Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng mô hình trường Tiểu học mới vào giảng dạy để nâng cao chất lượng môn Tin học

doc 57 trang Đinh Thương 16/01/2025 240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng mô hình trường Tiểu học mới vào giảng dạy để nâng cao chất lượng môn Tin học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_mo_hinh_truong_tieu_hoc_moi_v.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng mô hình trường Tiểu học mới vào giảng dạy để nâng cao chất lượng môn Tin học

  1. hình trong logo 5.1.1 Biết nhập đúng cú pháp câu lệnh lặp lồng nhau và hiểu được hoạt động của câu lệnh lặp lồng nhau 5.1.2 Biết vận dụng để vẽ hình bằng cách kết hợp các câu lệnh lặp lồng nhau và câu lệnh đổi màu bút, nét bút 5.2 Biết tạo và thực hiện các thủ tục trong Logo 5.2.1 Hiểu được một thủ tục trong Logo, các phần của thủ tục 5.2.2 Biết tạo và thực hiện một thủ tục của Logo 5.2.3 Biết lưu các thủ tục và nạp tệp trong Logo Biết vận dụng các lệnh trong Logo để tạo các 5.3 hình mẫu trang trí Biết xây dựng được các thủ tục để tạo ra các hình 5.3.1 trang trí Biết tạo các câu lệnh điều khiển thay đổi màu và 5.3.2 nét bút khi lập trình vẽ hình bằng các thủ tục Biết sử dụng câu lệnh viết chữ và làm tính 5.4 trong Logo Biết tác dụng và cú pháp của câu lệnh label, 5.4.1 print, show 5.4.2 Biết lập trình viết chữ lên màn hình theo hướng bất kì bằng cách kết hợp câu lệnh LABEL với các câu lệnh quay trái và quay phải 5.4.3 Biết cách thiết lập phông chữ, cỡ chữ cho các dòng chữ viết trên màn hình 5.4.4 Biết lập trình để hiển thị lên màn hình kết quả của các phép tính đơn giản Vào cuối học kì I và cuối năm học, có bài kiểm tra định kì môn Tin học cho các lớp 3, 4,5. Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau: - Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học. - Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu của cá nhân. - Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống. 48
  2. - Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt. Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm, không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kì không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh. c) Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt bảo đảm quyền được chăm sóc và giáo dục. Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập được đánh giá như đối với học sinh không khuyết tật có điều chỉnh yêu cầu hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân. Một số lời nhận xét thường xuyên vào vở của học sinh 49
  3. III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI Trong thời gian thực hiện dạy học môn Tin học theo mô hình trường Tiểu học mới VNEN, tôi nhận thấy bước đầu có những kết quả khả quan: Học sinh được phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, tinh thần hợp tác, chia sẻ trong nhóm. Học sinh được rèn luyện cách học, cách tư duy. Học sinh được tự học, hoạt động, trải nghiệm, hợp tác từ đó có được năng lực mới (kiến thức, kĩ năng, phẩm chất). Giáo viên chỉ tư vấn, hỗ trợ, tổ chức quá trình tự học của HS. Lối dạy học này tạo điều kiện đẩy mạnh đổi mới PPDH và các hình thức dạy học trên cơ sở tổ chức các hoạt động phát huy tính tích cực chủ động, khả năng tự học của HS. Tăng khả năng thực hành, vận dụng, chú ý tính tích hợp với hoạt động phát triển ngôn ngữ của HS thông qua các hoạt động học tập. Chú trọng khai thác và sử dụng những kinh nghiệm của HS trong đời sống hàng ngày. Phát huy tối đa vai trò của nhóm trưởng trong việc điều hành hoạt động tương tác của học sinh trong nhóm, học sinh chủ động, tích cực hơn. Từ đó phát triển các kỹ năng cơ bản cốt lõi, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp, ứng xử và các kỹ năng “mềm” khác trong cuộc sống và trong tương lai: kỹ năng điều khiển, kỹ năng hợp tác, đào tạo con người thích ứng yêu cầu xã hội hiện đại. Chất lượng dạy và học bộ môn Tin học được cải thiện và nâng cao. Thống kê chất lượng môn Tin học cuối học kì I năm học 2018 – 2019 ở các khối 3,4,5 như sau: 50
  4. Bảng thống kê chất lượng giáo dục môn Tin học cuối kì I năm học 2018 – 2019 KQ TS Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 HT 270 TS TL(%) Nữ KT TS TL(%) Nữ KT TS TL(%) Nữ KT HTT 91 39 44,31 18 0 29 31,52 15 0 23 25,55 15 0 HT 170 45 51,13 20 0 62 67,39 27 0 63 70 30 0 CHT 9 4 4,56 2 3 1 1,09 1 1 4 4,45 2 1 Tỉ lệ học sinh hoàn thành môn tin học cuối học kì I là 96,7% vượt so với chỉ tiêu nhà trường giao đầu năm học (có 90% học sinh hoàn thành môn học) là 6,7 %, số học sinh chưa hoàn thành môn học so với khảo sát đầu năm đã giảm từ 10 xuống còn 5 em. Bảng thống kê chất lượng giáo dục môn Tin học cuối kì I năm học 2017 – 2018 KQ TS Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 HT 269 TS TL(%) Nữ KT TS TL(%) Nữ KT TS TL(%) Nữ KT HTT 78 20 22,73 9 0 31 34,44 12 0 27 29,67 17 0 HT 170 60 68,18 28 0 46 51,11 28 1 64 70,33 28 1 CHT 21 8 9,09 3 1 13 14,44 6 0 0 0 0 0 Tỉ lệ học sinh hoàn thành môn tin học cuối kì I trong năm học 2018 – 2019 là 96,7% , tỉ lệ học sinh hoàn thành môn tin học cuối kì I trong năm học 2017 – 2018 (chưa áp dụng theo mô hình VNEN) là 92,2%. Từ hai bảng số liệu trên cho thấy tỉ lệ học sinh hoàn thành tốt môn tin học tăng lên: từ 78/269 em trong năm học 2017 – 2018 lên 91/270 em trong năm học 2018 – 2019 và số lượng học sinh chưa hoàn thành môn tin học đã giảm đi: từ 21/269 em trong năm học 2017 – 2018 xuống còn 9/270 em trong năm học 2018 – 2019 (những số liệu trên có tính cả HSKT học hòa nhập). 51
  5. Bảng thống kê điểm kiểm tra định kì môn Tin học cuối kì I năm học 2018 - 2019 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Điểm TS TS Nữ KT TS Nữ KT TS Nữ KT Điểm 10 45 24 11 0 9 3 0 12 9 0 Điểm 9 71 27 11 0 25 15 0 19 11 0 Điểm 8 54 12 6 0 23 8 0 19 6 0 Điểm 7 41 9 3 0 15 6 0 17 9 0 Điểm 6 32 7 6 0 10 6 0 15 10 0 Điểm 5 18 5 1 0 9 4 0 4 0 0 Điểm dưới 5 9 4 2 3 1 1 1 4 2 1 Bảng thống kê điểm kiểm tra định kì môn Tin học cuối kì I năm học 2017 - 2018 Điểm TSHS 269 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Điểm 10 50 4 11 35 Điểm 9 37 7 12 18 Điểm 8 58 25 13 20 Điểm 7 52 25 12 15 Điểm 6 35 14 19 2 Điểm 5 15 5 10 0 Điểm dưới 5 22 8 13 1 Từ hai bảng số liệu thống kê điểm kiểm tra định kì môn Tin học cuối kì I năm học 2017 – 2018 và 2018 – 2019 trên cho thấy số lượng học sinh có điểm kiểm tra định kì dưới 5 điểm đã giảm đi rõ rệt: từ 22/269 em trong năm học 2017 – 2018 còn 9/270 em trong năm học 2018 - 2019 (những số liệu trên có tính cả HSKT học hòa nhập). Môi trường học tập thân thiện hơn, tạo điều kiện tốt cho các em phát triển, thể hiện mình. Các em có điều kiện nói lên suy nghĩ, tâm tư, nguyện vọng của mình. Đặc biệt, các em biết hỗ trợ, tư vấn cho nhau, góp ý cho nhau cùng tiến bộ, tinh thần trách nhiệm của các em vì tập thể tốt hơn. Sự thay đổi về phương pháp tổ chức dạy học đã tạo ra sự tiến bộ khá nhanh về năng lực tự học, năng lực hợp tác, tự quản, năng lực tự đánh giá kết quả học 52
  6. tập của học sinh. Học sinh tự tin hơn trong giao tiếp và trong các hoạt động giáo dục. Trong quá trình dạy thử nghiệm tôi luôn nhận thức đúng và tâm huyết trong việc thực hiện theo mô hình VNEN, thường xuyên thăm lớp dự giờ các đồng nghiệp trong tổ, trao đổi vướng mắc về nội dung kiến thức hay phương pháp tổ chức các hoạt động học cho phù hợp cũng như sự tiến bộ của học sinh trong các buổi sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. HS luôn ghi nhớ và nhuần nhuyễn với 10 bước học tập và tự giác tích cực trong học tập. HS được tương tác với bạn trong nhóm, được tự đánh giá kết quả học tập của bản thân, của bạn. Tôi đã từng bước hình thành phương pháp dạy học mới là tập trung vào những hoạt động như đề xuất ý tưởng; tổ chức cho học sinh làm việc theo các hình thức khác nhau (cá nhân, cặp, nhóm). Quan sát và hỗ trợ cá nhân trong khi các em thực hiện nhiệm vụ đồng thời khơi dậy trong các em tư duy sáng tạo trong quá trình học tập môn Tin học. Bài vẽ của các nhóm HS lớp 4A khi học bài “Vẽ hình elip, hình tròn” 53
  7. Bài vẽ của các nhóm HS lớp 3C khi học bài “Vẽ đường cong” 54
  8. Bài vẽ của các nhóm HS lớp 5A khi học bài “thực hành tổng hợp” Bài vẽ của các nhóm HS lớp 4C khi học bài “Vẽ tự do bằng cọ vẽ, bút chì” * Kết luận Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã rút ra được trong quá trình giảng dạy bộ môn Tin học theo mô hình trường Tiểu học mới. Mặc dù có nhiều cố 55
  9. gắng khi thực hiện sáng kiến “Một số kinh nghiệm vận dụng mô hình trường tiểu học mới vào giảng dạy để nâng cao chất lượng môn Tin học” nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè, đồng nghiệp. Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu để tìm ra biện pháp tối ưu nhất giúp các em học tập môn Tin học đạt hiệu quả cao nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn! IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN Sáng kiến “Một số kinh nghiệm vận dụng mô hình trường tiểu học mới vào giảng dạy để nâng cao chất lượng môn Tin học” là những điều tôi rút ra được từ bản thân trong quá trình giảng dạy môn tin học. Tôi xin cam đoan không sao chép hay vi phạm bản quyền của bất kì sáng kiến nào. Mỹ Thuận, ngày 20 tháng 3 năm 2019 Cơ quan, đơn vị áp dụng sáng kiến Tác giả sáng kiến Phạm Thị Phượng MỤC LỤC 56
  10. Trang Thông tin chung về sáng kiến 1 I. Điều kiện, hoàn cảnh tạo ra sáng kiến 2 II. Mô tả giải pháp 4 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 4 a. Thuận lợi 4 b. Khó khăn, tồn tại 8 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 8 2.1 Phát huy hiệu quả của Hội đồng tự quản 9 2.2 Hướng dẫn học sinh nắm vững tiến trình học tập 12 2.3 Trang trí phòng Tin học theo mô hình mới .14 2.3.1 Góc học tập môn Tin học 15 2.3.2 Hộp thư chia sẻ 16 2.3.3 Góc môi trường 18 2.3.4 Nội quy phòng Tin học 19 2.4 Quy trình 5 bước dạy học theo VNEN .19 2.5 Sử dụng hiệu quả đồ dùng, thiết bị, tài liệu dạy học 26 2.6 Vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức dạy học 28 2.7 Nội dung dạy học theo VNEN . 32 2.8 Nhận xét, đánh giá quá trình học tập của học sinh 33 2.8.1 Mục đích đánh giá .33 2.8.2 Nguyên tắc đánh giá 34 2.8.3 Hình thức đánh giá 34 III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại .50 IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền 56 57