Sáng kiến kinh nghiệm Hoàn thiện kiến thức khi luyện tập Hoá Học bậc THCS

pdf 38 trang binhlieuqn2 03/03/2022 3264
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hoàn thiện kiến thức khi luyện tập Hoá Học bậc THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_hoan_thien_kien_thuc_khi_luyen_tap_hoa.pdf

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Hoàn thiện kiến thức khi luyện tập Hoá Học bậc THCS

  1. www.hoahocmoingay.com Hoàn thiện kiến thức khi luyện tập Hoá Học bậc THCS Trƣờng THCS Mỹ Tài  TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung  GV thực hiện: * Đối chiếu và sửa sai. 1- Chiếu sơ đồ mối quan hệ các chất và PTHH minh hoạ . - Chú ý: những PƢHH có thể thực hiện bằng nhiều cách, (VD phản ứng 3,5,11 ) Phần ghi vở của HS 3. Tính chất hoá BT3: (1) (2) (10) học của Cacbon và C CO2 CaCO3 Ca(HCO3)2 hợp chất của (3) (11) (4) (5) (8) (9) chúng: (6) (7) (12) CO Na2CO3 to 1. C + O2  2CO2 2. CO2 + Ca(OH)2 dƣ → CaCO3↓ +H2O 3. CaCO CO ↑ + CaO 3 2 hoặc CaCO + 2HCl → CaCl + H O + CO ↑ 3 2 2 2 4. C + CO2 2CO 5. 2CO + O2 2CO2 hoặc CO + CuO Cu + CO2↑ 6. CO2 + C 2CO 7. CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O. 8. Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + H2O + CO2↑ 9. Na2CO3 + Ca(OH)2 → 2NaOH + CaCO3↓ 10. CaCO3 + H2O + CO2→ Ca(HCO3)2. 11. Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 →2CaCO3↓ + 2H2O to hoặc: Ca(HCO3)2  CaCO3↓ + CO2↑ + H2O 12. Ca(HCO3)2 + 2NaOH → CaCO3↓+ Na2CO3 + 2H O 2 2- Thực hiện thí nghiệm và Quan sát thí nghiệm: giải thích. → CO2 dd Ca(OH)2  GV : Đặng Thị Oanh Trang 25
  2. www.hoahocmoingay.com Hoàn thiện kiến thức khi luyện tập Hoá Học bậc THCS Trƣờng THCS Mỹ Tài  TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung * Thổi từ từ CO2 vào nƣớc vôi trong dƣ: Đầu tiên tạo kết tủa do phản ứng: CO2 + Ca(OH)2 dƣ → CaCO3↓ + H2O * Sau đó tiếp tục thổi, kết tủa tan dần, nƣớc vôi trở lại trong do: CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2 Hay 2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2 * Đun nóng, nƣớc vôi đục trở lại do xuất hiện kết tủa: to Ca(HCO3)2  CaCO3↓ + CO2↑ + H2O * Từ đó cho HS trả lời câu hỏi: Muối gì đóng thành cặn. Trong ấm nước đun sôi Tạo thạch nhũ hang động * Ca(HCO3)2 to Cảnh thiên nhiên tuyệt vời? (  CaCO3 ↓+ CO2 + H2O) Hay: Muối gì tạo váng cứng Trên mặt nước hố vôi Đàn kiến qua lại được * CaCO3 Vớt bỏ lại sinh sôi? * Chú ý : 1. Để điều chế CO từ CaCO 2 3 ta dùng dung dịch axit H SO 2 4 loãng, (dùng axit đặc tạo CaSO ít tan, ngăn cản sự tiếp 4 xúc của CaCO với H SO ); 3 2 4 dùng HCl thu CO không tinh 2 khiết vì axit HCl bay hơi. Thông thường không nhiệt phân CaCO để thu CO vì phản ứng 3 2 này cần thực hiện ở nhiệt độ cao (trên 9000C). 2. Từ muối axit, muốn tạo muối trung hoà, dùng dung dịch kiềm.  GV : Đặng Thị Oanh Trang 26
  3. www.hoahocmoingay.com Hoàn thiện kiến thức khi luyện tập Hoá Học bậc THCS Trƣờng THCS Mỹ Tài  TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 3- Chiếu BT: Thảo luận nhóm 3’ * Ba phi kim trên có số hiệu * Thảo luận nhóm nguyên tử là: 6, 16, 17. Xác - C có điện tích hạt nhân là 6 định phi kim tƣơng ứng với số → có 6e; 2 lớp e → C ở chu hiệu đó và nêu cấu tạo nguyên kì 2; có 4e lớp ngoài cùng → tử? So sánh tính phi kim? nhóm IV * Tính chất khác biệt giữa - Tƣơng tự: S có 3 lớp e → chúng với nguyên tử M có điện chu kì 3; 6 e lớp ngoài cùng tích hạt nhân là 11? → nhóm VI - Cl có 3 lớp e → chu kì 3, 7 e lớp ngoài cùng → nhóm VII * Tính phi kim tăng dần: C→ S → Cl * M: có 11e; 3lớp e; 1e lớp ngoài cùng → M ở chu kì 3, nhóm I, là kim loại hoạt động mạnh. - Cho HS đối chiếu với bảng tuần hoàn để kiểm tra kết quả * Kiểm tra qua bảng tuần dự đoán. hoàn. * Lƣu ý: - Số hiệu nguyên tử = điện tích hạt nhân = số electron. - Số thứ tự chu kì = số lớp e. - Số thứ tự nhóm = số e lớp ngoài cùng. - Theo chiều tăng của điện tích hạt nhân thì trong chu kì: tính kim loại giảm dần, tính phi kim tăng dần; trong một nhóm: ngược lại. * Với 3 phi kim trên: Cacbon : tính khử , Clo : tính oxi hoá, Lưu huỳnh: cả tính khử và tính oxi hoá.  GV : Đặng Thị Oanh Trang 27
  4. www.hoahocmoingay.com Hoàn thiện kiến thức khi luyện tập Hoá Học bậc THCS Trƣờng THCS Mỹ Tài  TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung 15’ Hoạt động 2: Bài tập định lƣợng Dạng 2: Xác định Dạng 2: Xác định công thức hoá học một chất. công thức hoá học một chất. 8’ Trình chiếu * Đọc bài tập 5 BT5/103 (SGK) BT5/103 (SGK) * Nêu cách giải (nếu a/ Đặt công thức oxit Gọi HS nêu cách giải có) sắt là FexOy đã chuẩn bị. (Tổ chức PTHH: hoạt động cá nhân) FexOy + yCO t0 Nếu HS không nêu  xFe + yCO2 (1) đƣợc, GV hƣớng - Ta có: 32 dẫn: = = 0,2 mol 160 - Đặt công thức oxit sắt nFe = = 0,4 mol là FexOy - Viết PTHH. - Viết PTHH - Từ (1) : nFe = x. - Tính n , nFe - Tính = 0,2 mol Fe xOy 0,4 = x . 0,2 - Từ PTHH, nhận xét số - nFe = 0,4 mol → x = 2 mol FexOy và số mol Fe - So sánh , nFe - Vì : M = 160 Fe xOy - Giải tìm x ; y trong PTHH để tìm x, y 56.2 + 16.y = 160 * Ngoài ra, có cách giải → y = 3 khác không? Oxit là Fe2O3 Trình chiếu cách 2: (dành cho HS khá ) 22,4 - nFe = = 0,4 mol. 56 Khối lƣợng oxi đã bị khử: 32 – 22,4 = 9,6 g 9,6 → nO = = 0,6 mol 16 x Từ (1): nFe = nO y 0, 4 2 → = = 0,6 3 Vậy Oxit là Fe2O3 b/ CO2 + Ca(OH)2 → b/ Cho HS thực hiện câu b/ Viết PTHH: CaCO3↓ + H2O (2) b Từ (1) và (2) : Từ (1) và (2) : n → n → n → Fe23 O CO2 CaCO3 = = 3. m CaCO3 = 3. 0,2 = 0,6(mol) = 0,6 . 100 = 60 (g) * Mở rộng: (trình chiếu) *.1/ C (hoặc CO) chỉ khử các oxit từ oxit của Fe trong dãy HĐHH của kim  GV : Đặng Thị Oanh Trang 28
  5. www.hoahocmoingay.com Hoàn thiện kiến thức khi luyện tập Hoá Học bậc THCS Trƣờng THCS Mỹ Tài  TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung loại. VD: Cho luồng CO dƣ qua ống nghiệm chứa Al2O3, FeO, CuO, MgO nung nóng đến phản ứng hoàn toàn. Chất rắn còn lại trong ống nghiệm là: a. Al2O3, FeO, CuO, Mg b. Al2O3, Fe, Cu, MgO c. Al, Fe, Cu, Mg d. Al, Fe, Cu, MgO Trích đề thi HSG lớp 9 cấp huyện (năm 2006) *.2/ Nếu thay FeO ở ví dụ trên thành Fe2O3 thì diễn biến của quá trình khử Fe2O3 thành Fe trải qua các giai đoạn trung gian là tạo Fe3O4 → FeO → Fe (Minh hoạ bằng hình ảnh động của lò cao) 7’ Dạng 3: Xác định nồng độ chất tan trong dung Dạng 3: Xác định dịch sau phản ứng. nồng độ chất tan trong dung dịch sau phản ứng. Trình chiếu Bài 6/103 (sgk) Bài 6/103 (sgk) * Đọc bài tập 6/103 - Gọi HS thực hiện trên * 1 HS thực hiện trên MnO2 + 4HCl → MnCl2 bảng (nếu HS đã thực bảng. + Cl2 + 2H2O. (1) hiện đƣợc) - Viết PTHH: Từ (1): - Trình chiếu hƣớng dẫn MnO + 4HCl → MnCl 69,6 2 2 = = và bài giải mẫu (nếu HS + Cl2 + 2H2O. (1) 87 không thực hiện đƣợc) Cl2 + 2NaOH → NaCl + = 0,8 mol. cho HS đối chiếu. NaClO + H2O (2) nNaOH bđ = 0,5 x 4 = 2 * Hƣớng dẫn: - Từ (1): mol - Viết PTHH. n = n = 0,8 mol Cl2 MnO2 - Tính số mol MnO2, Cl2, - nNaOHbđ = 2 mol Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaOH. - Từ (2) : NaClO + H2O (2) - Dựa vào PTHH, xác (2) nNaOHpƣ = 2 = 1,6 Từ : định các chất phản ứng * nNaOH = 2 = 1,6 mol. vừa đủ hay còn dƣ. mol. → NaOH còn dƣ. → nNaOHdƣ = 0,4 - Tính nồng độ M của mol. chất sau phản ứng gồm - Vậy dung dịch sau  GV : Đặng Thị Oanh Trang 29
  6. www.hoahocmoingay.com Hoàn thiện kiến thức khi luyện tập Hoá Học bậc THCS Trƣờng THCS Mỹ Tài  TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung chất tan sinh ra và chất phản ứng gồm NaCl, * n = n = n NaCl NaClO Cl2 dƣ. NaClO, NaOH dƣ. = 0,8 mol. - Tính C của dd NaCl, M → CM (NaCl) = CM (NaClO) NaClO, NaOH dƣ. 0,8 = = 1,6 M 0,5 0,4 CM(NaOHdƣ) = = 0,5 0,8M 4’ Hoạt động 4: Củng cố,hƣớng dẫn bài tập về nhà: Trình chiếu:  Củng cố: cần nhớ: * Sơ đồ tính chất hoá học của phi kim, của Clo, Cacbon và các hợp chất của chúng. * Phản ứng điều chế Clo trong PTN và điều chế nƣớc Giaven - Có thể sản xuất nƣớc Giaven bằng cách nào khác? (cho HS nhớ lại: Điện phân dung dịch muối ăn bão hoà không có màng ngăn) * Phƣơng pháp giải bài tập: + Xác định CTHH một chất. + Tính nồng độ chất tan trong dung dịch sau phản ứng (chất tan sinh ra và chất tan còn dƣ (nếu có)) (Nồng độ M: thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể. Nồng độ %: khối lƣợng dung dịch sau phản ứng = tổng khối lƣợng dung dịch các chất đã cho – khối lƣợng kết tủa, khối lƣợng khí )  Hƣớng dẫn BTVN: * Phát phiếu học tập: Nhận phiếu học tập: a. Sơ đồ câm (trang 12) cho HS về nhà điền dấu → thích hợp thể hiện mối quan hệ giữa các chất. b. Bài tập về nhà: (HS khá giỏi) Hoà tan hoàn toàn 10,6 gam hỗn hợp gồm CaCO3 và CaO vào dung dịch HCl 7,3%, phản ứng vừa đủ thu 1,12 lít khí (đktc). a. Tính % khối lượng  GV : Đặng Thị Oanh Trang 30
  7. www.hoahocmoingay.com Hoàn thiện kiến thức khi luyện tập Hoá Học bậc THCS Trƣờng THCS Mỹ Tài  TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung từng chất trong hỗn hợp. b. Tính C % của dung dịch thu được sau phản ứng. c. Hấp thụ toàn bộ khí trên vào 40g dung dịch NaOH 8%. Tính C% của Nghe hƣớng dẫn cách dung dịch muối thu được giải sau phản ứng. Trình chiếu cách giải: a- Viết PTHH. - Tính n → n → CO2 CaCO3 m → %CaCO → CaCO3 3 %CaO b- Tính nHCl cả 2 phản ứng → mdd HCl - mdd muối = mhh + mddHCl – m CO2 - Áp dụng công thức tính C%. c- Tính nNaOH, so sánh với → xác định muối tạo thành. - mddmuối = + mddNaOH - Áp dụng công thức tính C%. 4. Dặn dò: ( 2’) - Ôn lại tính chất hoá học của phi kim và hợp chất của chúng. - Hiểu cấu tạo và ý nghĩa của bảng tuần hoàn để vận dụng vào nghiên cứu độ hoạt động của kim loại và phi kim. - Hoàn thiện sơ đồ trang 12 để thấy đƣợc mối quan hệ giữa kim loại, phi kim với các chất vô cơ và sự biến đổi về tính chất của chúng. - Đọc và chuẩn bị bài thực hành “ Tính chất hoá học của phi kim và hợp chất của chúng”: + Mục đích của thí nghiệm, cách tiến hành và thao tác chính. Dự đoán hiện tƣợng . + Kẻ mẫu tƣờng trình nhƣ các tiết trƣớc đã dặn. + Bột than nghiền nhỏ và sấy khô. IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:  GV : Đặng Thị Oanh Trang 31
  8. www.hoahocmoingay.com Hoàn thiện kiến thức khi luyện tập Hoá Học bậc THCS Trƣờng THCS Mỹ Tài   GV : Đặng Thị Oanh Trang 32
  9. www.hoahocmoingay.com Hoàn thiện kiến thức khi luyện tập Hoá Học bậc THCS Trƣờng THCS Mỹ Tài  PHẦN C:         1. Khái quát chung: Hoàn thiện, khắc sâu, mở rộng và nâng cao kiến thức cho học sinh trong luyện tập là một công việc quan trọng và cần thiết của quá trình dạy học nói chung và dạy học Hoá học nói riêng. Việc giáo viên nắm vững chƣơng trình toàn cấp và thực hiện tốt quy trình soạn – giảng, nhất là trong luyện tập là việc làm nhất thiết phải đƣợc chú trọng. Nếu công tác chuẩn bị của giáo viên và học sinh cụ thể, chi tiết, chu đáo; phƣơng án tổ chức thực hiện dạy học tiết luyện tập hợp lí logich, thì hiệu quả của tiết luyện tập sẽ đƣợc nâng cao rõ rệt. Một tiết luyện tập thành công là giáo viên giúp học sinh có kỹ năng vận dụng tốt kiến thức tổng hợp toàn chƣơng để thực hành giải quyết bài tập thành thạo nhất. Thông qua tiết luyện tập, học sinh không những hệ thống lại đƣợc kiến thức đã học một cách vững chắc, đƣợc mở rộng và nâng cao kiến thức mà quan trọng hơn là đƣợc rèn luyện tƣ duy biết phát hiện, phân tích, tổng hợp và giải quyết các yêu cầu trong cuộc sống một cách khoa học, linh hoạt và sáng tạo theo đúng mục tiêu chung của giáo dục hiện nay. Nghiên cứu kỹ chƣơng trình Hoá học THCS, sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo, các tài liệu liên quan, kể cả chƣơng trình Hoá học của THPT sẽ giúp giáo viên định hƣớng tốt hơn cho quá trình luyện tập, nhất là chọn lọc và xây dựng hệ thống bài tập phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học đối với học sinh đang học kiến thức nền, một môn học mà sau này không thể thiếu đối với học sinh thi vào Đại học khối A, B. Vì vậy, hình thành từng kỹ năng cho học sinh bƣớc đầu từ việc chuẩn bị ở nhà để khi đến lớp đƣợc giáo viên hƣớng dẫn, học sinh sẽ nắm bắt hệ thống kiến thức và vận dụng thành thạo, không bỡ ngỡ khó khăn khi gặp các dạng bài tập mới lạ. Định hƣớng cho học sinh quy lạ về quen hoặc phát triển bài tập mới cũng chỉ đƣợc thực hiện thuận lợi nhất khi tiến hành luyện tập. Vì vậy vai trò của giáo viên rất quan trọng, đòi hỏi vào nghệ thuật sƣ phạm của mỗi ngƣời. Điều này sẽ giúp cho học sinh tự tin và yêu thích học tập bộ môn hơn . Qua tiết luyện tập, giúp học sinh có khả năng tự tổng hợp kiến thức toàn chƣơng, vận dụng sáng tạo khi thực hành giải bài tập, giải đƣợc nhiều dạng bài tập mở rộng hoặc nâng cao, học sinh hứng thú khi luyện tập Hoá học, thấy đƣợc sự gần gũi quan trọng của Hoá học trong cuộc sống. 2. Lợi ích và khả năng vận dụng: - Kinh nghiệm trên đã đƣợc thực hiện ở trƣờng chúng tôi trong nhiều năm qua, phần nào giáo viên đã bớt khó khăn về mặt thời gian và phƣơng pháp khi hƣớng dẫn cho học sinh luyện tập trên lớp.  GV : Đặng Thị Oanh Trang 33
  10. www.hoahocmoingay.com Hoàn thiện kiến thức khi luyện tập Hoá Học bậc THCS Trƣờng THCS Mỹ Tài  - Khi chƣa sử dụng SKKN, dạy học theo phƣơng pháp thông thƣờng, theo đúng trình tự sách giáo khoa tôi thƣờng gặp bất cập nhất là về mặt thời gian, không giải quyết hết lƣợng bài tập và kiến thức cần nhớ của SGK, không mở rộng và nâng cao đƣợc kiến thức cho học sinh khá giỏi, đối tƣợng này chƣa tích cực hoạt động trong giờ luyện tập; tỉ lệ học sinh đạt trung bình trở lên còn thấp, nhiều học sinh yếu kém, ít có khả năng tổng hợp và vận dụng kiến thức vào quá trình thực hành giải bài tập, không nắm vững các phƣơng pháp giải bài tập, nhất là hạn chế tƣ duy (phân tích, tổng hợp). - Khi áp dụng kinh nghiệm này vào giảng dạy, nhờ sự chuẩn bị và hƣớng dẫn chu đáo cho học sinh tự ôn và luyện tập sau từng tiết học, nên khi thực hiện tiết luyện tập trên lớp, tôi đã tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian giúp học sinh hệ thống kiến thức và có điều kiện mở rộng, nâng cao kiến thức cho học sinh khá giỏi. Việc phân chia từng dạng bài tập cụ thể và khắc sâu phƣơng pháp giải từng dạng nên đa số học sinh vận dụng tƣơng đối thành thạo những kiến thức, kỹ năng đã trang bị để giải quyết đƣợc các dạng bài tập cơ bản trong yêu cầu của chƣơng trình. Thực tế cho thấy đã có sự thay đổi rõ rệt cả về phía giáo viên lẫn học sinh. Giáo viên cũng tự hoàn thiện chính mình, bằng chứng là kiến thức cũng đƣợc nâng lên, có kĩ năng kĩ xảo thành thạo hơn khi tổ chức luyện tập, không ngần ngại khi có ngƣời dự giờ thăm lớp. Học sinh thì chất lƣợng đƣợc nâng lên rõ rệt, tỉ lệ học sinh khá giỏi và trung bình tăng, học sinh yếu kém đã dần hạn chế. Phần lớn học sinh nắm vững hệ thống kiến thức cơ bản, có phƣơng pháp giải bài tập, hứng thú và yêu thích học tập bộ môn. - Phƣơng pháp dạy học tiết luyện tập trên đƣợc áp dụng cho đối tƣợng học sinh cả khối lớp 8 và 9. Sau 2 năm thực hiện và đối chiếu, số lƣợng học sinh do tôi giảng dạy của lớp 9 đạt đƣợc kết quả nhƣ sau: Bài Trung Yếu Sĩ Giỏi Khá Trên TB Năm học Lớp kiểm bình kém số tra SL % SL % SL % SL % SL % 2006 – 2007 Dạy học thông 9 259 Tiết 20 26 10,0 52 20,1 124 47,9 57 22,0 202 78,0 thƣờng 2007 – 2008 9 347 Tiết 20 46 13,2 70 20,2 163 47,0 68 19,6 279 80,4 Dạy theo SKKN 2008 – 2009 Dạy theo SKKN 9 234 Tiết 20 35 15,0 55 23,5 109 46,5 35 15,0 199 85,0 9 120 HKI 25 20,8 32 26,7 52 43,3 11 9,2 109 90,8 2009 – 2010 Dạy theo SKKN 9 120 Tiết 53 26 21,7 36 30,0 50 41,6 8 6,7 112 93,3 3. Đề xuất, kiến nghị:  Để đạt đƣợc hiệu quả mong muốn trên, ngoài yêu cầu chung là giáo viên phải có năng lực chuyên môn sƣ phạm vững vàng còn đòi hỏi mỗi giáo viên phải có lòng say mê, nhiệt tình và tâm huyết với nghề nghiệp, dành thời gian đầu tƣ cao cho công tác soạn giảng, nghiên cứu chƣơng trình, kiến thức nâng cao mở rộng khi cần thiết, chọn lọc hệ thống bài tập phù hợp, chuẩn bị thí nghiệm thực hành khi cần thiết và thử trƣớc nhiều lần để thực hiện thành công thì mới giúp học sinh hoàn thiện kiến thức và hứng thú trong khi học bộ môn Hoá học.  GV : Đặng Thị Oanh Trang 34
  11. www.hoahocmoingay.com Hoàn thiện kiến thức khi luyện tập Hoá Học bậc THCS Trƣờng THCS Mỹ Tài   Dạy học tích cực khi luyện tập Hoá học đòi hỏi giáo viên phải tốn nhiều thời gian cho công tác chuẩn bị cũng nhƣ tổ chức để thực hiện. Ngoài việc cố gắng tuân theo những khuôn khổ chung, giáo viên cần đẩy mạnh việc tích cực hoá hoạt động tƣ duy của học sinh, tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm, khám phá và tìm cách giải quyết các vấn đề giáo viên đƣa ra, giúp học sinh tự tin trong việc nắm bắt kiến thức, phát triển tốt tƣ duy sáng tạo để giáo dục tính tập thể trong học sinh.  Sử dụng thiết bị dạy học Hoá học và ứng dụng công nghệ thông tin góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học là nhu cầu cần thiết không thể bỏ qua. Tuy nhiên vẫn cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau đây thì mới đạt đƣợc hiệu quả cao trong giờ luyện tập: - Bảo đảm tính mục đích: sử dụng thiết bị dạy học tối thiểu, máy tính và các phần mềm nhƣ là phƣơng tiện giúp giáo viên tổ chức và học sinh thực hiện các hoạt động học tập theo hƣớng: học sinh chủ động hệ thống kiến thức và rèn luyện kĩ năng hoá học. - Bảo đảm tính hiệu quả: không coi thiết bị dạy học Hoá học, máy tính, phầm mềm chỉ là công cụ trình chiếu mà thực sự là nguồn để giúp học sinh tìm tòi, vận dụng, tổng hợp kiến thức. - Bảo đảm tính thiết thực và phù hợp: một số thí nghiệm có điều kiện thì cho học sinh hoặc giáo viên thực hiện, không thay thế thí nghiệm bằng hình thức trình chiếu hình ảnh thí nghiệm trong sách giáo khoa nhằm rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh.  Nên phối hợp linh hoạt các phƣơng pháp dạy học nhƣ: đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, học tập hợp tác theo nhóm nhỏ, tổ chức thực hiện thí nghiệm để tăng tính đa dạng và hiệu quả của luyện tập hoá học.  Nên tổ chức thực hiện bài luyện tập trong các tiết thao giảng để đồng nghiệp dự giờ góp ý rút kinh nghiệm. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tích luỹ đƣợc trong quá trình giảng dạy, xin trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp, hi vọng có đƣợc sự ủng hộ và góp ý chân thành của các bạn. Trong phạm vi bài viết nhỏ này, chắc chắn rằng nội dung và giải pháp còn nhiều bất cập, thiếu sót, rất mong lãnh đạo Ngành, các bạn đồng nghiệp nghiên cứu, chỉnh lí và bổ sung để giáo viên thực hiện tiết luyện tập đạt hiệu quả cao hơn, thiết thực hơn, phù hợp hơn trong quá trình dạy học Hoá học ở trƣờng THCS, đáp ứng đƣợc với nhu cầu mới của đất nƣớc. Mỹ Tài, ngày 30 tháng 3 năm 2010 Ngƣời viết Đặng Thị Oanh  GV : Đặng Thị Oanh Trang 35
  12. www.hoahocmoingay.com Hoàn thiện kiến thức khi luyện tập Hoá Học bậc THCS Trƣờng THCS Mỹ Tài  Nhận xét của Ban Giám Hiệu Trƣờng THCS Mỹ Tài  GV : Đặng Thị Oanh Trang 36
  13. www.hoahocmoingay.com Hoàn thiện kiến thức khi luyện tập Hoá Học bậc THCS Trƣờng THCS Mỹ Tài  TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa, Sách bài tập, Sách giáo viên Hoá Học lớp 8 và 9. 2. Một số vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Hoá Học THCS. (Cao Thị Thặng – Vũ Anh Tuấn) 3. Tài liệu BDTX cho giáo viên THCS. (Vụ giáo dục trung học) 4. Lý luận dạy học hoá học đại cƣơng. ( Nguyễn Thị Kim Cúc) 5. Phƣơng pháp giảng dạy Hoá học trong nhà trƣờng phổ thông. ( Lê Văn Dũng - Nguyễn Thị Kim Cúc) 6. Tạp chí Hoá học và ứng dụng.  GV : Đặng Thị Oanh Trang 37
  14. www.hoahocmoingay.com Hoàn thiện kiến thức khi luyện tập Hoá Học bậc THCS Trƣờng THCS Mỹ Tài  MỤC LỤC Trang PHẦN I: MỞ ĐẦU. 2 1. Lý do chọn đề tài. 2 2. Nhiệm vụ chọn đề tài. 3 3. Phƣơng pháp tiến hành. 3 4. Cơ sở và thời gian tiến hành. 4 PHẦN II: KẾT QUẢ. 5 1. Thực trạng dạy học Hoá học đối với bài luyện tập 5 2. Giải pháp mới. 8 3. Giáo án minh hoạ 21 PHẦN III. KẾT LUẬN. 33 1. Khái quát chung. 33 2. Lợi ích và khả năng vận dụng 33 3. Đề xuất, kiến nghị. 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 37 MỤC LỤC. 38   GV : Đặng Thị Oanh Trang 38