SKKN Một số biện pháp giúp học sinh lĩnh hội đặc điểm của sự kiện trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn từ 1930 đến 1954

doc 92 trang Đinh Thương 16/01/2025 400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp giúp học sinh lĩnh hội đặc điểm của sự kiện trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn từ 1930 đến 1954", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_linh_hoi_dac_diem_cua_su.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Một số biện pháp giúp học sinh lĩnh hội đặc điểm của sự kiện trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn từ 1930 đến 1954

  1. BCH Trung ương lâm thời họp: + Đổi tên Đảng thành Đảng cộng sản - GV Chiếu hình ảnh Trần Phú và giới thiệu một Đông Dương vài nét về Trần Phú: Sinh ngày 1/5/1904 tại Đức + Bầu BCH Trung ương chính thức do Phổ (Quảng Ngãi) trong một gia đình nhà nho. Trần Phú làm Tổng Bí thư Năm 1922, ông đỗ đầu kì thi Cao đẳng tiểu học + Thông qua luận cương chính trị do ở Huế. Năm 1925, ông tham gia hội Phục Việt Trần Phú khởi thảo (sau này đổi thành Tân Việt). Tháng 7/1926, ông được cử sang Quảng Châu để gặp các đồn chí lãnh đạo Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên bàn về việc hợp nhất giữa Tân Việt với thanh niên, ông được Nguyễn Ái Quốc đưa vào huấn luyện chủ nghĩa Mác-Lênin và được kết nạp vào Cộng sản đoàn. Xuân năm 1927, ông được cử sang học ở trường Đại học Phương Đông Matxcơva. Tháng 4/1930, ông về nước được cử vào Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng và khởi thảo Luận cương chính trị. Ngày 19/4/1931, Trần Phú bị địch bắt tại Sài Gòn, ông bi địch tra tấn dã man nhưng ông vẫn không chịu khuất phục. Ngày 6/9/1931, Trần Phú hi sinh. - GV: Để học sinh nắm được đặc điểm nổi bật của Luận cương tháng 10 do Trần Phú soạn thảo, giáo viên hướng dẫn học sinh lập một bảng so sánh văn kiện Cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 của Nguyễn Ái Quốc với văn kiện Luận cương tháng 10/1930 của Trần Phú. * Nội dung Luận cương: 80
  2. Cương lĩnh chính trị Luận cương tháng 10/1930 tháng 2/1930 Tính chất Đường lối: hai giai đoạn: CM tư sản dân quyền và CM xã hội chủ nghĩa Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc, phong kiến, tư sản phản cách mạng Lực lượng Công-nông là động lực của cách mạng đồng thời phải liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung tiểu địa chủ Lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam Cách mạng Vị trí Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới Phần đáp án Cương lĩnh chính trị (2/1930) Luận cương chính trị (10/1930) 2 giai đoạn: CMTS dân quyền 2 giai đoạn CMTS dân quyền và Tính chất và CMXHXN. CMXHCN. Đánh đổ đế quốc Pháp, phong Đánh đổ chế độ phong kiến. đế quốc Nhiệm vụ kiến và tư sản phản cách mạng. Pháp Công-nông là động lực của cách mạng đồng thời phải liên lạc với Lực lượng Công-nông là động lực của cách mạng tiểu tư sản, trí thức, trung tiểu địa chủ 81
  3. Lãnh đạo cách Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng Cộng sản Đông Dương là nhân tố mạng nhân tố quyết định cho mọi quyết định cho mọi thắng lợi. thắng lợi. Cách mạng Việt Nam là một bộ Cách mạng Đông Dương là một bộ phận Vị trí phận của cỏch mạng thế giới. của cách mạng thế giới. - Tính chất của cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên XHCN - Nhiệm vụ CMTSDQ: đánh đổ phong kiến, đế quốc - Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Đông Dương - Lực lượng cách mạng: Công - nông - Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới - Chuyển ý: Trải qua quá trình vận động lâu dài, kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước cuối cùng đã dẫn đến sự thành lập một chính đảng duy nhất ở Việt Nam (2/1930). Vậy sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam có ý nghĩa gì? Chúng ta chuyển sang mục III. Hoạt động 3 (5p): Cả lớp, cá nhân III. Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA VIỆC - GV: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời có ý THÀNH LẬP ĐẢNG nghĩa quan trọng như thế nào đối với trong nước và thế giới? - HS dựa vào SGK trả lời 82
  4. - GV nhận xét, kết luận: + Trong những thập niên đầu thế kỉ XX, cách * Đối với cách mạng Việt Nam: mạng Việt Nam phát triển theo 2 khuynh - Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân hướng: khuynh hướng dân chủ tư sản và tộc và giai cấp ở Việt Nam khuynh hướng vô sản - Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ + Sau 1 quá trình vận động cách mạng, nghĩa Mác Lê nin với phong trào công nhân khuynh hướng dân chủ tư sản suy yếu dần và và phong trào yêu nước Việt Nam cuối cùng thát bại được đánh dấu bằng thất - Là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử giai cấp bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái và sự tan vỡ công nhân và cách mạng Việt Nam của Việt Nam Quốc dân đảng. Còn khuynh - Là sự chuẩn bị tất yếu, quyết định những hướng vô sản ngày càng phát triển, chiếm ưu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng việt thế trong phong trào cách mạng Việt Nam Nam sau này cuối cùng trở thành độc tôn khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Như vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời trước hết là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc ở Việt Nam, là kết quả của sự sàng lọc và lựa chọn của lịch sử. + Là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Khi chủ nghĩa Mác- lênin được tuyên truyền sâu rộng, phong trào yêu nước đã chuyển mình theo khuynh hướng vô sản, giai cấp công nhân tiếp thu chủ nghĩa Mác. + Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, nhiều hạn chế trước đó của cách mạng Việt Nam được giải quyết. Vì vậy, Đảng đã tạo ra một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam. 83
  5. * Đối với cách mạng thế giới: - Cách mạng Việt Nam là bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới 4. Củng cố: GV chiếu cho HS xem đoạn clip về lịch sử ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam 5. Dặn dò: - HS Về nhà học bài cũ và làm bài tập trong sách giáo khoa - Tìm hiểu trước bài 19: Phong trào cách mạng trong những năm 1930- 1935 * Phiếu khảo sát ý kiến HS: Sau khi áp dụng các biện pháp trên, qua khảo sát ý kiến của 20 em học sinh lớp 9 về phần lịch sử Việt Nam đó cho thấy kết quả như sau: Nội dung Số HS Tỉ lệ lựa chọn Câu 1: Sau khi học xong một tiết về lịch sử Việt Nam em thích nhất là những hình thức nào mà giáo viên đã sử dụng trong bài dạy e. Hình ảnh xen kẽ với bài tường thuật, sử dụng lược đồ 8 40% f. Hỏi - đáp 2 10 % g. Đưa ra các bài tập nhận thức, câu hỏi mở, so sánh các sự kiện 9 45 % h. Đọc chép 1 5 % Câu 2: Trong 1 tiết học lịch sử Việt Nam, em thích nhất nội dung nào? c. Kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa 6 30% d. Các bài tập ở cuối sách 4 20% c. Những lược đồ trong sách 2 10% d. Liên hệ tình hình thực tế của các nước 8 40% Câu 3: Theo em học lịch sử khó là do: a. Giáo viên đưa ra quá nhiều sự kiện trong một giờ học. 3 15% b. Giáo viên nêu sự kiện chứ chưa nêu những đặc điểm nổi bật của sự 5 25% kiện c. Giáo viên chưa tổ chức cho học sinh lĩnh hội các đặc điểm của sự 1 5% 84
  6. kiện. d. Giáo viên trình bày rườm rà, khô khan, nhồi nhét kiến thức 11 55% Câu 4: Theo em, vì sao HS thường đạt điểm thấp môn lịch sử? e. Số liệu khó học, kiến thức khô khan 3 15% f. Môn lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ nên HS không 0 0% thích học g. GV thường đọc chép nhiều và dài 15 75% h. Hình ảnh ít sinh động 2 10% Dựa vào kết quả trên đó cho thấy chất lượng bộ môn sử thường thấp do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Muốn nâng cao chất lượng bộ môn thì giáo viên phải là người đi đầu trong việc đổi mới, phải kết nối được lịch sử với hiện tại để học sinh cảm thấy bài học gần gũi. Mỗi giáo viên dạy lịch sử phải là người làm cho tiết học thực sự lôi cuốn, đưa bài học về đúng giá trị của nó, đặc biệt là với phần lịch sử nặng về tính chính trị, nhiều sự kiện như đã núi trên. III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại: 1. Hiệu quả kinh tế: Không có 2. Hiệu quả về mặt xã hội: Qua việc áp dụng sáng kiến ở trường THCS Mỹ Thịnh đã đem lại những hiệu quả bước đầu như sau: - Học sinh hứng thú với môn học, chăm chú lắng nghe, tích cực trao đổi nhóm, thảo luận và tích cực giơ tay phát biểu xây dựng bài: 85
  7. Hình ảnh các em học sinh lớp 9A trường THCS Mỹ Thịnh đang thảo luận nhóm 86
  8. Các em hăng hái giơ tay phát biểu xây dựng bài 87
  9. - Nhiều học sinh tự làm chủ kiến thức qua việc phát hiện các sự kiện, chi tiết lịch sử để trả lời câu hỏi của giáo viên. 88
  10. - Học sinh nắm bắt được đặc điểm một số sự kiện lịch sử của tiết học ngay tại lớp, thậm chí về nhà các em còn sưu tầm thêm những tài liệu lịch sử, những thông tin liên quan đến các nhân vật lịch sử. - Nhiều học sinh nói với tôi: Thưa cô, bây giờ chúng em không còn thấy sợ và chán ghét môn lịch sử, chúng em thấy yêu thích môn Lịch sử vì qua môn lịch sử đã giúp chúng em biết và hiểu hơn về quá khứ hào hùng của dân tộc mình, điều mà trước đây chúng em chỉ nghe qua những câu chuyện, qua đài, ti vi. Nhưng bây giờ được trực tiếp học tập và tìm hiểu về lịch sử chúng em thấy thích lắm. Qua những bài học về lịch sử, những kiến thức mà cô giảng chúng em càng thấy yêu môn lịch sử hơn, càng thấy yêu quê hương, đất nước, càng thấy tự hào về lịch sử dân tộc ta và rất biết ơn đối với những thế hệ cha ông đã hi sinh để bảo vệ nền độc lập dân tộc. Chúng em xin hứa với cô sẽ cố gắng học tập thật tốt để xứng đáng với những công lao đó và quan trọng hơn, chúng em xin hứa sẽ gìn giữ những giá trị của môn Lịch sử, sẽ tuyên truyền tới các em học sinh phải biết trọng môn Lịch sử. Thậm chí có em học sinh như em Tâm lớp 9B nói: “Em sẽ theo học chuyên Sử giống cô”. Qua lời các em nói, tôi thật sự thấy vui mừng, khi thấy rằng các em đã đón nhận môn lịch sử của tôi. 90
  11. IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền: Tôi xin cam kết không sao chép hoạc vi phạm bản quyền CƠ QUAN ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (xác nhận, đánh giá, xếp loại) Trần Thị Hạnh (Ký tên, đóng dấu) PHÒNG GD-ĐT (xác nhận, đánh giá, xếp loại) (LĐ phòng kí tên, đóng dấu) 91
  12. PHỤ LỤC Trang I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến 1 - 2 II. Mô tả giải pháp 1. Mô tả giaỉ pháp trước khi tạo ra sáng kiến: 2 - 3 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: 2.1. Vấn đề cần giải quyết: 3 2.2. Tính mới, khác biệt của sáng kiến: 3 2.3. Cách thức tiến hành: 3 - 26 Kế hoạch dạy học: Bài 18: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời: 27 - 37 III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại 38 - 43 92