Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Lớp 1 cách rèn chữ giữ vở

doc 27 trang binhlieuqn2 07/03/2022 8812
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Lớp 1 cách rèn chữ giữ vở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lop_1_cach_ren_chu.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Lớp 1 cách rèn chữ giữ vở

  1. - Khi thực hiện viết các nét, giáo viên phải hướng dẫn từng dòng li, từng đường kẻ của ô thật kĩ. Hướng dẫn viết nét phải hướng dẫn từng nét, từng dòng và quan sát, phát hiện để sửa chữa kịp thời những lỗi mà học sinh còn nhầm. Ví dụ: + Nét khuyết trên cắt ngang ở đường kẻ 3, bụng nét phải tròn đều, không viết xiên, có chiều cao là 2,5 đơn vị (5 ô li – cỡ nhỡ) + Nét khuyết dưới cắt nhau ở đường kẻ 1. - Tập cho các em tô các nét cơ bản bằng bút chì. Cho học sinh nắm thật vững, em nào viết chưa đúng, chưa đẹp thì yêu cầu rèn ngay tại lớp hoặc ở nhà đến khi viết được và đẹp mới thôi. Nếu giáo viên làm tốt phần này thì qua phần rèn viết con chữ, chữ sẽ dễ dàng hơn. - Sau giai đoạn viết các nét cơ bản, giáo viên tiến hành kiểm tra để phân loại học sinh. Phân công một em viết chữ đúng mẫu, đẹp kèm một em chữ chưa đẹp để các em có cơ hội học tập. Trong quá trình dạy, giáo viên bao giờ cũng kiểm tra những em này trước để kịp thời hướng dẫn, giúp đỡ. Rèn chữ Cho học sinh xác định được độ cao từng con chữ mà Quyết định 31/2002/QĐ- BGD&ĐT ngày 14/6/2002 của Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định. Mẫu chữ cái viết thường có độ cao và chiều rộng của thân chữ theo quy định: - Các con chữ : a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, c, m, n, v, x được viết với chiều cao 1 đơn vị. a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u. ư, m, n, v, x - Các con chữ: d, đ, p, q được viết với chiều cao 2 đơn vị. d, đ, p, q - Các con chữ : b, h, l, k, g, y được viết với chiều cao 2,5 đơn vị. b, h, l, k, g, y - Con chữ t được viết với chiều cao 1,5 đơn vị. t, t, t 12
  2. - Con chữ r, s được viết với chiều cao 1,25 đơn vị. s, r - Các dấu thanh được viết trong phạm vi 1ô vuông có cạnh là 0,5 đơn vị. - Chiều cao các chữ số là 2 đơn vị. 0,1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 - Chiều cao của các chữ cái viết hoa là 2,5 đơn vị. Riêng chữ cái viết hoa y, g được viết với chiều cao 4 đơn vị. A, B, C, D, E, G,H, I, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, Ư, V, X, Y 1.3.3. Hướng dẫn kĩ thuật viết chữ: - Xác định điểm đặt bút, dừng bút của con chữ, Ví dụ: Hướng dẫn viết con chữ i: đặt bút ở đường kẻ thứ hai và dừng bút cũng ở đường kẻ thứ hai. i i - Học sinh nắm kĩ cách đưa bút, lia bút, cách viết liền mạch. Ví dụ: Hướng dẫn học sinh viết chữ ‘nhà’ + Chữ nhà gồm 3 con chữ, dấu huyền nằm trên con chữ a. + Khi viết, chú ý viết liền nét các con chữ và dấu viết sau. nhà Hướng dẫn khoảng cách - Xác định khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là một li, khoảng cách giữa chữ với chữ là một con chữ o. Chính vì vậy mà giáo viên cần hướng dẫn để các em viết, trình bày sao cho phù hợp và cân đối. Ví dụ: Hướng dẫn học sinh viết từ “ nhà lá” nhà lá 13
  3. Tóm lại, trong quá trình rèn chữ viết cho học sinh ở lớp được tôi tiến hành như sau: Một số ví dụ cụ thể: Ví dụ: Bài 9: O, C - Yêu cầu học sinh đọc âm o. - Hướng dẫn học sinh viết chữ o: cho học sinh nhận xét cỡ chữ, chiều cao, chiều ngang của thân chữ. Đây là cơ sở để học sinh viết đúng và đẹp một số các con chữ tiếp theo. + Tiếp theo, giáo viên viết mẫu trên bảng thật chậm, đúng theo quy tắc với nét chữ chuẩn, chân phương và đúng mẫu chữ theo qui định, học sinh sẽ tận mắt nhìn thấy tay cô đang viết từng nét chữ. o, bò, c, cỏ Theo kinh nghiệm thì việc hướng dẫn học sinh nhận ra cách nối nét sao cho đẹp là yếu tố quan trọng góp phần rèn nên chữ viết đẹp của học sinh. Bởi thế cho nên, tôi luôn giúp học trò nhận ra điểm chưa đẹp khi nối nét mà trong các kiểu nối sau đây khi dạy cần phải lưu ý các trường hợp sau: Trường hợp1: Nét móc cuối cùng của chữ cái trước nối với nét móc (hoặc nét hất) đầu tiên của chữ cái sau. Ví dụ: a – n ; i – m ; a – i ; t – ư , an, im, ai, Lưu ý: Khi nối cần điều tiết về độ giãn giữa hai con chữ sao cho vừa phải, hợp lý để chữ viết đều nét và có tính thẩm mĩ. Trường hợp2: Nét cong cuối cùng của chữ cái nối với nét móc (hoặc nét hất) đầu tiên của chữ cái sau. Ví dụ: o – i ; ơ – n ; c – ư , oi, ơn, cư 14
  4. Lưu ý: Chuyển hướng ngòi bút ở cuối nét cong để nối sang nét móc (hất) để hình dạng hai chữ cái vẫn rõ ràng, điều chỉnh khoảng cách giữa hai con chữ sao cho không quá gần hay quá xa (khoảng cách 1 li) Trường hợp3: Nét móc (hoặc nét khuyết) của con chữ cái trước nối với nét cong của chữ cái sau. Ví dụ: a – c ; h – o ; g – a , y – ê , ac, ho, ga, yê Lưu ý: Ở y- ê ta cần điều chỉnh phần cuối nét khuyết dưới của chữ y hơi lượn ra sau để khoảng cách giữa chữ y – ê cân đối, không bị sát. Trường hợp 4: Nét cong của chữ cái trước nối với nét cong của chữ cái sau. Ví dụ: o – e ; o – a ; x – o ; e – o, eo, xo, Lưu ý: Viết chữ o, đến nét dừng bút của chữ o thì viết một nét thắt bút từ chữ o hơi lượn xuống để gặp điểm bắt đầu của chữ cái e sao cho nét thắt ở chữ cái o không quá to ; rê bút từ nét thắt của chữ o sang ngang rồi lia bút viết tiếp chữ cái a. 7.1.3.4. Giải pháp 4: Rèn chữ viết và giữ vở trong các giờ học, tiết học Giai đoạn viết cỡ nhỡ ( Học kì I ) - Ở giai đoạn này, các em học là cỡ chữ nhỡ, nên cho học sinh sử dụng loại bút chì là hợp lí. Cần chuốt hơi nhọn bút khi viết, tẩy mềm, tốt sử dụng khi cần thiết, tẩy không gây ra bẩn. Rèn chữ viết, giữ vở trong giờ Tập viết - Hướng dẫn các em tập quan sát chữ mẫu ngay từ tiết học đầu tiên và biết phân tích con chữ cái gồm mấy nét, cỡ chữ, nét đặt bút cũng như nét dừng bút của nó. - Tô khan trên không để bước đầu học sinh nắm được quy trình viết, tránh viết ngược. 15
  5. - Rèn viết bảng con: Bảng con là phương tiện thuận lợi giúp các em rèn viết chữ đẹp, đồng thời giúp giáo viên phát hiện, chỉnh sửa kịp thời nhanh chóng những lỗi sai của học sinh mà kịp thời sữa chữa , giúp các em khi viết vào vở sẽ đúng, đẹp và hạn chế tẩy xóa. Ví dụ: Bài 13- Tiếng Việt 1: hướng dẫn học sinh viết tiếng “me”. Học sinh sai nét của chữ “m”, hay viết nét to, nhỏ không đều nhau và nét nối giữa “m” và “e” không cân đối. Do đó giáo viên phải hướng dẫn viết các nét của con chữ “m” phải đều, bằng nhau và khoảng cách cho cân đối (1li). Trên cơ sở này, các em sẽ viết đúng và đẹp ở vở. Rèn chữ viết, giữ vở trong các giờ thực hành - Sử dụng vở tập viết in: + Loại vở này đã có điểm đặt bút sẵn cho từng con chữ, học sinh dựa vào đó để viết. + Sau khi học sinh nắm được quy trình viết, giáo viên hướng dẫn học sinh viết vào vở theo yêu cầu. + Trước khi viết, cho học sinh nhắc lại tư thế ngồi viết, cách cầm bút cũng như cách để vở, góp phần nâng cao chất lượng chữ viết, tránh bệnh học đường cho học sinh. - Sử dụng vở ô li: (vở 4 li) + Hướng dẫn học sinh viết vở ô li vào các tiết luyện tập. Ví dụ: Dạy bài 45: ân, ăn Phần luyện tập, giáo viên tổ chức cho học sinh viết các tiếng, từ,câu có chứa vần “ăn, ân” trong bài và ngoài bài với hình thức chính tả. Mục đích rèn chữ viết, cách trình bày và cũng cố, mở rộng kiến thức của bài. - Khi hướng dẫn viết các con chữ, chữ, giáo viên có thể nâng cao hơn về kĩ thuật viết như viết nét thanh, nét đậm ở mỗi con chữ. Tạo nét thanh bằng các nét đưa lên tay viết nhẹ, tạo nét đậm bằng các nét kéo xuống và hơi viết mạnh tay một tí so với nét đưa lên, viết được như vậy thì chữ viết của các em mềm mại và đẹp hơn. 16
  6. - Chúng ta không thể bỏ qua giai đoạn kiểm tra và chữa bài hàng ngày (hạn chế cho điểm tránh gây áp lực đầu năm cho phụ huynh), vì qua đó giáo viên phát hiện kịp thời những em viết chưa đúng, chưa đẹp còn gôm tẩy nhiều mà kịp thời rèn lại cho học sinh trước khi dạy bài mới. - Hàng tháng, giáo viên nên có nhận xét cụ thể về việc rèn chữ, giữ vở của từng em và gửi về cho phụ huynh xem. Từ đó đưa ra biện pháp khắc phục. Giai đoạn viết chữ cỡ nhỏ (Học kì II) Ở giai đoạn này, các em viết hay sai về cỡ chữ. Chính vì vậy, giáo viên nên hướng dẫn cho học sinh tập viết chữ nhỏ bằng bút chì trước khi viết bút mực (khoảng 1 đến 2 tuần) tùy thuộc vào tình hình của lớp. Đây là giai đoạn giáo viên sử dụng vở rèn chữ để giúp các em viết đúng bảng chữ cái cỡ nhỏ (cỡ chữ nhỏ bằng một nửa cỡ chữ nhỡ). - Trong quá trình viết bút mực cỡ chữ nhỏ, học sinh thường gặp khó khăn khi viết: viết chữ không cân đối, sai về độ cao, khoảng cách Giáo viên cần hướng dẫn các em cách xử lí. Khi có sai dùng thước, bút gạch ngang thân chữ và viết lại chữ đúng bên cạnh (hạn chế sai, sót), vì ảnh hưởng đến chất lượng giữ vở. Rèn chữ cái viết hoa - Lâu nay, nhiều giáo viên cứ để học sinh viết tự do về chữ hoa miễn có hình dạng tương tự. Như thế là không chấp nhận. Vì làm như vậy, vô tình tạo cho các em có thói quen viết chữ không đúng mẫu và xấu. Rèn chữ cái hoa cũng được thực hiện ngay sau khi rèn cho học sinh viết cỡ chữ nhỏ. + Trong giờ Tập viết, giáo viên hướng dẫn cho học sinh nhận dạng tên chữ cái viết hoa, cỡ chữ, cấu tạo cũng như quy trình viết. + Ngoài hướng dẫn học sinh tô chữ hoa theo quy trình còn giúp cho các em rèn viết chữ hoa vào bảng con, vở ô li. + Rèn chữ hoa thông qua chép câu văn, khổ thơ. + Chỉnh sửa kịp thời khi phát hiện học sinh viết không đúng quy định về chữ hoa cũng như các lỗi về bài viết (phù hợp chương trình). 17
  7. Rèn chữ viết, giữ vở sạch trong giờ Chính tả Một bài viết đẹp phải viết chữ đúng mẫu, đúng chính tả và trình bày cân đối và sạch sẽ. - Đây là giờ học rèn luyện cho học sinh kỹ năng nghe đọc, nhìn đọc để viết đúng theo luật chính tả. Học sinh nắm chắc để phân biệt được những phụ âm đầu dễ nhầm lẫn như: tr/ ch, gi/ d, s/ x, - Đối với chính tả (Tập chép): Tôi chú trọng rèn cho các em cách nhẩm chép, cách phân biệt các phụ âm đễ nhầm để viết đúng chính tả qua phát âm. - Đối với chính tả (Nghe đọc): Chú trọng việc chăm chú, lắng nghe để học sinh viết đúng, viết đẹp và trình bày cân đối sạch sẽ. Phần chính tả nghe đọc, giáo viên cần cung cấp thêm kiến thức cho học sinh về nghĩa của từ phù hợp với chương trình) để các em viết chính xác hơn. Tốc độ viết ở giai đoạn này nhanh hơn nên học sinh học hay viết sai về độ cao, khoảng cách, Giáo viên phải theo dõi trong quá trình viết, chấm chữa bài cho học sinh để phát hiện và sửa chữa kịp thời. Trong các giờ còn lại - Ngoài cung cấp theo chuẩn kiến thức kỹ năng của tiết dạy, tôi luôn quan tâm cách trình bày vở, chữ viết của học sinh tạo nếp tốt ngay từ đầu. Từ đó các em có thói quen giữ vở sạch sẽ, viết chữ cẩn thận và biết trình bày một bài văn, thơ phù hợp và thẫm mỹ. Rèn chữ viết, giữ vở sạch khi ở nhà - Đây là việc làm thường xuyên, tạo tính tự giác trong học tập cho học sinh, nhất là học sinh lớp Một. - Bài tập về nhà cần cụ thể, rõ ràng để các em tự rèn chữ viết và giữ vở sạch sẽ. Đối với học sinh lớp một, mang tính chất trực quan. Do đó giáo viên hướng dẫn học sinh rèn chữ viết dựa vào đường kẻ, dòng kẻ, ô li cho sẵn. 7.1.3.5. Giải pháp 5: Rèn chữ viết thông qua ước lượng - Song qua thực tế giảng dạy ở lớp, năng lực nhận thức và điều kiện về thời gian cho phép. Vì vậy, tôi mạnh dạn rèn thêm cho các em viết đúng, cân đối 18
  8. và đẹp qua ước lượng chiều cao con chữ và chiều ngang của thân con chữ vào bảng lớp, giấy mà không có ô li như trong vở học sinh. Ví dụ: Hướng dẫn học sinh viết từ “múa xòe” (từ khóa trong bài 91, môn Học vần). + Học sinh nhận xét từ múa xòe có mấy chữ, chữ múa có mấy con chữ? Chiều cao của các con chữ thế nào? + Từ đó, học sinh thấy được chữ “múa” có các con chữ bằng nhau và dấu sắc nằm trên con chữ u. Tương tự chữ “xòe” cũng như vậy và dấu huyền thì nằm trên con chữ e. + Sau khi ước lượng chiều cao, bề ngang thân chữ, vị trí dấu thanh xong, giáo viên tiến hành viết mẫu để học sinh quan sát. + Cho học sinh thực hành trên bảng lớp, nhưng viết từ khác. -Sau phần này, giáo viên cần chốt lại cho học sinh khi viết trên bảng, trên giấy mà không có ô li thì phải ước lượng con chữ trên cơ sở mẫu chữ theo Quyết định 31/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/6/2002 của Bộ giáo dục và Đào tạo quy định. 7.1.3.6. Giải pháp 6: Một số vấn đề có liên quan đến rèn chữ đẹp và giữ vở sạch cho học sinh - Cơ sở vật chất cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình rèn chữ viết và giữ vở của học sinh: + Bàn ghế phải có kích thước phù hợp với lứa tuổi học sinh và luôn sạch sẽ + Phòng học phải đủ ánh sáng. + Bảng lớp phải được treo ở độ cao vừa phải, đảm bảo cho tất cả học sinh trong lớp đều nhìn thấy. - Việc rèn kĩ năng viết chữ, giữ vở phải được tiến hành đồng bộ ở lớp cũng như ở nhà, ở phân môn tập viết cũng như các môn học khác. - Áp dụng thi đua, tuyên dương khen thưởng là biện pháp tối ưu nhằm khích lệ, động viên học sinh rèn chữ, giữ vở tốt. 19
  9. - Bằng phương pháp “nêu gương”, bản thân giáo viên cũng phải luôn cố gắng tự rèn luyện mình, thể hiện qua từng bài dạy về chữ viết, cách trình bày bảng rõ ràng, khoa học, đẹp nhằm gây ấn tượng tốt cho học sinh học tập. - Trong quá trình giảng dạy, giáo viên lưu ý kĩ và chỉnh sửa cho các em kịp thời, đến lúc chấm trả bài giáo viên cũng thể hiện sự cẩn thận bằng cách gạch dưới con chữ sai rồi viết mẫu lại, ghi lời nhận xét rõ ràng, dễ hiểu, chấm điểm chân phương giúp học sinh khắc phục nhanh chóng để viết tiến bộ hơn. - Kết hợp với gia đình phụ huynh học sinh để cùng giáo dục, hướng dẫn các em giữ vở sạch, viết chữ đẹp là cơ sở giúp các em học tập hiệu quả hơn. Nhóm 1: 16 con chữ có chiều cao 1 đơn vị Nhóm 2: 4 con chữ có chiều cao 4 đơn vị Nhóm 3: 1 con chữ có chiều cao 1,5 đơn vị Nhóm 4: 2 con chữ cao 1,2 đơn vị Nhóm 5: 6 con chữ cao 2,5 đơn vị - Về cách chuẩn bi này viết chữ hoa uốn có bụng, trong những cách viết trên đây tôi còn cung cấp một số bài mẫu viết đẹp của năm trước để cho các em tham khảo học tập. Sau 7 năm dạy ở lớp 1 tôi nhận thấy phần dạy học sinh làm quen với việc tô chữ còn có sự mâu thuẫn. Nên tôi đã hướng dẫn theo các cách làm như trên tôi chỉ cải đổi một chút ít cho từng giai đoạn viết trên * Ví dụ tô chữ Q hoa tôi cũng thực hiện như các bước tôi dùng phấn màu tô trên bảng lớp sau đó tôi chưa sửa sai vội ở mục cho các em mà cho viết vào vở và cuối cùng tôi mới cho các em viết vào bảng con. Bằng cách thay đổi này học sinh bớt căng thẳng và phấn khởi khi đã được tô chữ trước khi tập viết chữ hoa. Tôi nhận thấy lớp học sinh lớp 1A trường Tiểu học Hợp Thịnh có nhiều tiến bộ Ngoài ra tôi còn đặt ra kế hoặch rèn chữ theo nhóm chữ ở hàng tuần hàng tháng một cách cụ thể, mỗi tuần tôi rèn một nhóm chữ nhất định, rèn đúng loại chữ này thì mới chuyển sang rèn loại chữ khác, loại chữ này viết đúng kĩ thuật rồi mới chuyển sang loại chữ khác rồi tiến tới rèn viết đẹp nên học sinh rất say mê, phấn khởi, không căng thẳng lo lắng khi viết. 20
  10. Sau mỗi bài viết cần nhận xét “ nét nào được, nét nào hỏng “ tìm nguyên nhân vì sao hỏng: Tại tư thế cầm bút, ngồi viết không đúng quy định, tay đặt bút không có điểm tựa vì chưa chuyển dịch bút đúng tầm tay đưa bút, do vướng vấp cạnh bàn mặt giấy không nhăn, mực xuống không đều . chắc có nhiều nguyên nhân dẫn đến chữ xấu trong khi viết. Sau khi phát hiện ra nguyên nhân chỗ viết hỏng, cần giúp trẻ giúp kinh nghiệm, tránh vấp được sai sót, tôi còn nhận xét sau khi chấm bài và cần gặp phụ huynh để trao đổi về việc tự rèn viết ở nhà, tránh căng thẳng ở lớp và cũng như ở nhà, không nên quá gò bó mặc dù ở hình thức nào cũng cần tạo cho các em không khí vui tươi để giờ học có hiệu quả cao hơn. Ngoài những biện pháp trên là thầy cô giáo phải coi trọng việc trình bày trên bảng là trang viết mẫu mực của mình cho học sinh noi theo. Do vậy việc rèn chữ giữ vở cho học sinh viết đúng viết đẹp. Viết rõ ràng và ngay ngắn là tiêu chí của mọi giáo viên đều phải đặt ra và thực hiện bằng được trong từng giờ học, từng cách trình bày bảng sao cho khoa học đẹp mắt, có khen, có phạt Khen bài học sinh viết đúng, viết đẹp. Bài con viết đúng. Nét chữ mềm mại -đáng khen . Đối với học sinh viết chưa đúng mà cớ tiến bộ “ Chữ viết con đã tiến bộ cô rất vui. Con hãy cố gắng hơn nữa” hình thức phạt giáo viên có thể nhẹ nhàng nhắc nhở và giáo viên cho em đó viết lại chữ viết sai 2 đến 3 dòng bằng cách viết mẫu. Biện pháp tiếp theo để tác động là thường xuyên tổ chức tốt các phong trào thi đua rèn chữ giữ vở theo chủ điểm, mặt khác tôi luôn chú ý bồi dưỡng qua các đợt thi rồi kết hợp với cha mẹ học sinh khen thưởng kịp thời, mỗi tuần sinh hoạt tôi thường tổng kết đánh giá việc rèn chữ giữ vở của học sinh để phát thưởng, ngoài việc phát động thi đua trong học sinh tôi còn giới thiệu các bài viết đẹp ở các buổi họp phụ huynh rồi để cùng thi đua rèn luyện cho con em mình. Kết quả thu được sau các biện pháp đã thực nghiệm ở giai đoạn sau học vần là viết chính tả riêng đối với lớp 1B, 1A, 1C,1D,1E,1G 21
  11. Xếp loại Đạt Chưa đạt Lớp 1A 38 5 1B 27 8 1C 39 4 1D 40 3 1E 26 8 1G 29 6 Thực trạng thu được Tăng Giảm 98 học sinh 98 học sinh Kết quả sau khi áp dụng - Với những biện pháp cụ thể trên bước đầu đã thu được những hiệu quả như sau của riêng lớp 1A Tháng 9: A = 40% B = 60% Tháng 10: A = 55% B = 45% Tháng 11: A = 60% B = 40% Tháng 12: A = 65% B = 35% Tháng 1: A = 70% B = 30% Tháng 2: A = 88,4% B = 11,6% Nhìn vào bảng kết quả đáng giá ta thấy kết quả khả quan cùng với các đợt kiểm tra hàng tháng của trường, số học sinh viết chữ đẹp và giữ vở chưa sạch 22
  12. còn không đáng kể có được thành quả này khiến cô trò tôi rất phấn khởi tin tưởng vào việc làm của mình hơn. - Ý nghĩa: - Việc rèn chữ giữ vở cho học sinh lớp 1 giúp các em ngay từ đầu tập viết chữ ở lớp đầu cấp giúp các em viết đúng, viết đẹp, viết không mất nét, gãy nét, giúp các em vững vàng học tốt môn học khác. - Đề tài này, tôi tiến hành thử nghiệm vào đầu năm học (9/2018). Trong một năm học, việc áp dụng đề tài này tại lớp Một nói riêng và các khối lớp bậc Tiểu học trường Tiểu học Hợp Thịnh nói chung, bước đầu đã có kết quả tốt so với năm học trước. - Các giải pháp trong đề tài đã phát huy tính tích cực của học sinh trong việc giữ vở sạch, viết chữ đẹp. Tạo được thói quen tốt, niềm say mê học tập ở các lớp trên, và nó góp phần phát huy các giải pháp hiện có. - Nội dung đề tài được áp dụng thử nghiệm cho mọi đối tượng học sinh lớp Một nói riêng và các lớp 2, 3,4 ,5 của trường Tiểu học Hợp Thịnh nói chung - Hiệu quả - Thành quả đạt được với số liệu trên đây mà đạt kết quả như mong muốn. Tôi xin tiếp thu mọi ý kiến của các quý ban. - Các ý kiến đề xuất - Hàng năm có cuộc thi viết chính tả, chữ đẹp cho học sinh câp trường, cấp huyện, cấp thành phố, bộ vở rèn chữ giữ vở cho học sinh, quán triệt giáo viên viết vở hay viết bảng tự rèn để trau dồi chữ viết, không được tuỳ tiện theo thói quen của mình. Và cung cấp mẫu chữ chuẩn để cho tôi tham khảo và học hỏi để đề tài viết của tôi viết được hoàn hảo hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có) Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến - Cơ sở vật chất: Điều kiện thường. - Nhân lực: Giáo viên tiểu học, cha mẹ học sinh. 23
  13. - Kinh tế : Điều kiện thường. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến Tồn tại trước khi áp dụng Học sinh còn cầm bút chưa đúng dẫn đến viết xấu, giữ vở bẩn. Lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến Từ những kết quả trên tôi nhận thấy việc rèn chữ, giữ vở cho học sinh là một việc làm rất cần thiết và quan trọng qua năm học 2018- 2019 tôi đã có được một số kinh nghiệm sau: Rèn luyện cho học sinh viết đúng, viết đẹp là quá trình không thể một sớm một chiểu mà làm được. Vì vậy người giáo viên thực sự phải yêu nghề mến trẻ. Phải tâm huyết với nghề. Phải thường xuyên gần gũi giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Học hỏi đồng nghiệp để nâng cao nghiệp vụ, gây hứng thú học cho học sinh để nâng cao chất lượng học tôi mạnh dạn đưa ra vài ý để mong có được sự góp ý chân thành của bạn bè, đồng nghiệp cũng như ban lãnh đạo chuyên môn nhà trường để công tác dạy học của tôi đạt kết quả cao hơn. Qua thời gian thử nghiệm đề tài, tôi nhận thấy toàn bộ học sinh có ý thức hiểu và có kỹ năng giữ vở sạch và viết chữ đẹp, thành thạo, là tiền đề để học các lớp trên. Thông qua đó học sinh phát triển tư duy sáng tạo qua việc viết chữ trên bảng lớp, giấy không có ô li, phần nào tạo niềm tin, say mê hướng thú trong học tập cho học sinh. Từ đó góp phần tác động làm hạn chế học sinh chán nản mệt mỏi khi học các môn học khác, nâng cao chất lượng học tập, giảm tỉ lệ học sinh bỏ học. Giữ vở sạch, rèn viết chữ đẹp cho học sinh lớp Một có thể xem là “bản lề” cho kỹ năng học các lớp tiếp theo của bậc Tiểu học hay các bậc học tiếp theo, nên hiệu quả của giải pháp có thể xem là chìa khóa cho niềm say mê học tập cho học sinh. Nội dung giải pháp trong đề tài phần nào có thể xem là tài liệu tham khảo lưu hành nội bộ nhằm trao đổi cùng đồng nghiệp góp phần rèn và nâng cao kỹ năng sư phạm cho giáo viên cho giáo viên trong trường nói riêng và toàn huyện nói chung./. 24
  14. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu Số Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT áp dụng sáng kiến 1 Chu Thị Thanh Thủy Trường tiểu học Hợp Thịnh Tiếng việt 2 Phùng Thị Minh Tuyết Trường tiểu học Hợp Thịnh Tiếng việt 3 Nguyễn Thị Hồng Dung Trường tiểu học Hợp Thịnh Tiếng việt 4 Nguyễn Thị lệ Mỹ Trường tiểu học Hợp Thịnh Tiếng việt 5 Phùng Thị Mai Trường tiểu học Hợp Thịnh Tiếng việt 6 Trần Thị Thêu Trường tiểu học Hợp Thịnh Tiếng việt Hợp Thịnh, ngày tháng năm 2019 Hợp Thịnh, ngày 29 tháng 02 năm 2019 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Trần Thị Nga Lan Chu Thị Thanh Thủy 25