SKKN Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong dạy học chủ đề: Đa dạng thế giới sống môn Khoa học tự nhiên 6

doc 14 trang Đinh Thương 16/01/2025 240
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong dạy học chủ đề: Đa dạng thế giới sống môn Khoa học tự nhiên 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_bien_phap_nang_cao_chat_luong_giao_duc_trong_day_hoc_ch.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong dạy học chủ đề: Đa dạng thế giới sống môn Khoa học tự nhiên 6

  1. 7 - Tại sao phải để sữa chua ở ngăn mát hoặc ở nhiệt độ khoảng 4-10oC? - Có nên sử dụng sữa chua khi đang đói bụng hay không? Bước 3: Tìm tòi, huy Yêu cầu: HS tìm hiểu tài liệu từ sách giáo khoa KHTN, động kiến thức liên quan, STEM 6, Công nghệ, internet, về nguyên liệu, các xây dựng kế hoạch giải bước tiến hành, điều kiện ủ, bảo quản sữa chua quyết vấn đề - Tìm hiểu điều kiện tại gia đình để làm - Tìm hiểu các video làm mẫu trên internet. Bước 4: Giải quyết vấn Yêu cầu HS viết sơ đồ làm sữa chua qua các bước thực đề bằng cách xây dựng hiện: mô hình STEM - Tổ chức làm sữa chua sạch. - Hoàn thiện sản phẩm, chuẩn bị nội dung báo cáo kết quả. - Triển lãm sản phẩm giữa các nhóm Bước 5: Kết luận, báo Yêu cầu báo cáo kết quả đạt được, rút kinh nghiệm. cáo kết quả Trả lời các câu hỏi đã đưa ra trên. - Đề xuất các cách làm tiết kiệm mà hiệu quả. Điều kiện bảo quản sữa chua tốt nhất. VD 2: Sau khi dạy bài “Đa dạng Nấm” biện pháp cũng đã hướng dẫn HS thực hiện chủ đề STEM “Trồng nấm” quy trình thực hiện giống với chủ đề “Sữa chua sạch nhà làm”. Bước 1, 2,3 thực hiện tại lớp, bước 4 HS tiến hành làm theo nhóm ở nhà. Bước 5 các em báo trên lớp khi đã có sản phẩm. - Ngoài ra chủ đề “Đa dạng thế giới sống” có thể thực hiện nhiều chủ đề STEM như muối dưa chua, làm rượu từ hoa quả, sản xuất nấm men. - Trong dạy học chủ đề: Đa dạng thế giới sống thuộc môn KHTN 6, ngoài ba giải pháp trên chúng tôi còn áp dụng các giải pháp khác như: Tổ chức hội thi, nghiên cứu khoa học, dạy học đóng vai, Bên cạnh các giải pháp trên trong dạy học tôi thường xuyên thiết kế, khai thác các thiết bị dạy học số để HS được trải nghiệm, học tập trên các thiết bị để mang lại hiểu quả tốt nhất trong dạy học. III. Hiệu quả đạt được 1. Đánh giá hiệu quả qua phiếu khảo sát Để đánh giá được mức độ hình thành năng lực tìm hiểu tự nhiên biện pháp đã tiến hành khảo sát trên đối tượng là HS của các lớp áp dụng biện pháp theo phiếu khảo sát: Về hứng thú tham gia các hoạt động của HS và thang đánh giá năng lực tìm hiểu tự nhiên của HS: Bảng 1: Kết quả phiếu khảo sát mức độ hứng thú của HS với HĐTN Trước khi thực hiện Sau khi thực hiện TT Nội dung khảo sát Số lượng (%) Số lượng (%) HS hứng thú, vui vẻ, thoải mái và 121/192 63 163/192 84,9 1 hào hứng tham gia các hoạt động HS mạnh dạn, tự tin thể hiện ý kiến 113/192 58,9 144/192 75 2 bản thân về các nội dung hoạt động HS nhận thức được nội dung, mục 132/192 68,8 171/192 89
  2. 8 3 tiêu hoạt động đề ra HS rút ra bài học cho bản thân và 106/192 55,2 165/192 85,9 4 biết chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè Kết quả trên cho thấy sau khi tổ chức các HĐTN thì tỉ lệ HS hứng thú hơn, vui vẻ, thoải mái, hứng thú với các HĐTN tăng lên. Bảng 2: Thang đánh giá năng lực tìm hiểu tự nhiên Các mức độ của A. Đề B. Phán C. Tìm tòi, D. E. Viết và năng lực xuất vấn đoán và huy động Thực trình bày đề đề xuất kiến thức liên hiện kế báo cáo giả thuyết quan vấn đề hoạch 4 Thành thạo 4 4 4 4 4 3 Có kỹ năng 3 3 3 3 3 2 Bắt đầu 2 2 2 2 2 1 Tập sự 1 1 1 1 1 Trong quá trình thực hiện biện pháp GV đã sử dụng thang đánh giá năng lực này để đánh giá sự phát triển của năng lực tìm hiểu tự nhiên cho HS. Giáo viên đánh giá trong quá trình học sinh học tập, nhận nhiệm vụ, tích cực tham gia, kết quả học tập. Cũng như đánh giá qua bài kiểm tra của HS. Ở mức 1 (Mức tập sự) tỉ lệ HS đạt được cao, vì ở mức độ này HS đang làm theo yêu của giáo viên một cách thụ động, chưa có sự sáng tạo, chưa chủ động trong các hoạt động. Ở mức độ 2 (Mức bắt đầu) tỉ lệ HS đạt được cũng tương đối cao, ở mức này HS đã bắt đầu có sự tích cực, chủ động, không còn làm theo máy móc yêu cầu của GV. Ở mức 3 (Có kỹ năng) ở mức này tỉ lệ HS đạt được khoảng thấp hơn và chủ yếu ở kỹ năng thành tố A, B, C, trong viết báo cáo chưa có tính sáng tạo, vì được thực hiện thường xuyên nên các em làm quen và bắt đầu có kỹ năng. Ở mức 4 (thành thạo) là mức cao nhất, nên số lượng HS đạt được là ít nhất. Qua thống kê và các biểu hiện của HS trong tất cả các HĐTN mà biện pháp đã thực hiện, thì mức độ đạt được theo các mức là tăng lên, nên đòi hỏi GV phải tổ chức thường xuyên để HS có kỹ năng và dần dần sẽ thành thạo với các năng lực thành tố trên. 2. Đánh giá thông qua bài kiểm tra đánh giá chủ đề Trong quá trình nghiên cứu biện pháp đã tiến hành áp dụng ở 4 lớp với tổng số HS gồm 192 em của 4 lớp 6A,B,C,D. Thực nghiệm biện pháp đã cho HS làm 4 lần kiểm tra nhỏ trong quá trình áp dụng. Lần 1 trước khi áp dụng, lần 2, lần 3 trong quá trình áp dụng, lần 4 sau khi kết thúc chủ đề đã áp dụng đầy đủ các giải pháp của biện pháp. Bảng 3: Kết quả kiểm tra nhanh khi dạy chủ đề “Đa dạng thế giới sống” KHTN 6 năm học 2023-2024
  3. 9 Lần kiểm Sĩ Giỏi Khá TB Yếu TT tra số SL % SL % SL % SL % 1 Lần 1 192 38 19,8 58 30,2 77 40,1 19 9,9 2 Lần 2 192 45 23,4 63 32,8 70 36,5 14 7,3 3 Lần 3 192 52 27,1 68 35,4 51 32,8 9 4,7 4 Lần 4 192 55 28,6 73 38,2 58 30,1 6 3,1 Từ kết quả trên cho, cho thấy tỷ lệ HS đạt điểm Giỏi tăng lên từ lần 1 có 38 em, lần 2 có 45 em và đến lần 4 có 55 em đạt 28,6%. Đối tượng HS đạt điểm Khá tăng lên qua các lần kiểm tra, cụ thể ở lần 1 có 58 em, lần 2 có 63 em, và bài kiểm tra cuối chủ đề thì có đến 38,2% HS đạt điểm Khá. HS đạt điểm TB và đặc biệt HS yếu giảm dần. Từ đó, cho thấy, thông qua HĐTN, học sinh đã phát triển được các biểu hiện hành vi của kỹ năng thành tố. Điều này đã cho phép kết luận sơ bộ, sử dụng HĐTN có thể phát triển được năng lực tìm hiểu tự nhiên cho HS. Chúng tôi đã áp dụng sáng kiến cho năm học 2023-2024. Kết quả thi khoa học tự nhiên 6 trong kì thi cuối năm rất cao: Điểm trung bình chiếm 95,79%; điểm bình quân đạt 7,69 xếp thứ 1/18 trường trong huyện; cụ thể như sau: Lớp Sĩ số Điểm dưới 5 Điểm 5 8 Điểm 10 Điểm trung bình Số Tỉ lệ % Số Tỉ lệ % Số Tỉ lệ % lượng lượng lượng 6A 48 2 4,17 46 95,83 31 64,58 7,87 6B 48 3 6,25 45 93,75 21 43,75 7,28 6C 45 0 0 45 100 30 66,67 8,12 6D 49 3 6,12 46 93,88 26 53,06 7,5 Tổng 190 8 4,21 182 95,79 108 56,84 7,69 3. Đánh giá các sản phẩm của HS tạo ra khi thực hiện HĐTN Ở những HĐTN đầu HS còn làm máy móc theo quy trình, dưới sự hướng dẫn của GV, nhưng khi đi gần hết chủ đề đã thấy HS tích cực hơn, chủ động đề xuất các bước làm, linh động trong thực hiện nhiệm vụ. Các bài báo cáo chi tiết đầy đủ, kỹ năng báo cáo tốt hơn, những đề tài nghiên cứu khoa hoc chất lượng hơn, đề xuất được nhiều kiến nghị hữu ích trong sản xuất nông nghiệp - và bảo vệ môi trường. Những sản phẩm STEM có chất lượng, đẹp về mẫu mã - và ứng dụng nhiều trong đời sống như làm sữa chua, muối dưa cà, biết cách tự khai thác, sử dụng có hiệu quả các TBDHS Qua các tiết dạy thực nghiệm trên nhận thấy HS rất hào hứng và tích cực tham gia vào các HĐTN. HS chủ động chiếm lĩnh kiến thức đồng thời rèn luyện được các kỹ năng thành tố, qua đó giúp các em phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên tốt hơn. Nhận thấy được hiệu quả của biện pháp, tôi đã đề xuất với nhóm chuyên môn trong sinh hoạt chuyên môn của nhóm. Biện pháp đã được nhóm, tổ chuyên môn đánh giá cao và được các đồng nghiệp vận dụng trong dạy học môn học của mình. Biện pháp không những chỉ áp dụng ở môn KHTN 6 mà trong nhưng năm qua tôi đã áp dụng ở các môn Sinh học 8,9 và năm học này KHTN 7. Từ đó, đã khơi gợi được niềm yêu thích bộ môn Sinh học trong các em. Kết quả đạt được: thi kiểm tra
  4. 10 cuối năm học môn KHTN7 xếp thứ 5/18 trường trong huyện và tôi được UBND huyện Vụ Bản tặng giấy khen. IV. Điều kiện và khả năng áp dụng 1. Điều kiện Để áp dụng biện pháp tốt trong thực tiễn dạy học chúng tôi có kiến nghị như sau: - Nhà trường, tổ chuyên môn trong các cuộc họp nên đưa ra thảo luận để áp dụng biện pháp này với các bộ môn khác. - Nhà trường tạo điều kiện về cơ sở vật chất để GV tổ chức tốt các HĐTN. Địa phương và phụ huynh tạo điều kiển cho GV tổ chức các HĐTN tại địa phương. 2. Khả năng áp dụng Tổ chức các HĐTN là hình thức tổ chức dạy học trên lớp hoặc trong tự nhiên đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học, mang lại hiệu quả cao về việc phát triển năng lực cho HS. Biện pháp đã góp phần không nhỏ trong việc hướng dẫn HS thực hiện những HĐTN thú vị, thiết thực để từ đó tạo điều kiện cho các em phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên. Qua kết quả nghiên cứu tại trường THCS cho thấy tính khả thi và hiệu quả của biện pháp. Từ đó có thể áp dụng không những đối với môn KHTN mà với các môn học khác nhằm phát triển năng lực cho HS. Song chúng ta cần lựa chọn nội dung bài học phù hợp, không lạm dụng sẽ gây nhàm chán đối với HS. Trong dạy học GV cần đa dạng các hình thức tổ chức dạy học phù hợp với từng nội dung, để tạo hứng thú cho HS và mang lại hiệu quả cao. Thành công của biện pháp góp phần vào đổi mới phương pháp dạy và học tiếp cận với dạy học phát triển năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018. V. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền Chúng tôi xin cam kết bản báo cáo sáng kiến trên đây của chúng tôi là không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Phạm Lệ Quyên Nguyễn Thị Minh Nguyệt
  5. 11 CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (xác nhận, đánh giá, xếp loại) PHÒNG GD&ĐT (xác nhận, đánh giá, xếp loại)
  6. 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lí luận dạy học môn Khoa học tự nhiên: NXB giáo dục. 2. Các kỹ thuật dạy học và phương pháp dạy học: NXB giáo dục . 3. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học môn Khoa học tự nhiên THCS: NXB giáo dục. MỤC LỤC STT NỘI DUNG TRANG 1 Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến 2 Mô tả giải pháp 2 3 Hiệu quả do sáng kiến đem lại 7 4 Điều kiện áp dụng 10 5 Cam kết 10