SKKN Áp dụng phương pháp dạy học trực quan để nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học Lớp 6
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Áp dụng phương pháp dạy học trực quan để nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- skkn_ap_dung_phuong_phap_day_hoc_truc_quan_de_nang_cao_chat.pdf
Nội dung tóm tắt: SKKN Áp dụng phương pháp dạy học trực quan để nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học Lớp 6
- PHẦN 2. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm Việc đổi mới chương trình sách giáo khoa đặt trọng tâm vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Chỉ có đổi mới căn bản phương pháp dạy học và chúng ta có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo được lớp người năng động, sáng tạo có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới hướng tới nền kinh tế tri thức. Trong vài thập kỷ gần đây, đã có sự bùng nổ về thông tin hay gọi là thời đại thông tin. Cùng với việc sáng tạo ra hệ thống công cụ mới, con người cũng đã tập trung trí tuệ từng bước xây dựng ngành khoa học tương ứng để đáp ứng những yêu cầu khai thác tài nguyên thông tin. Trong bối cảnh đó, ngành Tin học được hình thành và phát triển thành một ngành khoa học độc lập với các nội dung, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu riêng và ngày càng có nhiều ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người. Tin học được đưa vào nhà trường, vào giáo dục của nước ta nhằm giúp học sinh chúng ta theo kịp với trình độ phát triển của khu vực và thế giới. Đưa Tin học vào nhà trường nói chung và trung học cơ sở nói riêng là một việc làm cần thiết để các em làm quen và tiếp cận với công nghệ khoa học tiên tiến. 2. Cơ sở thực tiễn của sáng kiến kinh nghiệm Hoạt động nhận thức của con người là từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Đối với học sinh lớp 6 khi học bộ môn Tin học này không thể làm trái với nguyên lý nhận thức đó. Việc dạy tin học trong nhà trường hiện nay đối với nước ta không phải là dễ, vì Tin học nó gắn liền với một công cụ riêng của môn học là máy tính. “Tin học là ngành khoa học nghiên cứu các quá trình có tính chất thuật toán nhằm mô tả biến đổi thông tin. Là khoa học dựa trên máy tính điện tử nghiên cứu cấu trúc, các tính chất chung của thông tin, các quy luật và phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm thông tin, xử lý thông tin một cách tự động chính xác qua công cụ là máy tính điện tử”. Vậy làm thế nào để cho học sinh dễ hiểu một cách nhanh chóng chính xác và có kỹ năng thực hành là một nhiệm vụ rất quan trọng của người giáo viên dạy Tin học hiện nay. 5
- Để giảng dạy tốt bộ môn Tin học có chất lượng, đạt kết cao thì người thầy giáo ngoài tin thông về bộ môn Tin học, cần nắm chắc phương pháp dạy học trực quan. Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp dạy học mà từ các hình ảnh, hoạt động trực quan đến tư duy trừu tượng hay còn gọi trực quan hoá thông tin thông qua các công cụ trực quan. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ MÀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ CẬP ĐẾN Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức hướng dẫn các hoạt động độc lập để học sinh tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính nhưng khi soạn giáo án, giáo viên phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện trên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng tranh luận sôi nổi của học sinh. Để làm được điều này thì đòi hỏi người giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. Khó khăn lớn nhất hiện nay ở các trường học khi áp dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy vẫn là trang thiết bị nghe nhìn, phương tiện dạy học còn nhiều thiếu thốn và bất cập. Trường trung học cơ sở Nhân Thắng chưa có phòng học bộ môn, phòng học máy tính chưa đạt chuẩn về cả số lượng lẫn chất lượng. Để áp dụng phương pháp này vào dạy Tin học thì đòi hỏi phải có đèn chiếu (máy chiếu qua đầu - Over head) hay đèn chiếu (Projecter), máy vi tính đó là chưa kể đến việc nếu áp dụng đồng loạt thì mỗi lớp cũng đều phải được trang bị. Tin học là một môn học mới được đưa vào giảng dạy tại trường trung học cơ sở Nhân Thắng từ năm 2005 đến nay chậm hơn so với các trường vùng đô thị đặc biệt là các em lớp 6 vừa mới tiếp xúc với bộ môn mới đầu tiên mặc dù các em rất thích máy tính nhưng là để chơi các trò chơi trên máy chứ chưa ý thức được tầm quan trọng của bộ môn nên chất lượng học tập còn hạn chế. Đây là bộ môn đặc 6
- trưng muốn đạt chất lượng cao đòi hỏi các em phải tiếp xúc với máy tính nhiều nhưng thời lượng mỗi tuần chỉ có 2 tiết trên lớp thì các em chưa thể thực hành hết các kiến thức đã học mà nếu có thực hành hết thì sẽ chóng quên. Trong giờ thực hành các em phải ngồi theo nhóm: 2 – 3 em/1 máy. Bên cạnh đó do hoàn cảnh kinh tế còn khó khăn gia đình không có điều kiện để mua máy tính cho con em học, theo thống kê của giáo viên dạy thì mỗi lớp chỉ được 3 đến 4 em là gia đình có máy vi tính. Một thực tế khác là ý thức học tập của một số học sinh không cao, không hứng thú trong học tập, lười hoạt động, không tích cực tự giác, ý thức tự học, tự rèn luyện yếu. Qua điều tra những tiết học đầu tiên về cả lí thuyết và thực hành tôi tiến hành đã thu được kết quả như sau: * Về kĩ năng lí thuyết: Tổng Giỏi Khá TB Yếu Kém Lớp số SL % SL % SL % SL % SL % 6A 34 5 14,7 10 29,4 17 50 2 5,9 0 0 6B 33 2 6,1 5 15,1 25 75,8 1 3,03 0 0 6C 32 2 6,3 6 18,8 23 7,2 1 3,1 0 0 Cộng 99 9 9,1 22 22,2 65 65,7 4 4,04 0 0 * Về kĩ năng thực hành: Thực hành Tổng Tự thao tác sau khi có Thao tác cần có hướng dẫn Lớp Chưa biết thao tác số hướng dẫn thường xuyên SL % SL % SL % 6A 34 7 20,5 15 44,1 12 35,3 6B 33 4 12,1 10 42,4 19 57,6 6C 32 5 15,6 10 31,2 18 56,3 Cộng 99 16 16,1 25 25,2 49 49,5 Qua kết quả trên thì đa phần các em nắm kiến thức lí thuyết còn yếu, các em hay quên và chưa vận dụng vào thực hành được nếu không có sự hướng dẫn của giáo viên. Từ thực tế trên và bản thân tôi là một giáo viên dạy bộ môn Tin học luôn suy nghĩa phải đưa ra những giải pháp như thế nào để các em nắm lí thuyết chắc hơn nhớ lâu hơn và vận dụng vào thực hành tốt hơn. Sau một thời gian suy nghĩ 7
- tiến hành thực nghiệm tôi đã thu được những kết quả rất tốt sau đây tôi xin đề ra một số giải pháp sử dụng các dụng cụ trực quan trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Tin học lớp 6 CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP MANG TÍNH KHẢ THI 1. Giải pháp 1 Trực quan hoá thông tin dạy học. Trực quan hoá thông tin dạy học là một quá trình thông qua đó người học tri giác các tài liệu học tập dưới dạng các biểu trưng hình ảnh, âm thanh, mô hình, vật thật, với sự hỗ trợ của dụng cụ trực quan. Dụng cụ trực quan được sử dụng trong môi trường học tập như trong dạy học, giáo dục qua vệ tinh dựa trên cơ sở máy tính, dụng cụ trực quan có thể được sử dụng hiệu quả để giảng dạy các sự kiện, các chỉ dẫn, các quá trình và các khái niệm trừu tượng mà chúng thường khó nhớ, khó hiểu. Các mục tiêu dạy học có thể thực hiện tốt nếu biết phát huy thông qua công cụ trực quan. Có thể nói dụng cụ trực quan có nhiều thuận lợi hơn hẳn so với dạy học bằng ngôn ngữ: Chứa nhiều thông tin và tổ chức thuận lợi các thông tin trong cùng một vị trí, làm đơn giản các khái niệm, làm sáng tỏ các chi tiết của một khái niệm dựa trên ngôn ngữ trừu tượng. Đặc biệt là tranh ảnh trực quan làm tăng sự nhớ trong học tập đây là một trong những mục tiêu hàng đầu của giáo dục. Từ những ưu điểm trên, tôi nhận thấy nếu áp dụng vào dạy học nhờ dụng cụ trực quan là đèn chiếu, tranh ảnh, biểu tượng vào dạy Tin học có hiệu quả rất cao. Trước khi sử dụng dụng cụ trực quan cho một bài học thì trước hết Giáo viên cần xác định bài nào cần dụng cụ trực quan và những dụng cụ trực quan đó là gì phục vụ cho những đơn vị kiến thức nào trong bài học. Tiếp đến là công tác chuẩn bị với dụng cụ trực quan. Ví dụ dạy bài : “Máy tính và phần mềm máy tính” cần chuẩn bị những đồ dùng trực quan khi giới thiệu cấu trúc chung của máy tính điển tử như: bộ xử lí trung tâm (con chíp), thanh RAM, các ổ đĩa các thiết bị lưu giữ thông tin như USB, đĩa mềm, đĩa CD, DVD hay hình ảnh của một số loại máy vi tính trong thực tế bằng cách chụp bởi 8
- tranh ảnh hoặc các dụng cụ trực quan thiết thực như thế học sinh mới nhớ lâu và thấy trong thực tế có thể gọi tên dụng cụ trực quan chính xác. Đèn chiếu tương đối dễ sử dụng và việc chuẩn bị cho việc dạy học với đèn chiếu tương đối dễ dàng, ít tốn thời gian. Tuy nhiên để sử dụng đèn chiếu thì phải có sự chuẩn bị kiến thức và các nội dung kiến thức cần trình chiếu. Nội dung đưa lên máy chiếu phải rõ ràng chính xác và phải có máy vi tính. Chẳng hạn: khi nói đến máy tính hoặc máy in thì ta đưa hình ảnh minh họa, bằng quan sát trực quan như thế học sinh sẽ ghi nhớ kiết thức tốt nhất. 2. Giải pháp 2 Tạo những tác nhân kích thích trực quan thông qua biểu trưng ngôn ngữ, biểu trưng đồ hoạ, biểu trưng tranh ảnh. Muốn sử dụng phương pháp dạy học này thành công thì việc đầu tiên người thầy phải làm là thiết kế các thông điệp trực quan đòi hỏi nhiều sức lực và trí lực nhưng lại là công việc đem lại nhiều lợi ích. Việc thiết kế các tài liệu dạy học trực quan mới có thể tạo nên sự thay đổi, và khi người học chú ý sẽ cho nhiều điều bổ ích. Người thiết kế phải quan tâm tới khía cạnh giảng dạy, tính trực giác và đặc biệt quan tâm tới những kĩ năng học tập của học sinh trong nghiên cứu và thực hành. Người giáo viên phải biết phân tích chọn lựa các loại hình trực quan sao cho phù hợp với nội dung bài học. a. Dạy học trực quan bằng biểu trưng ngôn ngữ. Biểu trưng ngôn ngữ được tạo ra từ chữ viết dưới dạng một từ đơn lẽ hoặc câu hoàn chỉnh dùng đặt tên đối tượng, định nghĩa, mô tả đối tượng. Thường khi dạy các bài học lý thuyết tôi thường sử dụng loại biểu trưng trực quan bằng ngôn ngữ. Ví dụ: Dạy bài “Máy tính và phần mềm máy tính” tôi chiếu sơ đồ cấu trúc chung của máy tính điện tử lên màn hình rồi yêu cầu học sinh quan sát và cho biết máy tính điện tự gồm những phần nào. Sau đó giáo viên chỉ vào từng đối tượng 9
- trên sơ đồ và giới thiệu lần lượt các khái niệm của các thành phần trong cấu trúc máy tính. Hay khi dạy bài “Định dạng văn bản”, thì đưa lên màn hình các bước thực hiện định dạng Font như sau: Bước 1. Chọn khối văn bản cần định dạng Bước 2. Click Format \ Font Bước 3. Hộp thoại Font xuất hiện chọn Font + Font: chọn phông chữ + Font Style: kiểu chữ + Size : cở chữ + Font color: màu chữ + Underline Style: đường gạch chân + Underline Color: màu đường gạch chân + Effects: các hiệu ứng + Preview: khung hiển thị Bước 4. Click OK Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi liên quan: ? Nêu các bước để định dạng văn bản phông chữ, kiểu chữ, cỡ chữ bằng menu lệnh (học sinh chỉ cần quan sát màn hình và nêu được các bước cần định dạng phông chữ ) ? Thao tác quan trọng nhất trong định dạng văn bản là gì (học sinh chọn phần văn bản cần định dạng) b. Dạy học trực quan bằng biểu trưng đồ hoạ. Biểu trưng đồ hoạ được tạo ra bằng nhiều cách đồ họa liên quan với hình ảnh, đồ hoạ liên quan với khái niệm, đồ hoạ tuỳ ý Việc dạy học trực quan bằng 10
- biểu trưng đồ hoạ trong Tin học giúp người học có thể thao tác nhanh các bước thực hành - đây là yêu cầu cần đạt của người học Tin học, dựa vào các biểu trưng đồ hoạ này học sinh có thể phát hiện ra khái niệm, ý nghĩa của nó. Chẳng hạn khi dạy bài “Làm quen với soạn thảo văn bản” giáo viên cần cho học sinh làm quen với việc sao chép, di chuyển, cắt (xoá) nhanh qua các biểu tượng. Giáo viên đưa các biểu tượng Tương tự bài “Chỉnh sửa văn bản” giáo viên đưa các biểu tượng ? Hãy nêu tên các biểu tượng trên và tính năng của các biểu tượng * Dạy bài “Định dạng văn bản” ngoài việc định dạng văn bản bằng menu lệnh giáo viên cần cho học sinh định dạng văn bản thông qua các biểu tượng sau. Học sinh nhìn vào biểu tượng và nêu chức năng của các biểu trượng từ đó các em nắm chắc hơn kiến thức lí thuyết để vận dụng vào làm thực hành tốt hơn. * Dạy bài “Trình bày trang văn bản và in” ngoài việc dùng lệnh in, xem văn bản bằng menu lệnh thì có thể in, xem văn bản thông qua các biểu tượng sau. c. Dạy học trực quan bằng biểu trưng hình ảnh Biểu trưng hình ảnh được tạo ra như ảnh chụp, tranh minh hoạ, tranh vẽ. Tất cả đều phản ánh sự vật và ý nghĩa dưới dạng các biểu trưng cụ thể và mang tính hiện thực cao, người học có khả năng phiên dịch các biểu trưng hình ảnh thành các vật tương tự trong thế giới hiện thực. Khi dạy bài “Máy tính và phần mềm máy tính” ta có thể sử dụng một số ảnh, ảnh minh hoạ về máy tính, một số thiết bị của máy tính như đĩa mềm, USB ổ cứng, để học sinh quan sát và phân biệt. 11
- Hoặc khi dạy bài “Hệ điều hành Windows” để giúp học sinh sớm hình thành kỉ năng làm việc với máy tính như khởi động máy tính, tắt máy tính hay phân biệt các đối tượng trên màn hình máy tính ta tiến hành đưa một số hình ảnh liên quan. Các biểu tượng chương trình Thanh công việc d. Kết hợp các loại hình trực quan. Giữa các loại hình trực quan, người thiết kế có thể kết hợp đa dạng các loại biểu trưng trực quan ngôn ngữ, hình ảnh, đồ hoạ với nhau. Đối với hầu hết học sinh ba loại này bao gồm nhiều mức độ khác nhau rất có ích trong học tập. Ví dụ: Khi dạy bài “Máy tính và phần mềm máy tính” ta có thể sử dụng kết hợp giữa biểu trưng hình ảnh và biểu trưng ngôn ngữ. 12
- Giáo viên yêu cầu: - Quan sát hình ảnh và cho biết ở hình trên đâu là thiết bị xuất, nhập,. * Dạy bài “Làm quen với soạn thảo văn bản”, “Định dạng văn bản” ta có thể sử dụng kết hợp cả ba hình thức trực quan Thanh Thước ngang Menu bar Thanh Thanh Tool bar Formating Thanh cuốn Thước Thanh dọc Drawing * Dạy bài “Định dạng văn bản” ta chiếu hình ảnh sau và kết hợp cho học sinh thực hiện định dạng phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ trên máy tính thì học sinh dể tiếp thu bài và ghi nhớ lâu hơn. 13
- 3. Giải pháp 3 Xây dựng các kĩ năng, thực hành a. Kĩ năng nhận biết tính năng các loại biểu tượng. Sau một tiết học tôi thường củng cố lại cho học sinh những cái vừa học bằng các dạng bài tập trắc nghiệm giúp học sinh nắm lại bài, học sinh có thể phân biệt được lệnh, các biểu tượng và nắm ý nghĩa của các biểu tượng. Ví dụ: Dạy bài “Làm quen với soạn thảo văn bản”: Nối các ý của cột A, B, C, D sao cho hợp lý. A B C D Ctrl + O File \ Open Tạo tập tin văn bản Ctrl + N File \ Save mới Ctrl + S File \ Exit Đóng tập tin văn bản Alt + F4 File \ New Mở văn bản đã có Lưu văn bản * Khi dạy bài “Chỉnh sửa văn bản”: Dùng các từ, cụm từ điền vào chổ trống cho phù hợp. (1) Edit \ Copy (5) Ctrl + V (8) 14
- (2) Edit \ Cut (6) Ctrl + C (9) (3) Edit \ Paste (7) Ctrl + X (10) (4) Delete Các bước sao chép khối Bước1. Chọn khối Bước2. Click vào. (hay bấm tổ hợp phím hoặc Click biểu tượng ) Bước3. Đưa con trỏ đến vị trí mới. Bước4. Click vào. (hay bấm tổ hợp phím hoặc Click biểu tượng ) Các bước chuyển khối Bước1. Chọn khối Bước2. Click vào. (hay bấm tổ hợp phím hoặc Click biểu tượng ) Bước3. Đưa con trỏ đến vị trí mới. Bước4. Click vào. (hay bấm tổ hợp phím hoặc Click biểu tượng ) Các bước xoá khối Bước1. Chọn khối Bước2. Click vào. (hay bấm phím hoặc Click biểu tượng ) b. Rèn luyện kĩ năng thao tác trên máy Để việc học Tin học của học sinh đạt kết quả tốt, chất lượng cao, học sinh nắm chắc bài, biết thao tác trên máy tính cần cho học sinh học tại phòng máy, học sinh vừa nghe giáo viên giảng bài vừa ghi bài và thực hiện trên máy tính theo từng bước một. Với cách tổ chức học như thế này kết quả cho thấy học sinh nắm chắc bài học, đa số các em đều thực hiện được các thao tác thực hành. 4. Giải pháp 4 Giải trí thư giãn Để cho học sinh có hứng thú học tập, tạo kích thích tìm tòi, đồng thời góp phần thư giãn cho các em thì trước khi kết thúc tiết học (5-10 phút) tôi thường tổ 15
- chức cho các em chơi một số trò chơi như: Solitaire, Spider Solitaire, Freecell hay cho học sinh vẽ hình tự do bằng chương trình Paint mà qua các chương trình này học sinh được hình thành các kĩ năng sử dụng chuột, các thao tác với chuột. Với các giải pháp thực hiện nói trên nên học kì 1 năm học 2015 – 2016 ba lớp 6A, 6B trường trung học cơ sở Nhân Thắng đã đạt được kết quả đáng khả quan. CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ ĐƯỢC TRIỂN KHAI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM – KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Qua một thời gian ngắn thực hiện ứng dụng các dụng cụ trực quan vào dạy học tin học lớp 6 tôi nhận thấy: - Việc ứng dụng giúp Giáo viên truyền thụ kiến thức cho học sinh một cách tích cực và trực quan, tiết kiệm thời gian trong tiết dạy lí thuyết từ đó học sinh có thời gian thực hành nhiều hơn và trong quá trình thực hành học sinh nhớ kiến thức lâu hơn - Đối với học sinh tôi nhận thấy học sinh học tập tích cực hơn, hào hứng hơn, chú ý hơn, tham gia xây dựng bài sôi nổi hơn. Đặc biệt các em ghi nhớ kiến thức lâu hơn, chất lượng đi lên rõ rệt. Sau khi áp dụng các biện pháp trên vào các tiết dạy thể hiện chất lượng các mức như sau. Cụ thể: * Về mức độ tiếp thu lý thuyết: Tổng Giỏi Khá TB Yếu Kém Lớp số SL % SL % SL % SL % SL % 6A 39 8 20,5 15 38,5 10 25,6 1 2,6 0 0 6B 39 5 12,8 10 25,6 19 48,7 1 2,6 0 0 Qua kết quả trên thể hiện rõ việc sử cải tiến phương pháp dạy học trong các bài giảng tin học đã có hiệu quả, chất lượng mũi nhọn và đại trà khá vững chắc học sinh đã chủ động trong các thao tác thực hành cụ thể là: So sánh với khảo sát đầu năm + Số em hiểu bài biết vận dụng kiến thức kĩ năng trình bày bài lí thuyết tăng 12,1% + Số em đạt trung bình giảm 18,2% 16
- + Số em chưa hiểu bài, vận dụng yếu giảm 1% + Số lượng học sinh kém không còn. * Về kĩ năng thực hành: Thực hành Tự thao tác sau khi có Thao tác cần có hướng Lớp Tổng số Chưa biết thao tác hướng dẫn dẫn thường xuyên SL % SL % SL % 6A 39 15 38,5 15 38,5 4 10,3 6B 39 12 30,8 16 41,0 5 12,8 + Số lượng học sinh tự thao tác sau khi có hướng dẫn tăng 24,3% + Thao tác cần có hướng dẫn thường xuyên tăng 20,3% + Chưa biết thao tác giảm: 35,4% 17
- PHẦN 3: KẾT LUẬN 1. Những vấn đề quan trọng nhất được đề cập đến của sáng kiến kinh nghiệm. Dạy học là một nghệ thuật. Sử dụng tốt phương pháp dạy học trực quan là con đường tốt nhất để đạt được mục đích yêu cầu tiết dạy trong đó phương tiện dùng công cụ trực quan đặc biệt có hiệu quả tốt giúp người học hiểu và nắm chắc thông tin cần thiết. Việc sử dụng dụng cụ trực quan vào quá trình dạy học là cần thiết đối với mỗi giáo viên vì nó mang lại hiệu suất, hiệu quả của giáo dục cao. Muốn học sinh học tốt các môn học nói chung và môn Tin học nói riêng thì điều đầu tiên người giáo viên phải tạo được ở học sinh niềm say mê, hứng thú học tập bộ môn. Giờ học phải thu hút sự chú ý ham học hỏi của học sinh, tạo cho các em lòng tin vào khả năng của mình, nhiệt tình ham mê học tập. Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi về việc sử dụng phương pháp học dạy trực quan và sử dụng giáo cụ trực quan trong giảng dạy Tin học. Rất mong ý kiến đóng góp của đồng nghiệp. 2. Hiệu quả thiết thực của sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm thực tiễn dạy học và kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy để nâng cao chất lượng dạy học cần có các điều kiện sau: - Tạo không khí học tập tích cực, giáo viên phải tạo ra mỗi giờ học là một niềm vui niềm say mê trong học tập của học sinh. Giáo viên luôn tạo ra những thách thức vừa sức, tổ chức những hoạt động tự lực của học sinh trong từng tiết học. - Các thiết bị dạy học rất có ý nghĩa giáo viên phải luôn phát huy hết tác dụng của các thiệt bị dạy học, đặc biệt là dụng cụ trực quan có như vậy mới gây được hứng thú học tập của các em. Bên cạnh mỗi tiết dạy giáo viên luôn nổ lực chuẩn bị các đồ dùng trực quan đầy đủ phù hợp với nội dung bài dạy từ đó vậy giáo viên mới tạo được sự hứng thú bộ môn cho các em. - Bên cạnh đó giáo viên phải biết vận dụng các kiến thức trong bài dạy vào các hoạt động thực tế có liên quan và giải thích cụ thể từ đó các em có nhu cầu tìm hiểu về môn học. 18
- 3. Kiến nghị với các cấp quản lý + Đề nghị nhà trường trang bị thêm máy chiếu (projecter) tạo được phòng có trang bị máy chiếu riêng để phục vụ cho việc dạy học bằng máy chiếu được thuận lợi hơn. + Trang bị thêm máy tính ở phòng thực hành đủ cơ sở để cho học sinh học và thực hành. Tôi xin chân thành cảm ơn ! 19
- PHẦN 4: PHỤ LỤC STT TÊN TÀI LIỆU TÊN TÁC GIẢ NHÀ XUẤT BẢN NƠI XUẤT BẢN 1 SGK Tin 6 Phạm Thế Long NXB Giáo dục Hà Nội Tài liệu bồi dưỡng 2 giáo viên môn Phạm Thế Long NXB Giáo dục Hà Nội Tin học 6 Bài tập Tin học quyển 3 Bùi Văn Thanh NXB Giáo dục Hà Nội 1 Tài liệu tập huấn Đổi 4 mới phương pháp dạy Phạm Thế Long NXB Giáo dục Hà Nội học môn Tin 20