Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh Lớp 3 qua môn Đạo đức ở Tiểu học
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh Lớp 3 qua môn Đạo đức ở Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- van_de_giao_duc_dao_duc_cho_hoc_sinh_lop_3_qua_mon_dao_duc_o.doc
Nội dung tóm tắt: Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh Lớp 3 qua môn Đạo đức ở Tiểu học
- - Quan hệ cá nhân với công việc, lao động: Biết chăm chỉ, kiên trì, vượt khó trong học tập, tích cực tham gia các công việc lao động khác nhau. - Quan hệ cá nhân với những người xung quanh: Hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ, quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình, tôn trọng, giúp đỡ, đoàn kết với bạn bè, với thiếu nhi quốc tế, tôn trọng và giúp đỡ hàng xóm láng giềng theo khả năng của mình. - Quan hệ cá nhân với tài sản xã hội, tài sản của người khác: Tôn trọng và bảo vệ tài sản của nhà trường, của nhà nước và của người khác - Quan hệ cá nhân với thiên nhiên: Bảo vệ môi trường tự nhiên xung quanh nơi học, nơi chơi, bảo vệ cây trồng, cây xanh có ích, động vật nuôi, động vật có ích, diệt trừ động vật có hại, bảo vệ nguồn nước - Quan hệ cá nhân với bản thân: khiêm tốn, thật thà, bạo dạn, vệ sinh, tự làm lấy công việc của mình Theo từng chuẩn mực hành vi đạo đức, cần giúp học sinh hiểu: • Yêu cầu của chuẩn mực hành vi đạo đức: Chuẩn mực hành vi yêu cầu học sinh thực hiện điều gì? làm gì? • Ý nghĩa tác dụng của việc thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức và tác hại của việc làm trái: việc thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức mang lại lợi ích gì? tác dụng gì? nếu không thực hiện mà làm trái có tác hại gì? • Cách thực hiện chuẩn mực đó: thực hiện chuẩn mực, cần làm những công việc gì? thực hiện như thế nào? Những tri thức đạo đức ngày nay giúp các em phân biệt được cái đúng – cái sai, cái tốt – cái xấu, cái thiện – cái ác từ đó các em sẽ làm theo đúng, ủng hộ cái tốt, tán thành cái thiện và đấu tranh, phê phán, tránh cái sai, cái xấu, cái ác ý thức đạo đức đúng đắn có tác dụng định hướng cho thái độ, tình cảm, hành vi đạo đức. 2/ Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức: Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức cho học sinh là thức tỉnh những rung động, những xúc cảm với hiện thực xung quanh, làm cho chúng biết yêu, biết ghét rõ ràng, có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng phức tạp trong đời sống.
- - Thái độ, tình cảm đối với những người xung quanh: kính yêu, biết ơn, quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em, tôn trọng và yêu quý bạn bè, tôn trọng những người xung quanh khác, hàng xóm - Thái độ đối với xã hội: Kính yêu Bác Hồ, biết ơn thương binh liệt sĩ, yêu trường mến lớp, yêu quê hương làng xóm - Thái độ đối với môi trường sống: yêu thiên nhiên, và có ý thức giữ gìn vẻ đẹp môi trường xung quanh. - Thái độ đối với bản thân: có lòng tự trọng, khiêm tốn học hỏi, biết giữ lời hứa, trung thực - Thái độ đối với các hành động: Thái độ ủng hộ, đồng tình, tán thành với những tấm gương, việc làm tốt, phù hợp với những chuẩn mực đạo đức, có thái độ lên án, phê phán, chê cười những ai có hành động sai trái, xấu, có hại cho người khác, xã hội, cộng đồng. Tình cảm tích cực được hình thành dựa vào ý thức đúng đắn và được củng cố, khẳng định qua hành vi, đồng thời có tác dụng thúc đẩy, tạo động cơ cho việc nhận thức chuẩn mực, thực hiện hành vi đạo đức. 3/ Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức: Giáo dục hạnh vi, thói quen đạo đức là tổ chức cho học sinh lặp lại, lặp lại nhiều lần những thao tác, hành động đạo đức nhằm có đựơc hành vi đạo đức, từ đó có thói quen đậo đức. Môn đạo đức lớp 3 cần hình thành cho học sinh các hành vi, thói quen đạo đức như: - Giúp đỡ, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình. - Hành vi lễ phép. - Có những việc làm vừa sức để giúp đỡ bạn bè, hàng xóm láng giềng, những thương binh, gia đình liệt sĩ - Có những việc làm nhân đạo vừa sức đối với các gia đình thương binh liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ những người gặp thiên tai, gặp khó khăn - Có những hành động, việc làm bảo vệ trường, lớp, tài sản công cộng, thiên nhiên, nguồn nước, đồ đạc, tài sản của người khác Cần giáo dục hành vi văn hoá cho học sinh: “đúng” về mặt đạo đức, “đẹp” về mặt thẩm mĩ.
- Các nhiệm vụ trên đây có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cần được giải quýêt đồng bộ thông qua: - Dạy học các môn học, đặc biệt là môn đạo đức lớp 3. - Hoạt động ngoài giờ lên lớp. - Thực hiện nội quy, quy chế, điều lệ, - Tấm gương của giáo viên. - Phối hợp các lực lượng xã hội. Chương II Thực trạng vấn đề nghiên cứu A/ Nội dung chương trình môn đạo đức lớp 3 gồm 14 bài: Bài 1: Kính yêu Bác Hồ Bài 2: Giữ lời hứa Bài 3:Tự làm lấy việc của mình. Bài 4: Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em. Bài 5: Chia sẻ vui buồn cùng bạn. Bài 6: Tích cực tham gia việc trường, việc lớp. Bài 7: Quan tâm giúp đỡ hàng xóm, láng giềng. Bài 8: Biết ơn thương binh, liệt sĩ. Bài 9: Đoàn kết với thiếu nhi quốc tế. Bài 10: Tôn trọng khách nước ngoài. Bài 11: Tôn trọng đám tang. Bài 12: Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác. Bài 13: Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước. Bài 14: Chăm sóc cây trồng, vật nuôi được cấu trúc theo 5 mối quan hệ của học sinh với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và môi trường tự nhiên. Nội dung môn đạo đức kết hợp giữa giáo dục quyền trẻ em với giáo dục bổn phận của học sinh. - Kết hợp giáo dục quyền trẻ em được có gia đình, được cha mẹ yêu thương, chăm sóc với giáo dục bổn phận của trẻ em phải quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em (Bài 4 – Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em).
- Kết hợp giáo dục quyền trẻ em được tôn trọng, bảo vệ bí mật riêng tư với giáo dục trẻ em phải tôn trọng thư từ, tài sản của người khác (Bài 12: Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác). Chương trình không chỉ giáo dục bổn phận trách nhiệm của học sinh đối với gia đình, nhà trường, xã hội, môi trường tự nhiên mà còn giáo dục trách nhiêm của các em đối với chính bản thân như: biết tự trọng, tự tin, hài lòng về những điểm tốt của bản thân, biết quan tâm giữ gìn vệ sinh và hình thức bên ngoài của bản thân, biết giữ gìn đồ dùng, sách vở cá nhân, biết bảo vệ an toàn cho bản thân Thông qua các bài đạo đức, học sinh lớp 3 được giáo dục cho một số kĩ năng sống cơ bản như: kinh nghiệm giao tiếp, kinh nghiệm tự nhận thức, kinh nghiệm ra quyết định, kinh nghiệm giải quyết vấn đề Việc giáo dục cho học sinh lớp 3 thông qua các bài đạo đức vừa là nhiệm vụ vừa là mục tiêu giáo dục ở tiểu học. Vì vậy tôi xin minh hoạ việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 thông qua một số tiết học cụ thể. Bài 4: Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em 1/ Mục tiêu: a. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu - Trẻ em có quyền được sống với gia đình, có quyền được cha mẹ quan tâm, chăm sóc, trẻ em không nơi nương tựa, không có gia đình có quyền được Nhà nước và mọi người quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ hỗ trợ. - Trẻ em có bổn phận phải quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình. b. Thái độ: Học sinh yêu quý, quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình. c. Hành vi: Biết thể hiện sự quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em bằng lời nói, việc làm cu thể, phù hợp với tình huống. 2/ Tài liệu – phương tiện - Vở bài tập đạo đức. - Các tấm thẻ màu xanh, màu đỏ, màu trắng. - Truyện “Bó hoa đẹp nhất”.
- - Các bài thơ, bài hát, câu chuyện về chủ đề gia đình. - Tranh minh hoạ truyện “Bó hoa đẹp nhất”. - Một số đồ dùng phục vụ đóng vai. 3/ Các hoạt động dạy hoc chủ yếu Tiết 1 a. Khởi động - Cho học sinh hát tập thể bài hát: “Cả nhà - HS hát tập thể thương nhau”, nhạc và lời : Phan Văn Minh. ? Các con vừa hát bài gì? - 1-2 HS trả lời ? Bài hát nói lên điều gì? - 2 HS: Bài hát nói lên tình cảm yêu thương - Giáo viên giới thiệu bài: Bài hát nói về giữa những người thân trong gia đình. tình cảm giữa cha mẹ, và con cái trong gia đình. Vậy chúng ta cần phải cư xử đối với những người thân trong gia đình như thế nào? Trong tiết đạo đức hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về điều đó. b. Hoạt động 1: HS kể về sự quan tâm, chăm sóc của ông bà, cha mẹ dành cho mình. ? Gia đình con gồm những ai? - Một số học sinh lần lượt kể. - Giáo viên yêu cầu HS làm việc 4 nhóm - HS trao đổi với nhau trong nhóm theo yêu theo yêu cầu sau: cầu. ? Hãy nhớ lại và kể cho các bạn trong nhóm nghe về những việc mình đã được ông bà, cha mẹ yêu thương, quan tâm chăm sóc như thế nào? - GV mời một số học sinh kể trứơc lớp. - 1 số HS trình bày trước lớp. - Thảo luận cả lớp. ? Con nghĩ gì về tình cảm và sự chăm sóc - HS lớp suy nghĩ trả lời.
- mà mọi ngượi trong gia đình đã dành cho con.? ? Đối với những bạn nhỏ phải sống thiếu + Các bạn ấy sẽ được nhận làm con nuôi, tình cảm và sự chăm sóc của cha mẹ thì được xã hội giúp đỡ, quan tâm sao? - GV nhận xét, kết luận. c. Hoạt động 2: Kể chuyện “Bó hoa đẹp nhất”. - HS lắng nghe. - GV kể chuyện “Bó hoa đẹp nhất” (Có sử dụng tranh minh hoạ). - Mời 1 HS kể lại hoặc đọc lại truyện. - 1 HS kể lại hoặc đọc lại. - Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm theo các - HS thảo luận nhóm theo yêu cầu câu hỏi: ? Chị em Ly đã làm gì nhân dịp sinh nhật mẹ? ? Khi nhận hoa, mẹ Ly thấy như thế nào?- ? Vì sao mẹ Ly lại nói rằng bó hoa mà chị em Ly tặng mẹ là bó hoa đẹp nhất? - Yêu cầu đại diện từng nhóm học sinh - Đại diện 1 số nhóm trình bày kết quả thảo trình bày kết quả thảo luận trước lớp. luận. + Chị em Ly đã hái những bông hoa dại ven đường xếp thành một bó và đem tặng mẹ nhân ngày sinh nhật. + Khi nhận hoa, mẹ vui mừng ôm hai chị em Ly vào lòng và nói: “Đây là bó hoa đẹp nhất mà mẹ được tặng đấy” + Vì mẹ Ly thấy 2 con mình đã nhớ đến sinh nhật của mẹ mà chính bản thân mẹ quên - GV nhận xét mất sinh nhật mình, chị em Ly đã biết quan
- ? Qua câu chuyện trên con rút ra bài học tâm, chăm sóc đến mẹ khiến mẹ rất vui và gì? hạnh phúc. - Cả lớp trao đổi bổ sung. - 2-3 HS trả lời. + Con cháu có bổn phận phải quan tâm, chăm sóc ông bà,cha mẹ và những người thân trong gia đình. + Sự quan tâm, chăm sóc của các em sẽ mạng lại niềm vui, hạnh phúc cho ông bà, cha mẹ và mọi người trong gia đình. - GV nhận xét lại. - 1 HS đọc kết luận cuối bài, cả lớp đọc đồng thanh. d. Hoạt động 3: Đánh giá hành vi - GV chia lớp thành các nhóm nhỏ, yêu cầu các nhóm mở vở bài tập đạo đức (trang - HS các nhóm mở vở bài tập. 13,14). - 1 HS đọc yêu cầu của bài tập 3. - Yêu cầu các nhóm thảo luận nhận xét các ứng xử của các bạn trong các tình huống - HS các nhóm thảo luận đó. - GV mời đại diện nhóm trình bày - Đại diện các nhóm trình bày (Mỗi nhóm trình bày ý kiến nhận xét về một tình huống). + Việc làm của các bạn thể hiện tình thương yêu chăm sóc và sự quan tâm ông bà, cha mẹ: Hương (tình huống a), Phong (tình huống c), Hồng (tình huống d). + Việc làm của các bạn chưa quan tâm đến bà, em nhỏ: Sâm (tình huống b), Linh (tình - Cho cả lớp trao đổi, thảo luận. huống d).
- - GV nhận xét. ? Yêu cầu HS liên hệ các việc làm của các - HS liên hệ để trả lời. bạn Hương, Phong, Hồng với bản thân? ? Ngoài những việc đó, con còn có thể làm - HS kể được những việc gì khác? d. Củng cố - dặn dò ? Vì sao con phải quan tâm, chăm sóc ông - 1 số HS trả lời. bà, cha mẹ, anh chị em? ? Việc con quan tâm, chăm sóc tới những người thân trong gia đình sẽ đem lại điều gì? - Hưỡng dẫn thực hành: + Sưu tầm tranh ảnh, bài thơ, bài hát, ca dao, tục ngữ về tình cảm gia đình, về sự quan tâm, chăm sóc những người thân trong gia đình. + Thực hiện việc quan tâm, chăm sóc đối với ông bà, cha mẹ, anh chị em. Tiết 2 1/ Hoạt động 1: Bày tỏ ý kiến - Gv đưa lần lượt từng ý kiến: a) Trẻ em có quyền được ông bàm cha mẹ yêu thương, quan tâm, chăm sóc. - HS đọc từng ý kiến sau mỗi lần GV đưa ra. b) Chỉ có trẻ con mới cần được quan tâm, chăm sóc. c) Trẻ em có bổn phận phải quan tâm, chăm sóc những người thân trong gia đình. - Yêu cầu học sinh bày tỏ thái độ bằng cach - HS bày tỏ thái độ bằng cách giơ các tấm giơ thẻ màu: thẻ màu. + Thẻ màu đỏ: tán thành.
- + Thẻ màu xanh: không tán thành. + Thẻ màu trắng: lưỡng lự. ? Vì sao con tán thành (không tán thành) ý - HS giải thích lí do tán thành, không tán kiến đó? thành từng ý kiến. - HS khác nhận xét bổ sung. ? Con đã được ông bà, cha mẹ thương - HS kể. yêu,chăm sóc như thế nào? - GV nhận xét, kết luận 2/ Hoạt động 2: Xử lí tình huống và đóng vai. - GV mời một nhóm đóng vai tình huống mở sau: “Ông của Huy có thói quen đọc báo hàng - 1 nhóm học dinh đóng vai tình huống mở, ngày. Nhưng mấy hôm nay ông bị đau mắt lớp theo dõi. nên không đọc báo được.” - GV nêu yêu cầu: ? Nếu em là bạn Huy, em sẽ làm gì? vì sao? - HS các nhóm thảo luận đưa ra cách xử lí Và yêu cầu học sinh các nhóm thảo luận đưa bằng cách đóng vai. ra cách xử lí bằng cách đóng vai. - Mời các nhóm lên xử lí. - các nhóm lên đóng vai. Ví dụ: + Nhóm 1: Đi chơi, mặc kệ ông và không quan tâm đến ông. + Nhóm 2: Lấy thuốc cho ông uống, đọc báo cho ông nghe. - GV hỏi: Ai đặt tên cho tiểu phẩm? - HS: Ông và cháu, cháu thương ông nhất ? Theo con nhóm nào thể hiện thương ông - Nhóm 2 nhất? ? Kể tên những việc nhóm 2 làm thể hiện - Giúp ông uống thuốc, đọc báo cho ông quan tâm ông? nghe.
- - Hỏi HS đóng vai ông: con nghĩ gì khi người - HS: con thấy rất vui. cháu của nhóm 2 quan tâm? - GV chốt ý. 3/ Hoạt động 3: Liên hệ bản thân. - Yêu cầu HS tự liên hệ bản thân theo các gợi ý: ? Hàng ngày con thường làm gì để quan - Mỗi tổ cử 2-3 đại diện lên liên hệ, HS lớp tâm, chăm sóc đối với ông bà, cha mẹ, anh lắng nghe. chị em? ? kể lại 1 lần khi ông bà, cha mẹ, anh chị em ốm đau (hoặc gặp khó khăn, có chuyện buồn) em đã làm gì để quan tâm giúp đỡ họ? ? Bạn đã quan tâm, chăm sóc đến người - HS nhận xét. thân trong gia đình chưa? - GV tuyên dương những học sinh đã biết quan tâm, chăm sóc những người thân. Khuyên nhủ những học sinh chưa biết quan tâm, chăm sóc những người than trong gia đình. 4/ Hoạt động 4: HS múa, hát, kể chuyện, đọc thơ, về chủ đề bài học. - GV gợi ý để học sinh tự điều khiển chương trình, tự giới thiệu tiết mục. - HS tự giới thiệu và biểu diễn các tiết mục - Sau mỗi phần trình bày, GV gợi ý để học đan xen. sinh thảo luận về ý nghĩa bài hát, bài thơ - HS thảo luận về ý nghĩa của bài hát, bài đó. thơ đó.
- 5/ Củng cố - Dặn dò: - GV củng cố bài, nhận xét giờ học, tuyên dương 1 số học sinh tích cực học tập. - Dặn học sinh: + Thực hiện việc quan tâm, chăm sóc những người thân trong gia đình. + Chuẩn bị bài học sau: “Chia sẻ vui buồn với bạn” Như vậy những nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua bài học này đựơc giải quyết như sau: 1/ Giáo dục ý thức đạo đức: a. Yêu cầu của chuẩn mực: Giúp học sinh hiểu: Con cháu trong gia đình cần phải quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em. Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em làm cho gia đình ấm hơn hạnh phúc hơn. b. Ý nghĩa , tác dụng, tác hại. - Cần quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em vì: + Ông bà sinh ra cha mẹ, cha mẹ sinh ra ta, là những người có công sinh thành, nuôi dưỡng ta khôn lớn, dành cho ta những gì đẹp nhất. + Làm cho ông bà, cha mẹ, anh chị em: Phấn khởi, mau khỏi bệnh, chia sẻ bớt công việc với mọi người trong gia đình, giúp gia đình đầm ấm, bản thân học sinh được ông bà, cha mẹ, anh chị em yêu thương, quý mến, khen ngợi. - Tác hại: nếu không quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em làm cho ông bà, cha mẹ, anh chị em buồn phiền, sức khoẻ giảm sút, lâu lành bệnh, không khí gia đình nặng nề, bản thân học sinh bị mọi người xung quanh chê cười. c.Để quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em em cần làm gì? làm như thế nào? - Khi ông bà, cha mẹ già yếu: Bưng cơm, mời nước, đọc sách báo.
- - Khi ông bà, cha mẹ, anh chị em ốm đau: mua thuốc, nấu cơm, cháo. mua đồ ăn, mời bác sĩ khám bệnh - Khi ông bà cha mẹ mệt nhọc: Xách đồ hộ, lấy nước uống - Khi có miếng ngon, vật quý: mời ông bà, cha mẹ, anh chị em ăn trứơc. - Khi anh chị em bận việc: Không nghịch đồ, làm ồn 2/ Giáo dục thái độ tình cảm liên quan đến bài học: Hình thành ở học sinh những thái độ tình cảm: -Đối với ông bà, cha mẹ: Kính yêu, biết ơn; anh chị em: kính yêu, nhường nhịn. - Thực hiện việc quan tâm, chăm sóc một cách tự nguyện, tận tình, chu đáo. -Đối với những hành động biết quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em thì đồng tình, ủng hộ; Đối với những hành động không biết qua tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em khi cần thiết cần nhắc nhở, phê phán, chê cười. 3/ Giáo dục hành vi thói quen quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em: Hình thành ở học sinh những hành vi thể hiện sự quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em, trong cuộc sống hang ngày khi ông bà, cha mẹ, anh chị em ốm đau, mệt nhọc Để học sinh thể hiện sự quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ. anh chị em, tôi tiến hành điều tra bằng cách phát phiếu điều tra và yêu cầu học sinh điền vào rồi báo cáo kết quả sau (sau 1tháng). Thời gian Công việc em quan tâm, chăm sóc ông bà, Kết quả cha mẹ, anh chị em Thứ Ngày
- Nhận xét của giáo viên Nhận xét của ông bà, cha mẹ, anh chị em Kết quả đạt được như sau: Tổng số học HS biết quan tâm, chăm sóc ông HS chưa biết quan tâm, chăm sóc sinh bà, cha mẹ, anh chị em ông bà, cha mẹ, anh chị em. Tổng số % Tổng số % 93 85 91,4 8 8,6 B/ Nguyên nhân của thực trạng trên: Qua thực tế giảng dạy tôi còn thấy một số hạn chế, tồn tại trong việc giải quyết các nhiệm vụ, nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua bài học là do: -Đây là năm đầu tiên thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới nên việc chuyển tải toàn bộ nộ dung và nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh qua bài học cần phải dần dần. - Học sinh lớpp 3 còn nhỏ(9 tuổi) nên trong gia đình các em được quan tâm, chăm sóc nhiều hơn, do đó các em còn lúng túng trong khi thực hiện quyền và bổn phận của mình đối với người thân trong gia đình; còn một số học sinh chưa biết quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em của mình. Chương III Một số đề xuất kiến nghị
- Xuất phát từ những nguyên nhân trên tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy những kết quả tích cực đạt được, khắc phục những tồn tại góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh qua các tiết hoc. 1/ Đối với giáo viên: - Cần tìm hiểu đặc điểm riêng của mỗi học sinh để có biện pháp giáo dục đạo đức phù hợp. Luôn lấy những câu chuyện, tấm gương gần gũi với học sinh hoặc của chính gia đình học sinh, giúp bài hoc đạo đức thêm phong phú gần gũi, sống động đối với các em và các em cũng tiếp nhận bài học nhẹ nhàng sinh động và hiệu quả. - Người giáo viên cần phối hợp với các lực lượng đạo đức trong nhà trường và trong gia đình học sinh để cùng có biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh, giúp cho việc giáo dục đạo đức được gắn liền với thực tiễn. 2/ Về phía nhà trường: Cần tổ chức cho các em tham gia vào hoạt động tập thể, giúp các emmạnh dạn, có cơ hội bộc lộ những phẩm chất đạo đức từ đó giúp giáoviên có biện pháp giáo dục đạo đức cho các em hợp lí. 3/ Về phía gia đình học sinh: Cần phối hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà trường để có biện pháp giáo dục đạo đức cho con em mình, không quá nuông chiều các em, không làm thay, làm hộ các em những việc vừa sức với lứa tuổi. Tạo điều kiện để các em phát triển toàn diện nhân cách. Phần III: Kết luận Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cưu đề tài này tôi thấy vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các môn học, đặc biệt là môn Đạo đức ở tiểu học là rât cần thiết; đó cũng là nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục ở tiểu học. Qua đề tài này tôi đã thu được những kết quả sau: 1. Tìm hiểu những vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học, từ đó thấy được sự cần thiết phaie đổi mới phương pháp và nắm được một số giải pháp triển khai để đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học. 2. Nắm được các vấn đề lí luận về giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 để vận dụng chúng vào những bài học cụ thể.
- 3. Thấy rõ thực trạng của vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn đạo đức 3 ở trường tiểu học. Từ đó có kết hoạch, biện pháp giáo dục hợp lí, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng giáo dục đạo đức cho học sinh; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, giúp các em không chỉ là trò giỏi mà còn là những người con hiếu thảo, ngoan ngoãn. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình giáo dục tiểu học 2 (GS – TS Đặng Vũ Hoạt; TS. Nguyễn Hữu Hợp)- NXB Đại học Sư phạm. 2. Bộ sách đạo đức 3. 3. Chuyên đề giáo dục tiểu học- Vụ GD tiểu học – 2004. 4. Phương pháp nghiên cứu KHGD-NXBBGD. -