Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp Giáo dục học sinh ý thức tự giác - Hình thành con người tự chủ trong tương lai
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp Giáo dục học sinh ý thức tự giác - Hình thành con người tự chủ trong tương lai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_giao_duc_hoc_sinh_y_thuc_tu.docx
SKKN_Xuan_Quynh_1d346.pdf
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp Giáo dục học sinh ý thức tự giác - Hình thành con người tự chủ trong tương lai
- 14 tuần, lớp phó học tập báo cáo tình hình học tập của lớp vào tiết sinh hoạt lớp. Những bạn tự giác trong học tập sẽ được tuyên dương, khen thưởng. GV cần bám sát các thông tin của lớp, sinh hoạt lớp đầy đủ, có hiệu quả. Luôn công nhận, tuyên dương và khen ngợi tặng các món quà nhỏ cho những HS tiến bộ, đạt được những thành quả trong học tập của các em. HS được khen thưởng sau mỗi tuần 2.4 Phối hợp với cha mẹ học sinh để cùng người đồng hành trong việc xây dựng tính tự giác của bản thân. Con đường học tập của một HS bắt đầu tại ngôi nhà nhỏ thân yêu của mình. Các bậc cha mẹ là những GV đầu tiên và đồng hành trên từng chặng đường, đóng vai trò chủ chốt trong việc học tập của các em. Sự phối hợp hài hoà giữa nhà trường và gia đình có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện, xây dựng tính tự giác, tự chủ của các em HS. GV cần có phải trao đổi, phân tích rõ với phụ huynh những ích lợi khi HS rèn luyện tính tự giác của bản thân. Thông qua các cuộc họp phụ huynh, qua các mạng xã hội như zalo lớp, facebook, gmail của lớp, GV truyền đạt để phụ huynh thấy được vai trò của tính tự giác trong giáo dục, đồng thời giúp phụ huynh thấy được vai trò của chính họ trong việc đồng hành cùng các em HS trong quá trình trình rèn luyện.
- 15 Học sinh tự giác ôn và tìm hiểu bài mới trước khi đến lớp Đổi mới công tác phối hợp, thay vì GV là người đề xuất, phụ huynh sẽ là người phát huy 100% tham gia hiến kế, vì cha mẹ các em là người gần gũi và hiểu rõ nhất tính cách của các em, với đề xuất của phụ huynh sẽ phát huy được tối đa việc rèn luyện tính tự giác. Tuy nhiên cũng không phải gia đình, phụ huynh
- 16 nào cũng có thời gian dành cho việc này, do đó muốn làm được, GV cần phải nắm rõ đặc điểm hoàn cảnh gia đình của HS. Khi biết được những khó khăn, thuận lợi của gia đình HS, GV sẽ có sự điều chỉnh các kế hoạch, hoạt động và đánh giá HS phù hợp. Ngay từ đầu năm học, GV điều tra hồ sơ HS qua các phiếu lấy thông tin. Tìm hiểu hoàn cảnh HS qua việc trao đổi trực tiếp với phụ huynh, HS. GV có thể thiết kế phiếu khảo sát tùy theo mục đích, nội dung để nắm được các thông tin liên quan đến hoạt động sắp tổ chức như: công việc, điều kiện gia đình, trình độ văn hóa, nhận thức và mức độ, thời gian quan tâm tới các em HS, điều kiện học tập của HS tại gia đình, các biện pháp giáo dục HS đang được áp dụng tại nhà, Học sinh biết tự giác giúp đỡ ông bà, bố mẹ GV lưu ý cha mẹ trong quá trình rèn luyện cần động viên tinh thần, khích lệ con em mình khi các em tự tìm tòi, khám phá, trải nghiệm. Phụ huynh theo dõi sát sao quá trình rèn luyện của con, nên để các con tự làm, tự trải nghiệm, không làm hộ, chỉ dẫn quá mức để lấy thành tích học tập. Vai trò quan trọng nhất của cha mẹ HS là đánh giá việc trải nghiệm của HS. Phụ huynh cần có những phản hồi khách quan, trung thực với GV để từ đó đề ra các biện pháp giáo dục phù hợp, điều chỉnh quá trình rèn luyện cho HS. Muốn vậy, GV cần phải có những mẫu đánh giá thiết kế sẵn sao cho phụ huynh dễ sử dụng, không mất thời gian mà vẫn
- 17 đánh giá được toàn diện quá trình tham gia rèn luyện của HS. Ngoài ra phụ huynh có thể chụp lại hình ảnh, quay phim con đang rèn luyện gửi lại cho GV cũng là một minh chứng quan trọng cho quá trình đánh giá. III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI 1. Hiệu quả kinh tế Qua việc nghiên cứu đề tài kết hợp với việc điều tra thực tế,thực nghiệm giảng dạy tại lớp học, căn cứ vào kết quả thực nghiệm, bản thân tôi nhận thấy sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: “Biện pháp Giáo dục học sinh ý thức tự giác- Hình thành con người tự chủ trong tương lai” khi được áp dụng đã mang lại những hiệu quả nhất định về mặt kinh tế. Có thể thấy nó đã giúp cho giáo viên và chính bản thân mỗi học sinh lựa chọn được con đường đi ngắn nhất, hợp lí nhất trong việc giảng dạy và đặc biệt là trong việc hình thành và phát triển năng lực tư duy , năng lực tự giác, tự chủ cho học sinh. Qua đó nó giúp chúng ta tiết kiệm được thời gian một cách hiệu quả ( tránh lãng phí thời gian học và thời gian giảng dạy không phù hợp). 2. Hiệu quả về mặt xã hội Với những kinh nghiệm trên, qua thực tế một năm giảng dạy, tôi nhận thấy khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Biện pháp Giáo dục học sinh ý thức tự giác- Hình thành con người tự chủ trong tương lai” mức độ tiếp thu của các em đã đạt được những ưu điểm nổi bật sau đây: - Phần lớn các gia đình HS đều rất ủng hộ khi rèn luyện tính tự giác cho các con em của mình, các em HS đã có nhiều chuyển biến tích cực hình thành ý thức tự giác cho bản thân mình. - Các em HS hào hứng hơn với các hoạt động rèn luyện và học tập, điều đó thể hiện qua sự tích cực, tập trung, hăng hái tham gia các hoạt động, tự chủ, tự giác hoàn thành các nhiệm vụ của mình mà không cần sự giúp đỡ của ai, tự tin, chủ động hỏi khi có thắc mắc. - HS không còn đi học trễ, hạn chế nghỉ học, tập trung hơn trong học tập, không còn tình trạng làm việc riêng, nói chuyện trong giờ học, chủ động đoàn kết, giúp đỡ nhau và có tiến bộ rõ rệt trong học tập.
- 18 - HS tích cực chủ động tham gia các phong trào của nhà trường, đoàn đội như: hoa điểm tốt, trang trí ngày hội trung thu, múa hát chào mừng ngày 20/11, - HS chăm chỉ giúp đỡ ông bà, bố mẹ trong việc phụ giúp mọi người. Kết quả thực nghiệm đã cho thấy các biện pháp giáo dục học sinh ý thức tự giác trong rèn luyện là hoàn toàn phù hợp, điều này sẽ hình thành được con người tự chủ trong tương lại
- 19 Học sinh tự tin tham gia các hoạt động của trường, lớp - Cụ thể tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh lớp 2 trong hoạt động tự giác, tự chủ. Sau đây là bảng tỷ lệ đánh giá các biểu hiện của học sinh sau khi giáo viên thực hiện các biện pháp. Kết quả lớp 2B- sĩ số 32 học sinh( trước khi áp dụng biện pháp) Các biểu hiện cụ thể được quan sát Mức đạt được STT ở năng lực Tự giác, tự chủ 1 % 2 % 3 % HS tự vệ sinh thân thể, ăn, mặc gọn 1 20 7 5 gàng sạch sẽ. HS tự chuẩn bị đồ dùng học tập cá 2 16 11 5 nhân ở trên lớp, ở nhà. HS tự giác hoàn thành công việc được 3 10 14 8 giao đúng hạn. HS chủ động khi thực hiện các nhiệm 4 17 11 4 vụ học tập. HS tự sắp xếp thời gian học tập, sinh 5 18 8 6 hoạt cá nhân, vui chơi hợp lí. 6 HS tự giác giúp đỡ ông bà, bố mẹ 14 13 5 7 Chấp hành nội quy lớp học 20 8 4 Kết quả lớp 2B- sĩ số 32 học sinh( sau khi áp dụng biện pháp) Sau 2 tuần quan sát, theo dõi và căn cứ kết quả thăm dò từ cha mẹ học sinh lớp 2B, tôi thu được thực trạng năng lực tự giác, tự chủ của học sinh như sau: Các biểu hiện cụ thể được quan sát Mức đạt được STT ở năng lực Tự giác, tự chủ 1 % 2 % 3 % HS tự vệ sinh thân thể, ăn, mặc gọn 1 8 12 12 gàng sạch sẽ
- 20 HS tự chuẩn bị đồ dùng học tập cá 2 11 13 8 nhân ở trên lớp, ở nhà HS tự giác hoàn thành công việc được 3 7 15 10 giao đúng hạn HS chủ động khi thực hiện các nhiệm 4 13 15 4 vụ học tập HS tự sắp xếp thời gian học tập, sinh 5 11 12 9 hoạt cá nhân, vui chơi hợp lí 6 HS tự giác giúp đỡ ông bà, bố mẹ 11 13 8 7 Chấp hành nội quy lớp học 14 13 5 Lưu ý: mức độ 1: Cần cố gắng (C); mức độ 2: Đạt (Đ), mức độ 3: Tốt (T) Ngày 29 tháng 2 năm 2024, tôi phát phiếu thăm dò cho 32/32 học sinh lớp 2B và thu được thực trạng năng lực tự giác, tự chủ của học sinh như sau: Các biểu hiện cụ thể được quan sát Mức đạt được STT ở năng lực Tự giác, tự chủ 1 % 2 % 3 % HS tự vệ sinh thân thể, ăn, mặc gọn 1 3 9 20 gàng sạch sẽ HS tự chuẩn bị đồ dùng học tập cá 2 5 13 14 nhân ở trên lớp, ở nhà HS tự giác hoàn thành công việc được 3 3 14 15 giao đúng hạn HS chủ động khi thực hiện các nhiệm 4 8 13 11 vụ học tập HS tự sắp xếp thời gian học tập, sinh 5 7 12 13 hoạt cá nhân, vui chơi hợp lí 6 HS tự giác giúp đỡ ông bà, bố mẹ 7 15 10
- 21 7 Chấp hành nội quy lớp học 3 10 19 Lưu ý: mức độ 1: Cần cố gắng (C); mức độ 2: Đạt (Đ), mức độ 3: Tốt (T) Qua bảng trên ta có thể thấy so với trước và khi áp dụng các biện pháp phát huy tính tự giác, tự chủ của học sinh lớp 2 thì học sinh đã chăm chỉ, hào hứng, tích cực, tự giác hoàn thành các nhiệm vụ hơn rất nhiều. Cụ thể số học sinh cần cố gắng đã giảm xuống rất nhiều. 3. Khả năng ứng dụng và nhân rộng Sáng kiến kinh nghiệm “Biện pháp Giáo dục học sinh ý thức tự giác- Hình thành con người tự chủ trong tương lai” đã đáp ứng được mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông mới. Đó là hình thành và phát triển được sự tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập và trong cuộc sống điều mà phần lớn học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Qua đó chỉ ra cho học sinh con đường ngắn nhất và hiệu quả nhất để tự chiếm lĩnh tri thức. Hiệu quả của biện pháp này không chỉ có ý nghĩa trong giai đoạn học tập mà còn có ý nghĩa trong cuộc sống của mỗi người nên có thể áp dụng rộng rãi tại các khối lớp. IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong sáng kiến là trung thực, đúng sự thật do bản thân cá nhân viết và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Mỹ Thịnh, ngày 22 tháng 3 năm 2024 TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ THỊNH TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Đặng Xuân Quỳnh
- 22 PHÒNG GD&ĐT HUYỆN MỸ LỘC ( Xác nhận, đánh giá, xếp loại)