Báo cáo biện pháp Một số phương pháp phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

docx 20 trang trangle23 16/08/2023 1622
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo biện pháp Một số phương pháp phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbao_cao_bien_phap_mot_so_phuong_phap_phat_huy_tinh_tich_cuc.docx

Nội dung tóm tắt: Báo cáo biện pháp Một số phương pháp phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9

  1. Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9 + Kì trung gian: NST duỗi xoắn nhiều nhất, nên rất dài, mảnh. Trước kì trung gian NST ở trạng thái đơn, sau đĩ nhân đơi lên thành NST kép ở cuối kì. + Kì đầu: NST bắt đầu đĩng xoắn (đĩng ít) và co ngắn lại. + Kì giữa: NST đĩng xoắn cực đại nên cĩ hình dạng đặc trưng nhất. + Kì sau: NST bắt đầu duỗi xoắn, dài ra (duỗi ít). + Kì cuối: NST duỗi xoắn nhiều hơn kì sau. Cứ như vậy, NST hết đĩng xoắn rồi lại duỗi xoắn qua các kì của chu kì tế bào, hết chu kì tế bào này đến chu kì tế bào tiếp theo nên nĩi sự đĩng và duỗi xoắn của NST cĩ tính chất chu kì. Giáo viên nhấn mạnh: kì trung gian NST duỗi xoắn nhiều nhất và cĩ sự nhân đơi của NST thành NST kép; kì giữa NST đĩng xoắn cực đại (kết hợp chỉ tranh cho học sinh dễ nhớ). II. Những biến đổi hình thái của NST trong quá trình nguyên phân: 1. Kì trung gian: từ kiến thức mục I và hình 9.3, học sinh biết được NST tại kì trung gian duỗi xoắn nhiều nhất và cĩ dạng sợi mảnh, cĩ sự nhân đơi của NST thành NST kép (2n NST kép). Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 9.3 để thấy cịn cĩ sự nhân đơi của trung tử. Hình 9.3 Tế bào ở kì trung gian 2. Nguyên phân: Giáo viên giới thiệu: Nguyên phân là quá trình phân bào cĩ thoi phân bào, xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai. Nguyên phân gồm 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối. Trong quá trình nguyên phân, cĩ nhiều diễn biến xảy ra: + Khi bước vào kì đầu của nguyên phân, thoi phân bào được hình thành nối liền hai cực tế bào. Thoi phân bào cĩ vai trị quan trọng đối với sự vận động của NST trong quá trình phân bào và nĩ tan biến khi sự phân chia nhân kết thúc. + Màng nhân và nhân con bị tiêu biến khi nguyên phân diễn ra và chúng lại được tái hiện ở thời điểm cuối của sự phân chia nhân. Các sự kiện trên giáo viên chỉ giới thiệu sơ qua vì các em sẽ được tìm hiểu kĩ trong chương trình sinh học 10. Với chương trình sinh học 9, các em chỉ tìm hiểu chủ yếu những diễn biến cơ bản của NST qua 4 kì của nguyên phân. Học sinh tự tìm hiểu thơng tin SGK, quan sát hình vẽ, thảo luận nhĩm (4 HS) hồn thành bảng 9.2 SGK. Giáo viên gọi đại diện một nhĩm trình bày, gọi các nhĩm khác nhận xét, bổ sung cho hồn chỉnh (giáo viên chú ý từng đối tượng học sinh để chia nhĩm, gọi trả lời những câu hỏi ở mức độ khác nhau). Học sinh cĩ thể nêu được những diễn biến của NST trong các kì của nguyên phân, tuy nhiên chưa thực sự hiểu được cụ thể diễn biến của quá trình. Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành Trang 10
  2. Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9 Giáo viên giảng giải kết hợp chỉ tranh, mơ tả rõ diễn biến của NST ở từng kì giúp học sinh dễ hiểu hơn. Hoặc giáo viên cĩ thể gọi một học sinh giỏi lên trình bày diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân kết hợp chỉ tranh (nếu cĩ thời gian). a. Kì đầu (2n NST kép): các cặp NST kép bắt đầu đĩng xoắn và co ngắn nên cĩ hình thái rõ rệt. Các NST kép dính vào các sợi tơ của thoi phân bào ở tâm động. b. Kì giữa (2n NST kép): Các NST kép đĩng xoắn cực đại và xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. c. Kì sau: Từng NST kép tách nhau ở tâm động thành hai NST đơn phân li về hai cực của tế bào (2n đơn + 2n đơn) (mỗi cực tế bào cĩ 2n NST đơn). d. Kì cuối: Các NST đơn dãn xoắn dài ra, ở dạng sợi mảnh dần thành chất nhiễm sắc. Ở kì này, sau khi phân chia NST thì tiếp đến là phân chia tế bào chất để tạo thành hai tế bào mới. Lúc này thoi phân bào biến mất, màng nhân và nhân con tái hiện. Mỗi tế bào mới cĩ số NST là (2n NST đơn). * Kết quả của nguyên phân: từ một tế bào mẹ ban đầu (2n NST) cho ra 2 tế bào con cĩ bộ NST giống như bộ NST của tế bào mẹ (2n NST). III. Ý nghĩa của nguyên phân: Học sinh tự thu nhận thơng tin SGK, và trả lời các câu hỏi của giáo viên từ đĩ thấy được ý nghĩa của nguyên phân: - Do đâu mà số lượng NST của tế bào con giống tế bào mẹ? (do NST tự nhân đơi một lần ở kì trung gian và phân li ở kì sau). -Tại sao trong nguyên phân, số lượng tế bào tăng mà bộ NST khơng thay đổi? (bộ NST của lồi được duy trì ổn định qua các thế hệ). Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành Trang 11
  3. Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9 Từ hai câu hỏi trên HS rút ra được ý nghĩa của nguyên phân: Nguyên phân là phương thức sinh sản của tế bào và lớn lên của cơ thể, đồng thời duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của lồi qua các thế hệ tế bào. Giáo viên giải thích thêm: + Nguyên phân là phương thức sinh sản của tế bào và lớn lên của cơ thể, đối với cơ thể đơn bào nguyên phân là cơ chế sinh sản. - Nguyên phân cĩ ý nghĩa đặc biệt đối với cơ thể đang lớn, tốc độ nguyên phân rất nhanh, khi mơ, cơ quan, cơ thể đạt khối lượng tới hạn thì ngừng sinh trưởng, lúc này nguyên phân bị ức chế. Hoặc tạo ra các tế bào mới thay thế các tế bào già, chết; giúp hàn gắn các vết thương của cơ thể. - Ứng dụng trong sản xuất nơng nghiệp: thực hiện sinh sản sinh dưỡng để tạo giống cây trồng: giâm cành, ghép cành, chiết cành, nuơi cấy mơ. - Nhân bản vơ tính ở động vật: cừu Đơli, + Nguyên phân là phương thức truyền đạt và ổn định bộ NST đặc trưng của lồi qua các thế hệ tế bào qua quá trình phát sinh cá thể và qua các thế hệ cơ thể ở những lồi sinh sản vơ tính. Qua nguyên phân, từ một tế bào mẹ (2n NST) cho ra hai tế bào con cĩ bộ NST giống bộ NST của tế bào mẹ (2n NST) và đĩ là số NST đặc trưng cho mỗi lồi, đồng thời duy trì được những đặc tính di truyền của từng lồi. B. Bài tập ❖ Xác định số lượng NST trong tế bào ở các kì của nguyên phân: Trong quá trình dạy phần những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân, giáo viên lồng ghép hướng dẫn HS làm bài tập và lấy ví dụ minh họa cụ thể. Các kì Số lượng NST Kì trung gian: (NST nhân đơi) 2n NST kép Kì đầu 2n NST kép Kì giữa 2n NST kép Kì sau (NST tách nhau, phân li về 2 cực của tế bào) 2n đơn + 2n đơn Kì cuối 2n đơn  Ví dụ: Xác định số lượng NST trong tế bào của ruồi giấm (2n = 8 NST) ở kì trung gian, và các kì của nguyên phân. Giải Tế bào ruối giấm (2n = 8 NST). Số lượng NST trong các kì: - Kì trung gian (NTS nhân đơi): 2n kép = 8 x 2 = 16 NST - Nguyên phân: - Kì đầu: 2n kép = 8 x 2 = 16 NST - Kì giữa: 2n kép = 8 x 2 = 16 NST - Kì sau: 2n đơn + 2n đơn = 16 NST - Kì cuối: 2n đơn = 8 NST Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành Trang 12
  4. Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9 C. Bài tập tự giải: 1)Ở thỏ, 2n = 44 NST. Xác định số NST trong tế bào của thỏ ở kì trung gian và kì đầu, kì sau của nguyên phân? 2)Ở đậu Hà lan, 2n = 14 NST. Xác định số NST trong tế bào của đậu Hà lan ở kì giữa, kì sau và kì cuối của nguyên phân? 3)Ở lúa, 2n = 24 NST. Xác định số NST trong tế bào của lúa ở kì trung gian, kì đầu, kì giữa và kì cuối của nguyên phân?  Hướng dẫn HS học bài ở nhà: giáo viên hướng dẫn HS khi học bài vừa kết hợp nội dung với hình vẽ những diễn biến cơ bản của NST qua các kì, vừa vận dụng làm bài tập thì mới đạt kết quả tốt hơn. c.Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề Tư duy chỉ bắt đầu ở nơi xuất hiện tình huống cĩ vấn đề. Tình huống cĩ vấn đềchứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết một vướng mắc cần tháo gỡ mà kết quả là học sinh cĩ kiến thức mới, phương pháp hoạt động mới. -Ba thành phần cấu thành tình huống cĩ vấn đề. + Nhu cầu nhận thức hoặc hành động của người học. +Yêu cầu tìm kiếm những tri thức, phương thức hành động mà người học chưa biết. + Vốn tri thức và kinh nghiệm của người chứa đựng khả năng giải quyết tình huống đặt ra. Giáo viên tổ chức tạo tình huống cĩ vấn đề để học sinh tự lực phát hiện nhận dạng, phát biểu vấn đề được đặt ra cùng nhau giải quyết dạy học đặt-giải quyết vấn đề gồm 3 bước lớn: Đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết luận.Qua đĩ học sinh vừ nắm được kiến thức mới, vứa nắm được phương pháp đi tới kiến thức đĩ. Dạy học đặt, giải quyết vấn đề cĩ 4 mức trình độ + Mức 1: giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên, giáo viên kết luận đánh giá kết quả làm việc của học sinh. +Mức 2: giáo viên nêu vấn đề gợi ý để học sinh tìm cách giải quyết vấn đề để học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề , giáo viên và học sinh cùng kết luận đánh giá. + Mức 3: giáo viên cung cấp thơng tin tạo tình huống học sinh phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh tự lực đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giúp học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần học sinh và giáo viên cùng đánh giá và kết luận. + Mức 4: học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hồn cảnh thực tế của mình. Học sinh giải quyết vấn đề để tự đánh giá chất lượng hiệu quả và kết luận khi cần. Giáo viên bổ sung chính xác hĩa kết luận. Ví dụ1: Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành Trang 13
  5. Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9 Khi dạy phần I/ Di truyền học –bài 1 Men Đen và di truyền học Để cho học sinh hiểu và khắc sâu khái niệm di truyền, biến dị. Tơi đặt vấn đề cho học sinh là xác định bản thân mình giống và khác với bố mẹ ở những điểm nào: hình dạng tĩc, tai, mắt, mũi từ những ví dụ đĩ hình thành khái niệm di truyền, biến dị. Qua cách làm như trên tơi thấy học sinh sơi nổi phát biểu, tích cực xây dựng bài học. Ví dụ 2: Khi dạy phần I, bài 47 Quần thể sinh vật Cho học sinh đọc thơng tin SGK rút ra khái niệm, từ khái niệm cho biết điều kiện để cơng nhận là một quần thể, xác định ví dụ nào là quần thể, ví dụ nào khơng phải là quần thể trong SGK kèm theo giải thích . Từ những gợi ý trên học sinh sẽ tự rút ra được kết luận. Ví dụ 3: Trong khi hướng dẫn học sinh điều tra tình hình ơ nhiễm mơi trường xung quanh dịng sơng bài 56-57 thực hành: tìm hiểu tình hình mơi trường ở địa phương. Thơng thường giáo viên yêu cầu mỗi học sinh hồn thiện bảng 56.1 và 56.2 sẽ làm cho học sinh thấy khối lượng cơng việc nhiều và gây nản cho học sinh. Tơi đã chia lớp thành 6 nhĩm, mỗi nhĩm trung bình 6-7 học sinh trong đĩ cĩ 1 nhĩm trưởng và 1 thư ký do các em tự chọn ra. Sau khi các em quan sát đánh giá tình hình ơ nhiễm của dịng sơng thì các học sinh trong nhĩm thảo luận hồn thành bảng 56.1 và 56.2 SGK trang 170,171 và báo cáo trước lớp, các nhĩm nhận xét gĩp ý và cuối cùng là kết luận của giáo viên. Từ hiện trạng ơ nhiễm mà thực tế các em học sinh quan sát được thì các em học sinh sẽ tự giác nâng cao ý thức tự giác gìn giữ mơi trường, tích cực phịng chống ơ nhiễm mơi trường. d.Dạy học bằng tổ chức các hoạt động khám phá: Học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi đi học. Tính tích cực học tập về thực chất là tính tích cực hoạt động nhận thức đặc trưng ở khát vọng hiểu biết cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh nội dung học tập bằng con đường khám phá với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, quá trình nhận thức trong học tập khơng nhằm phát hiện những điều mà lồi người chưa biết mà nhằm lĩnh hội những tri thức mà lồi người đã tích lũy được. Tuy nhiên trong học tập học sinh cũng phải được “khám phá” ra những kiến thức mới đối với bản thân. Học sinh sẽ thơng hiểu ghi nhớ và vận dụng linh hoạt những gì mình đã nắm được qua hoạt động chủ lực khám phá của chính mình. Đĩ là chưa nĩi đến khi đạt tới một trình độ nhất định thì sự học tập tích cực sẽ mang lại tính nghiên cứu khoa học và người học sẽ tìm ra được những tri thức mới cho khoa học. Khác với khám phá nghiên cứu trong khoa học khám phá trong học tập khơng phải là quá trình mị mẩm tự phát mà là một quá trình cĩ hướng dẫn của giáo viên, trong đĩ giáo viên khéo léo đưa học sinh vào địa vị người phát hiện lại, người khám phá những tri thức di sản văn hĩa của lồi người, của dân tộc. Giáo viên khơng cung cấp những Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành Trang 14
  6. Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9 kiến thức mới bằng phương pháp thuyết trình - giải thích - minh họa mà bằng phương pháp tổ chức các hoạt động khám phá để tự học sinh chiếm lĩnh tri thức mới. Các hoạt động học tập tự khám phá trong tiết sinh học, các hoạt động quan sát và thí nghiệm cĩ thể được thể hiện theo phương pháp trực quan (học sinh xem giáo viên biểu diễn), hoặc phương pháp thực hành (học sinh trực tiếp thao tác trên đối tượng nghiên cứu) trong phương pháp thực hành tính tích cực của học sinh phát huy cao hơn trong phương pháp trực quan. Trong quan sát học sinh dùng mắt thường hoặc cĩ sự trợ giúp của kính lúp, kính hiển vi hay nĩi rộng ra là dùng các giác quan để tri giác trực tiếp cĩ mục đích, đối tượng nghiên cứu theo dõi ghi chép các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và khơng can thiệp vào chúng. Khác với quan sát trong thí nghiệm người nghiên cứu tác động vào đối tượng bằng những điều kiện nhân tạo nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của một hoặc một vài yếu tố xác định tập trung theo dõi sự diễn biến của đối tượng dưới một vài khía cạnh xác định. Trong hoạt động thí nghiệm cũng cĩ những hoạt động quan sát cơ bản là quan sát so sánh giữa thí nghiệm với đối chứng. Cả trong quan sát và thí nghiệm đều phải vận dụng những thao tác tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hĩa, khái quát hĩa, vận dụng suy lý, quy nạp, diễn dịch. Cĩ như thế thì học sinh thì mới phát hiện được bản chất tính quy luật của hiện tượng đang nghiên cứu. Quá trình này cĩ thể được diễn ra trong suy nghĩ của từng cá nhân học sinh nhưng sẽ cĩ hiệu quả hơn khi biết phối hợp hợp lý giữa suy nghĩ độc lập của từng cá nhân với sự hợp tác thảo luận trong nhĩm nhỏ. Bởi vậy cĩ thể nĩi quan sát và thảo luận nhĩm thí nghiệm là các dạng hoạt động thường dùng nhất trong các bài sinh học. Tơi đã thực hiện trong khi dạy bài 6 Thực hành Tính xác suát xuất hiện các mặt của đồng kim loại. * HĐ 1 : Gieo 1 đồng kim loại -GV : Hướng dẫn quy trình thực hiện : + Lấy 1 đồng kim loại quy định trước mặt sắp (S) và mặt ngửa (N) + Cầm đứng cạnh đồng kim loại và thả rơi tự do từ độ cao xác định + Thống kê kết quả mỗi lần rơi vào bảng 6.1 . - GV : Yêu cầu các nhóm thực hiện - GV : Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả gieo . - GV : Yêu cầu các nhóm dựa vào kết quả thống kê thảo luận theo các câu hỏi sau : + Em có nhận xét gì về tỉ lệ % xuất hiện mặt sắp và mặt ngữa trong các lần gieo đồng kim loại ? + Liên hệ kết quả trên với tỉ lệ các loại giao tử sinh ra từ con lai F1 (Aa) HĐ 2 : Gieo hai đồng kim loại Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành Trang 15
  7. Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9 - GV : Hướng dẫn quy trình thực hiện + Lấy 2 đồng kim loại (đã quy định mặt (S) và mặt ngửa (N) cầm đứng cạnh và thả rơi tự do từ độ cao xác định . + Khi rơi xuống mặt bàn có thể xảy ra 3 trường hợp như sau : 1. 2 đồng sắp sắp (SS) 2. 1 đồng sắp : 1 đồng ngữa (SN) 3. 2 đồng ngữa (NN) + Thống kê kết quả vào bảng 6.2 - GV :Cho các nhóm tiến hành gieo đồng kim loại - GV :Cho các nhóm báo cáo kết quả gieo đồng kim loại - GV : Yêu cầu các nhóm dựa vào kết quả thống kê trả lời các câu hỏi : + Em có nhận xét gì về tỉ lệ % số lần gặp các mặt sau,tất cả sắp (SS),1sắp:1ngữa(SN),tất cả ngửa (NN) ? + Liên hệ kết quả trên với tỉ lệ các giao tử của cơ thể lai F2 (1 AA : 2 Aa : 1 aa) Từ kết quả trên thì học sinh sẽ khám phá ra được Về mặt thống kê số lần gieo càng nhiều càng đảm bảo độ chính xác trong việc xác định xác suất . Vì vậy một trong các điều kiện nghiệm đúng của các quy luật MenĐen là số lượng cá thể thống kê phải đủ lớn. Áp dụng vào giải thích trong sản xuất. III. KẾT QUẢ: Qua thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài, tơi nhận thấy nếu học sinh hiểu được bản chất của quá trình thì việc chiếm lĩnh tri thức sẽ dễ dàng hơn, từ đĩ hứng thú hơn trong học tập, vận dụng giải các bài tập, đồng thời làm cơ sở để các em học tốt các bài tiếp theo của chương cũng như các quy luật di truyền của Menden và làm nền tảng vững chắc cho HS khi học tiếp các lớp sau. Sau khi áp dụng sáng kiến trên trong một thời gian đối với học sinh khối 9 cùng một đối tượng học sinh với đặc điểm nhận thức như nhau kết quả đã được nâng lên rất nhiều, cụ thể: Năm học 2015-2016: STT Lớp SS Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 1 9/1 38 12 31,6 18 47,4 8 21,0 0 0 0 0 2 9/2 36 13 36,1 17 47,2 6 16,7 0 0 0 0 3 9/3 36 14 38,9 14 38,9 8 24,0 0 0 0 0 4 9/6 36 16 44,4 15 41,7 5 13,9 0 0 0 0 TC 146 55 37,5 64 43,8 27 18,7 0 0 0 0 Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành Trang 16
  8. Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9 Thống kê kết quả chất lượng trên so với năm học 2014-2015 tơi thấy chất lượng cĩ chuyển biến rõ rệt cụ thể: học sinh yếu, kém giảm cịn 0%, học sinh giỏi từ 32.0% tăng lên 37.6% (tăng 5.6%), học sinh khá từ 24.0% tăng 43.8% (tăng 19.2%) PHẦN KẾT LUẬN Qua lý luận và qua thực tiễn giảng dạy bản thân tơi đã rút ra được những bài học kinh nghiệm nhằm đáp ứng cho việc nâng cao chất lượng dạy học mơn sinh lớp 9: -Xây dựng cho học sinh động cơ học tập đúng đắn, tơn trọng ý kiến của học sinh, đưa ra hệ thống câu hỏi phù hợp phát huy được tính tích cực chủ động tự giác trong các giờ học. -Làm cho học sinh thấy được tầm quan trọng trong việc học sinh học, học sinh học khơng chỉ là nghĩa vụ mà cịn là nhu cầu khơng thể thiếu được trong cuộc sống hằng ngày. -Giáo viên phải thật sự nhiệt tình say mê đối với việc giảng dạy mơn sinh học. -Yêu nghề, mến trẻ, hiểu được tâm lý của học sinh. -Tích cực học hỏi trao đổi kiến thức nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp vụ. -Soạn giảng chu đáo cĩ sự sáng tạo trong giảng dạy kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực của học sinh trong tiết học. -Tổ chức cho các em hoạt động ngoại khĩa kết hợp vừa học vừa chơi, tích cực sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học để gây hứng thú học tập của học sinh. Cĩ phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng, tránh áp đặt đọc chép. -Luơn chấm sửa bài đúng, chính xác, cĩ rút kinh nghiệm, uốn nắn kịp thời những sai sĩt của học sinh, phối hợp chặt chẽ với gia đình để giáo dục các em thơng qua bộ mơn. Qua quá trình áp dụng tơi thấy chất lượng được nâng lên một cách rõ rệt, giờ học sơi nổi hơn, kỹ năng thí nghiệm thực hành, quan sát, phân tích thảo luận nhĩm thu thập thơng tin của học sinh ngày càng thành thạo hơn đặc biệt là các em học sinh ngày càng yêu thích bộ mơn sinh học hơn. Tĩm lại, đối với chương trình sinh 9 nội dung kiến thức mới, trừu tượng lại khĩ, áp dụng đề tài này chúng ta cần giáo dục rèn luyện cho HS cĩ ý thức tự giác học tập, nắm vững kiến thức trọng tâm, ham thích tìm hiểu khoa học, độc lập, tự chủ, sáng tạo trong học tập, tự chiếm lĩnh và nâng cao tri thức cho bản thân dưới sự hướng dẫn của giáo viên từ đĩ vận dụng làm các bài tập trong chương trình. Cả giáo viên và HS cố gắng đầu tư thì sẽ đạt kết quả cao: đối với giáo viên ngày càng tích lũy nhiều kinh nghiệm, đối với HS những kiến thức này sẽ là hành trang cho các em học tiếp lên cấp III và ứng dụng giải thích các hiện tương thực tế cĩ liên quan. Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành Trang 17
  9. Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9 Trên đây là những kinh nghiệm ít ỏi của bản thân tơi về "Một số phương pháp phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong một tiết học mơn sinh học 9". Tơi nghĩ rằng nĩ cịn rất nhiểu thiếu sĩt, rất mong được sự đĩng gĩp ý kiến chỉ bảo tận tình của các đồng nghiệp để sáng kiến của tơi được hồn chỉnh hơn. Tơi xin chân thành cảm ơn! Thủ trưởng đơn vị xác nhận, đề nghị Người viết Nguyễn Thị Ngọc Thu Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành Trang 18
  10. Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Sinh học 9. 2. Sách giáo viên Sinh học 9. 3. Thiết kế bài giảng Sinh học 9. 4. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học THCS mơn Sinh học. 5. Một số SKKN của đồng nghiệp. 6. Các trang mạng internet. Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành Trang 19
  11. Một số phương pháp phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong một tiết học Sinh 9 PHẦN MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU: Trang 1- 3 1. Cơ sở lý luận 2. Lý do chọn đề tài 3. Mục đích yêu cầu 4. Thời gian-phạm vi-phương pháp và đối tượng nghiên cứu. PHẦN NỘI DUNG: Trang 3- 15 1. Thực trạng (trang 3-4) 2. Giải pháp (trang 4-14) 3. Kết quả (trang 14-15) PHẦN KẾT LUẬN: Trang 15-16 Tài liệu tham khảo: Trang 17 Phần phục lục: Trang 18 Nguyễn Thị Ngọc Thu – Trường THCS Thuận Thành Trang 20