SKKN Bước đầu áp dụng quy trình kiểm tra, đánh giá trong thiết kế đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan môn Sinh học 10
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Bước đầu áp dụng quy trình kiểm tra, đánh giá trong thiết kế đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan môn Sinh học 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
skkn_buoc_dau_ap_dung_quy_trinh_kiem_tra_danh_gia_trong_thie.docx
SKKN-MoN_SINH_-2016-HIeN_40d251a14b.pdf
Nội dung tóm tắt: SKKN Bước đầu áp dụng quy trình kiểm tra, đánh giá trong thiết kế đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan môn Sinh học 10
- Báo cáo sáng kiến năm 2016 là 7,16 trùng với trung vị là 7,25 và tương đối sát với yếu vị là 7,0. Như vậy theo lý thuyết, ta có phân bố điểm là phân bố tương đối chuẩn + Như vậy qua phân bố điểm có thể đánh giá các đối tượng khảo sát đạt kết quả khá tốt. 2.4.5. Phân tích độ khó Bài tiểu luận tính toán độ khó theo 2 cách là tính độ khó tổng thể và độ khó mẫu (độ khó phân nhóm cực đoan) - Bảng tổng hợp độ khó của các câu: Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Độ khó P 0,79 0,92 0,79 0,83 0,83 0,88 0,71 0,33 0,63 0,71 Câu 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Độ khó P 0,83 0,79 0,67 0,46 0,63 0,71 0,58 0,54 0,67 0,54 Câu 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Độ khó P 0,67 0,67 0,67 0,63 0,71 0,79 0,83 0,79 0,67 0,67 - Nhận xét chung: Tất cả các giá trị độ khó P của 30 câu đều > 0 => không có khả năng nhầm đáp án, trong quá trình soạn thảo đề cũng đã kiểm tra rất kĩ đáp án của từng câu. + Có 19/30 câu có độ khó trong khoảng 0,25≤P≤0,75 + Có 11/30 câu có độ khó chưa đạt yêu cầu theo lý thuyết, cụ thể: là P>0,75, có thể có các nguyên nhân dẫn đến kết quả trên là: ➢ Thứ nhất, trong số 11 câu chưa đạt yêu cầu, chủ yếu là các câu hỏi ở mức độ nhận biết kiến thức cơ bản nên phần lớn học sinh (cả nhóm cao và nhóm thấp) đều có thể trả lời đúng nếu ôn bài nghiêm túc. ➢ Thứ hai, khâu biên soạn câu hỏi: một nguyên nhân thực tế chi phối độ khó của câu hỏi là kết quả học tập cuối kỳ của học sinh. Do đây là bài kiểm tra cuối kỳ quyết định khá nhiều đến kết quả học tập bộ môn của học sinh nên trong biên soạn các câu hỏi nhận biết, người biên soạn thường để ở mức độ kiến thức cơ bản nhất theo chuẩn kiến thức và kỹ năng. Do đó số câu hỏi có độ khó cao khá nhiều. ➢ Thứ ba, không tránh được sự trao đổi nhỏ giữa học sinh vì bài kiểm tra học kỳ được thực hiện trên lớp, cả lớp ngồi chung một phòng. - Chất lượng phương án sai: có 10/30 câu hỏi có phương án mà không thí sinh nào chọn. Trong đó, đa số câu hỏi ở - 31 -mức độ nhận biết, kiến thức đơn giản Nguyễn Thu Hiền THPT Trần Hưng Đạo
- Báo cáo sáng kiến năm 2016 như đã trình bày ở trên nên học sinh dễ dàng chọn được đáp án do đó sẽ có những phương án không có thí sinh chọn. Tuy nhiên để câu hỏi có chất lượng hơn, cần điều chỉnh các phương án sai tốt hơn. Về cơ bản qua kiểm tra, các phương án nhiễu là trong phần lớn số câu là tương đương. - Khả năng nhầm đáp án: Theo thống kê trong bảng tính excel, có 1 câu hỏi có vấn đề, do số thí sinh chọn đáp án ít hơn số thí sinh chọn các phương án sai: + Câu 4: đáp án đưa ra là A có 22 thí sinh chọn, trong đó phương án sai D có 23 thí sinh chọn. Qua kiểm tra đề, xác định đáp án chính xác là A và số thí sinh trả lời đúng chủ yếu ở nhóm điểm cao. Nội dung câu hỏi yêu cầu dự đoán thành phần hóa học cấu tạo phân tử prôtêin qua tên đơn phân là axit amin (hay amino axit). 2 phương án A và C chỉ khác nhau 1 nguyên tố là P. Trong SGK cơ bản, không chỉ rõ thành phần hóa học của prôtêin. Do vậy câu hỏi này yêu cầu dự đoán. Qua tên đơn phân cho thấy, trong đơn phân đặc trưng 2 nhóm là –NH 2 và –COOH nên dự đoán các nguyên tố chính là C,H,O,N hay đáp án là A. Tuy nhiên qua phân tích ở trên, người biên soạn câu hỏi đề xuất thay câu hỏi này bằng câu hỏi khác về prôtêin cùng mức độ nhận thức vì câu hỏi đã ra mang tính chất dự đoán và yêu cầu học sinh có kiến thức hóa học. - Về độ khó của toàn bài trắc nghiệm + Cách xác định độ khó của toàn bài trắc nghiệm: đối chiếu điểm trung bình của đề trắc nghiệm với điểm trung bình lý tưởng của nó. Điểm trung bình lý tưởng của đề là điểm số nằm giữa điểm tối đa mà người làm đúng toàn bộ nhận được và điểm mà người không biết gì có thể đạt được do chọn hú họa [3]. + Tính điểm trung bình lý tường của đề Điểm thô tối đa là 30 Điểm có thể đạt được do chọn hú họa là 0,333 x 30 = 10 Điểm trung bình lý tưởng là (30+10)/2 = 20 (trên thang điểm 30) + Điểm trung bình của bài là 6,36 trên thang điểm 10 tương ứng với điểm thô là 19,1 điểm (trên thang điểm 30). + Như vậy điểm trung bình lý tưởng của đề khá gần với điểm trung bình nhận được qua khảo sát. Do đó có thể kết luận đề trắc nghiệm có độ khó toàn đề vừa sức với đối tượng khảo sát. 2.4.6. Phân tích độ phân biệt - Bảng tổng hợp độ phân biệt của các câu: Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Độ phân biệt D 0,42 0,17 0,25 0,17 0,33 0,25 0,58 0,5 0,2 0,42 Câu 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 - 32 - Nguyễn Thu Hiền THPT Trần Hưng Đạo
- Báo cáo sáng kiến năm 2016 Độ phân biệt D 0,33 0,5 0,25 0,58 0,5 0,42 0,5 0,58 0,67 0,25 Câu 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Độ phân biệt D 0,33 0,33 0,33 0,58 0,42 0,42 0,17 0,42 0,67 0,3 - Nhận xét chung: + Câu 2, 4, 27 là các câu có độ phân biệt tồi, một phần là do đây cũng là những câu hỏi dễ nhằm động viên học sinh trong quá trình làm bài + Câu 3, 6, 13, 20 là các câu có độ phân biệt tạm chấp nhận được + Các câu còn lại là các câu hỏi có độ phân biệt tốt và rất tốt. Như vậy có 76,7% (23/30) câu hỏi trong đề kiểm tra có độ phân biệt tốt và rất tốt phù hợp với mục tiêu đã đề ra. 2.4.7. Kết luận chung về đề kiểm tra - Đề kiểm tra 45 phút Sinh học 10 đã được soạn thảo chính xác, khoa học, đảm bảo tính khách quan và phù hợp với mục tiêu đề ra, phù hợp với trình độ thực tế của học sinh - Đề kiểm tra đảm bảo sự phân hóa, đánh giá được khả năng học tập của học sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. - 33 - Nguyễn Thu Hiền THPT Trần Hưng Đạo
- Báo cáo sáng kiến năm 2016 III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN VÀ ĐỀ XUẤT 1. Hiệu quả của sáng kiến Qua quá trình giảng dạy, kiểm tra đánh giá và thực hiện nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã thu được một số kết quả như sau: - Trên cơ sở lý luận và thực tế ở trường phổ thông, sáng kiến đã làm rõ về ý nghĩa của hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Hoạt động này là một khâu không thể tách rời trong quá trình dạy học ở nhà trường phổ thông, và không thể đổi mới quá trình dạy học nếu không đặt dạy - học - kiểm tra đánh giá vào một quá trình thống nhất. Chính vì vậy, kiểm tra đánh giá góp phần đổi mới toàn diện quá trình dạy và học. - Chúng tôi nhận thấy việc ứng dụng phương pháp trắc nghiệm vào kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là rất cần thiết và phù hợp với xu hướng đổi mới trong kiểm tra đánh giá ở nhà trường phổ thông hiện nay. - Việc soạn thảo câu hỏi kiểm tra đánh giá đúng chuẩn và hay là rất khó, yêu cầu người ra đề phải có chuyên môn vững vàng, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy cũng như nắm vững kĩ thuật viết câu hỏi kiểm tra đánh giá. Đề tài đã đưa ra được tiêu chuẩn định tính và định lượng của bài TNKQ nhiều lựa chọn giúp giáo viên thuận lợi hơn trong việc soạn thảo câu hỏi kiểm tra – đánh giá đúng chuẩn. - Muốn có bộ câu hỏi kiểm tra đánh giá đáng tin cậy phải được thực nghiệm với số lượng học sinh đông đảo sau đó phải được phân tích và hiệu chỉnh. Đề tài đã xây dựng và hệ thống được các công thức, bảng biểu bằng cách sử dụng phần mềm Exel và phần mềm chuyên dụng phân tích số liệu thống kê IBM SPSS giúp phân tích kết quả nhanh chóng, chính xác và đáng tin cậy. - 34 - Nguyễn Thu Hiền THPT Trần Hưng Đạo
- Báo cáo sáng kiến năm 2016 2. Đề xuất Trong quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm bản thân tôi nhận thấy để xây dựng được bộ câu hỏi kiểm tra đánh giá đáng tin cậy, ngoài việc người giáo viên cần có chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm trong giảng dạy thì rất cần nắm vững kĩ thuật viết câu hỏi kiểm tra đánh giá. Hơn nữa, người giáo viên cũng cần có những kiến thức tin học nhất định để có thể xử lý và phân tích số liệu bằng những phần mềm thông dụng như Exel, phần mềm phân tích số liệu thống kê IBM SPSS. Vì thời gian có hạn nên trong khuôn khổ sáng kiến này chúng tôi chỉ mới thực nghiệm đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan 45 phút học kỳ 1 Sinh học 10 tại 4 lớp 10A2, 10A3, 10A7, 10B3 của trường THPT Trần Hưng Đạo – TP Nam Định. Nếu có thời gian chúng tôi sẽ thực nghiệm nhiều đề kiểm tra và khảo sát trên diện rộng hơn và sẽ thu được kết quả tốt hơn về thiết kế đề trắc nghiệm khách quan môn Sinh học 10 cũng như thiết kế đề trắc nghiệm khách quan môn Sinh học 11 và 12. Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu, sáng kiến này của chúng tôi không thể tránh khỏi thiếu sót. Chúng tôi rất mong sự góp ý, bổ sung của quý thầy cô và các bạn để sáng kiến của chúng tôi được hoàn thiện và sâu sắc hơn. - 35 - Nguyễn Thu Hiền THPT Trần Hưng Đạo
- Báo cáo sáng kiến năm 2016 IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN Đề tài này do bản thân tôi nghiên cứu, hoàn thành và áp dụng vào giảng dạy tại trường THPT Trần Hưng Đạo – Nam Định. Tôi xin cam kết không sao chép, vi phạm bản quyền của người khác. - 36 - Nguyễn Thu Hiền THPT Trần Hưng Đạo
- Báo cáo sáng kiến năm 2016 CƠ QUAN ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Nguyễn Thu Hiền TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và đào tạo, Sinh học 10, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2014. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo - 37 - Nguyễn Thu Hiền THPT Trần Hưng Đạo
- Báo cáo sáng kiến năm 2016 định hướng phát triển năng lực học sinh môn Sinh học cấp THPT, Hà Nội - 2014 3. Lê Thái Hưng, Bài giảng Đo lường đánh giá trong Giáo dục,2015 4. Dương Thiệu Tống, Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, Bộ Giáo dục và Đào tạo, TP Hồ Chí Minh 1995. 5. Dương Thiệu Tống, Trắc nghiệm tiêu chí, Nhà xuất bản giáo dục 1998. 6. Lâm Quang Thiệp, Trắc nghiệm và ứng dụng, Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật 2008. 7. Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan, Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra đánh giá thành quả học tập, Nhà xuất bản giáo dục 1999. - 38 - Nguyễn Thu Hiền THPT Trần Hưng Đạo