hiện nhiệm vụ theo nhóm như phụ lục. * Hoạt động 2: Xác định chất mà lá cây chế tạo khi có ánh sáng. - GV quan sát, theo dõi hoạt động của các nhóm học sinh và hổ trợ nếu các em cần giúp đỡ. HS làm việc theo cặp, nhóm để thực hiện nhiệm vụ được giao. - GV hướng dẫn HS báo cáo kết quả: GV yêu cầu mỗi nhóm dán kết quả tại góc tương ứng và kết quả ở góc cuối cùng dán lên bảng - Yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo theo thứ tự từ: góc quan sát góc phân tích góc áp dụng. Các nhóm theo dõi, bổ sung nếu cần. - HS các nhóm tự so sánh, đánh giá kết quả sau khi GV chuẩn kiến thức. PHỤ LỤC Góc “ QUAN SÁT” 1. Mục tiêu: - Mô tả trình tự các bước tiến hành TN chứng minh lá chế tạo tinh bột khi có ánh sáng. - Quan sát hiện tượng xảy ra. 2. Nhiệm vụ: - Đọc thông tin các bước tiến hành thí nghiệm ở SGK. - Xem băng hình về TN chứng minh lá chế tạo tinh bột khi có ánh sáng. 11
- (Hình ảnh trên minh họa cho các bước tiến hành của thí nghiệm chứng minh lá chế tạo tinh bột khi có ánh sáng) - Hoàn thành phiếu học tập. Phiếu học tập số 1 1. Mô tả các bước tiến hành TN chứng minh lá chế tạo tinh bột khi có ánh sáng: Mô tả thí nghiệm Bước 1 Bước 2 Bước 3 2. Quan sát sự đổi màu của lá: - Phần bịt băng đen: - Phần không bịt băng đen: 12
- Góc “PHÂN TÍCH” 1. Mục tiêu: - Giải thích được một số hiện tượng: * Việc bịt lá TN bằng băng đen nhằm mục đích gì? * Phần nào của lá (bịt băng đen hay không bịt) chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết? - Qua thí nghiệm rút ra kết luận gì? 2. Nhiệm vụ: - Cá nhân nghiên cứu thông tin SGK. - Thảo luận nhóm trả lời câu hỏi thống nhất nội dung ghi vào phiếu học tập. Phiếu học tập số 2 1. Giải thích một số hiện tượng: - Mục đích của việc bịt lá TN bằng băng đen: . . . . - Phần nào của lá (bịt băng đen hay không bịt) chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết? 2. Kết luận: . Góc “ ÁP DỤNG” 1. Mục tiêu: Từ kiến thức đã được GV chuẩn ở mục trên, HS có thể áp dụng để giải các dạng bài tập và giải thích một số hiện tượng trong thực tế cũng như hình thành thái độ của HS trong việc góp phần bảo vệ môi trường. * Vì sao phải trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng? * Vì sao phải trồng thêm cây xanh ở trường học, khu đông dân cư ? * Là học sinh, các em phải làm gì để góp phần tạo ra môi trường sống, học tập “ Xanh - Sạch - Đẹp ” 13
- 2. Nhiệm vụ: - Thông tin kiến thức. - Liên hệ thực tế. Phiếu học tập số 3 Câu hỏi Trả lời 1/ Vì sao phải trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng? 2/ Vì sao phải trồng thêm cây xanh ở trường học, khu đông dân cư .? 3/ Là học sinh, các em phải làm gì để góp phần tạo ra môi trường sống, học tập “ Xanh - Sạch - Đẹp ” * Ví dụ 5: Tiết 68, 69, 70: Thực hành tham quan thiên nhiên. SỬ DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC GIAO NHIỆM VỤ Bài học này thành công hay không phụ thuộc vào sự tổ chức hướng dẫn của GV, vì vậy GV phải hướng dẫn cho HS cách điều tra, cách thu thập thông tin (Số liệu, hình ảnh ) như thế nào? Có thể sử dụng máy ghi âm, máy chụp ảnh để tăng tính thuyết phục. Địa điểm tham quan phải phù hợp (công viên, vườn hoa, các cây mọc trong và xung quanh trường ). Có thể phân chia các hoạt động như sau: * Hoạt động 1: Tổ chức thực hành - GV nêu yêu cầu tiết thực hành. - GV chia nhóm và phân công nhiệm vụ, cung cấp nguồn tài liệu tham khảo, thời gian hoàn thành. * Hoạt động 2: Tiến hành thực hành - GV vạch kế hoạch thực hiện, HS tiến hành làm việc theo nhóm: + Nhóm 1: Quan sát hình thái của thực vật, nhận xét đặc điểm thích nghi của thực vật với môi trường. Nhận dạng thực vật, xếp chúng vào nhóm. Thu thập mẫu vật. + Nhóm 2: Quan sát biến dạng của rễ, thân, lá. Quan sát, nhận xét mối quan hệ giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với động vật. Nhận xét sự phân bố thực vật trong khu vực tham quan. - Trong quá trình HS thảo luận GV làm nhiệm vụ quan sát, theo dõi và không tham gia thảo luận. + Báo cáo bài thu hoạch trước lớp: Ở phần này để có bài báo cáo hay, sinh động gây được hứng thú thì GV phân công các nhóm có nhiều HS khá, giỏi sử dụng bài viết kết hợp hình ảnh thu thập được. + GV tổng kết các vấn đề nêu ra trên cơ sở kết quả thảo luận của các nhóm. 14
- Chương IV: KẾT QUẢ - Trong quá trình thực nghiệm, kết quả giảng dạy các tiết thực hành thí nghiệm, thực hành quan sát ngày càng khả quan, học sinh ngày càng yêu thích các tiết thực hành, bước đầu có kĩ năng nghiên cứu thu thập thông tin, phân tích báo cáo, tích cực tham gia trong quá trình học tập là điều quan trọng và cần thiết trong việc tìm hiểu về bộ môn sinh học. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã hổ trợ cho việc đổi mới phương pháp dạy học rất nhiều đặc biệt là các tiết thực hành thí nghiệm, khả năng áp dụng đề tài hiện nay không còn khó khăn. - Đề tài nghiên cứu đã có tác động tích cực, góp phần đổi mới cách tổ chức thiết kế giờ dạy của GV một cách sáng tạo, cách học của học sinh trong điều kiện học tập cụ thể. - Đề tài thực hiện thông qua việc vận dụng đổi mới phương pháp dạy học, lựa chọn phương pháp dạy học tích cực phù hợp vào từng bài ở các tiết thực hành, thí nghiệm sinh học, học sinh học tập tích cực hơn trong giờ học, giúp phát triển tư duy thực nghiệm, đồng thời phát triển kỹ năng thực hành, thí nghiệm đáp ứng yêu cầu đổi mới quá trình dạy học, học đi đôi với hành. - Đề tài giúp giáo viên luôn chủ động, sáng tạo trong vai trò người hướng dẫn các em học tập. Vì vậy GV luôn có nhu cầu đòi hỏi cập nhật kiến thức, tự học, tự rèn, sáng tạo trong vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực, luôn học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp và tận tâm trong giảng dạy, nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. - Giúp học sinh tự tin vào bản thân, tự mình tìm ra con đường đi tới kiến thức. Bồi dưỡng năng lực tự học, lòng yêu thích tự nhiên, biết vận dụng kiến thức vào thực tế đời sống. - Kết quả cụ thể như sau: HS Giỏi Khá TB Yếu Kém khối TS % TS % TS % TS % TS % 6(A,D) 57 8 14,04 20 35,09 26 45,61 3 5,26 0 Phần III: KẾT LUẬN Việc tổ chức các hoạt động thực hành thí nghiệm, thực hành quan sát phù hợp với loại hình bài, đối tượng HS sẽ đem lại hiệu quả trong học tập, hình thành ở HS các kĩ năng như: kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin khi đọc SGK tìm hiểu cách tiến hành thí nghiệm, kĩ năng tiến hành thực hành, thí nghiệm và quan sát TN, kĩ năng tự tin khi trình bày kết quả làm việc của nhóm, kĩ năng giải quyết vấn đề giải 15
- thích các hiện tượng thực tế, tư duy sáng tạo .Có như vậy HS sẽ lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, sâu sắc hơn, theo tôi nghĩ đây chính là hiệu quả của việc giảng dạy các tiết thực hành; góp phần nâng cao chất lượng, đem lại niềm vui và hứng thú học tập bộ môn. Trong quá trình thực nghiệm, kết quả giảng dạy các tiết thực hành, thí nghiệm ngày càng khả quan và tôi đã áp dụng ở các đối tượng học sinh lớp 6. Khi đến tiết thực hành, cô và trò chúng tôi đều có chung tâm trạng rất vui, muốn được làm việc và muốn được “ khám phá ”. Trên đây là một vài kinh nghiệm bản thân thu nhận được trong quá trình vận dụng để giảng dạy các tiết thực hành thí nghiệm, thực hành quan sát của chương trình Sinh học lớp 6. Những kinh nghiệm trên có thể chưa hoàn thiện và chắc chắn còn nhiều thiếu sót, tôi mong muốn có thể cùng chia sẻ với các bạn đồng nghiệp và nhận được những đóng góp chân thành để có được những giải pháp hay cho việc dạy các tiết thực hành nói riêng và môn sinh học nói chung. Kính mong nhận được sự đóng góp từ tổ chuyên môn, sự chỉ đạo của BGH nhà trường. Khai Quang, ngày 1 tháng 5 năm 2014 Giáo viên thực hiện Ngô Thị Huệ 16
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa, sách giáo viên Sinh học 6 - Nhà xuất bản Giáo dục. 2. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III Môn Sinh học (2004 - 2007) - Nhà xuất bản Giáo dục. 3. Lí luận dạy học sinh học đại cương (ĐHSP) - Đinh Quang Báo - NXBGD. 4. Hướng dẫn Chuẩn kiến thức kĩ năng môn sinh học THCS - Ngô Văn Hưng (chủ biên) - NXB GD. 5. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh học THCS- NXBGD. 6. Các kiến thức liên quan trong lĩnh vực dạy học Sinh học. 17