Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi học tốt môn khám phá khoa học

doc 19 trang binhlieuqn2 08/03/2022 12748
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi học tốt môn khám phá khoa học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_tre_3_4_tuoi_hoc.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi học tốt môn khám phá khoa học

  1. - Tìm ra biện pháp mới giúp trẻ ham mê khám phá khoa học phát triển tính sáng tạo và mở rộng vốn kiến thức cho trẻ. - Dùng biện pháp mới giúp phát triển tư duy, ngôn ngữ củng cố các kỹ năng nhận thức của trẻ. - Rèn khả năng tri giác, phân tích, so sánh tổng hợp ở trẻ. - Các biện pháp này sẽ hình thành xúc cảm, tình cảm tích cực và kinh nghiệm cũng như kỹ năng sống cho trẻ và trẻ mong muốn bảo về gìn giữ môi trường. 3.2 Nội dung và cách thực hiện các biện pháp, giải pháp Biện pháp 1: Cháu khám phá khoa học thông qua thí nghiệm thực hành +Nội dung :Trẻ làm thí nghiệm và thực hành để phát hiện “khám phá khoa học mới” +Cách thực hiện: Cũng như những gì tôi nêu trên lý do tôi chọn đề tài này để nghiên cứu là trong những năm trong ngành, tôi phát hiện trẻ khám phá khoa học một cách khác nhau cháu hứng thú với những gì chưa biết, chưa làm và đặc biệt hứng thú với thí nghiệm khám phá cái mới lạ. Được trực tiếp làm thí nghiệm với các vật mới lạ quả là một điều thích thú đối với trẻ. Thật vậy, cứ để cho cháu được hoạt động, được trải nghiệm, được thử, sai, đúng và cuối cùng cháu tìm ra một kết quả nào đó sẽ là một điều lý thú đối với trẻ. Trẻ sẽ say mê với phát hiện mới và đưa ra được hàng trăm hàng nghìn câu hỏi : Cô ơi, mẹ ơi vì sao xung quanh ta lại có nhiêu cái lạ thế? lại có cháu nói cô ơi cháu biết rồi, trẻ phán đoán và tìm ra câu trả lời trí tưởng tượng của trẻ 4 tuổi sẽ bay xa bay cao và phát triển một cách tốt nhất đấy các bạn a. Với biện pháp này tôi đã áp dụng rất thành công ở trẻ lớp tôi tôi đưa ra đây một số thí nghiệp cho chị em cùng tham khảo. * Thí nghiệp 1: Dạy trẻ cách phòng tránh bệnh “ Tay, chân, miệng” Thực hiện: Tôi cho cháu xem các hình ảnh về bệnh tay, chân, miệng và giải thích cho cháu biết chân tay miệng là bệnh rất dễ lây truyền. Tôi cũng cho cháu biết con vi trùng lây bệnh rất nhỏ bằng mắt thường không thể nhìn thấy. Đồng thời làm một thí nghiệm cho trẻ xem: Tôi dùng một lọ nước hoa xịt nước hoa vào 1 trẻ cho các bạn trong lớp nhận xét bạn đó rất thơm hỏi cháu: Các con có nhìn thấy gì không mà sao thơm thế? Tôi nói cho cháu biết có nhiều thứ tồn tại mà không nhìn thấy bằng mắt.
  2. Tôi cho cháu làm thí nghiệm cùng nhau như: Xịt nước hoa vào tay bạn A rồi cho cháu ngửi và nhận xét tay bạn A thơm – Cho lớp ngửi tay bạn B không xịt nước hoa và nhận xét tay bạn B không thơm - sau đó cho 2 cháu bắt tay nhau một lúc. rồi lại cho lớp ngửi tay 2 bạn và các cháu phát hiện ra tay bạn B bây giờ đã thơm như tay bạn A, Tôi nói cho cháu biết con vi khuẩn cũng nhỏ như mùi nước hoa và đặt câu hỏi: Các con có nhìn thấy con vi khuẩn của bệnh tay, chân, miệng không. Qua đó tôi cho cháu biết tay, chân, miệng lây qua các đường giao tiếp như: Nếu người bị bệnh cầm đồ chơi thì con vi khuẩn của bệnh sẽ bám vào đồ chơi đó. Đồ chơi đó mà không được rửa sạch bằng xà bông hoặc không được sát trùng thì khi người khác cầm vào đó con vi trùng sẽ bám vào tay và người lành lại lây bệnh. Bệnh còn lây qua đường hô hấp trong khi nói chuyện với nhau và dạy cháu phòng bệnh bằng cách thường xuyên rửa tay bằng xà phòng. Thường xuyên tự vệ sinh đồ chơi trong lớp và ở nhà sẽ phòng tránh được bệnh chân, tay, miệng Một tiết học rất nhẹ nhàng không cần nhiều đồ dùng, đồ chơi mà tôi cảm thấy các cháu rất say mê với việc được khám phá và tiết học đạt hiệu quả rất cao. * Thí nghiệm 2 : Trứng chìm – Trứng nổi. Tôi cho cháu làm thí nghiệm: Đổ muối vào hai ly nước thủy tinh như nhau, một ly tôi dán số 1 và ly kia dán số 2. Lượng nước hai ly bằng nhau, riêng lượng muối thì khác nhau, ly số 1 tôi bỏ 1 thìa muối. ly số 2 tôi bỏ vào 3 thìa muối khuấy đều trẻ thực hiện: Bỏ trứng vào hai ly nước
  3. Kết quả: Ly 1= Trứng chìm, ly 2= trứng nổi - Cho cháu tìm ra nguyên nhân. Thử ly nước 1 sao thấy mặn quá, thử ly nước 2 không mặn bằng hoặc bạn đổ vào ly 1 bao nhiêu muỗng muối, đổ vào ly 2 bao nhiêu muỗng muối . Từ đó cháu suy ra: Vì ly 1 ít muối nên trứng không thể nổi lên được. Muốn trứng nổi lên phải làm gì? (Cháu thỏa thuận với nhóm là phải thêm muối vào ly 1 ) Cô giải thích thêm cho cháu biết muối tan trong nước nhưng vì muối mặn nên muối chìm xuống dưới và đẩy quả trứng nổi lên - Vậy trứng ở trong nước muối có nổi được không? Trứng còn nổi được ở đâu nữa không? - Mở rộng: Nước đường, dầu ăn .Tiếp tục cho trẻ khám phá. Mỗi khi cháu khám phá ra điều gì, ta cho cháu ghi kết quả bằng kí hiệu mà cô và cháu đã thỏa thuận để dễ kiểm tra. Khi thí nghiệm thành công, tôi thấy trên khuôn mặt các cháu lộ rõ vẻ thích thú, phấn khởi vô cùng và có những nhóm đã reo hò ầm ĩ. Với tiết học này tôi thấy vui và các cháu thực sự chủ động khi làm công việc thí nghiệm. Lại thêm một lần nữa tôi đã tác động vào các cháu tính tự tin, tự lập, tự suy nghĩ, tự tìm ra kết quả nhanh nhất để hoàn thành công việc mình đang làm. Với tôi đã áp dụng nhiều vào tiết học của cháu về những đề tài khám phá khoa học và tất cả đều được sự hưởng ứng nhiệt tình, say mê của các cháu. Tôi đã tự tin hơn khi tìm các đề tài cho trẻ khám phá sau này như: Nhanh chậm- Thấm màu- Đổi màu đã được tôi đưa vào dạy và đạt kết quả cao, phụ huynh cũng đã trao đổi cho tôi về những thành quả do cháu đã thí nghiệm ở nhà như: Hoa đổi màu, nhuộm quả Tôi thật sự phấn khởi với những phương pháp, biện pháp khi cho cháu thí nghiệm đạt hiệu quả cao giúp trẻ say mê khám phá khoa học. Biện pháp 2: Khám phá khoa học qua vật thật bằng hình thức tham quan. + Nội dung: Xác định chủ đề về nội dung tham quan là khám phá về môi trường tự nhiên hay môi trường xã hội để đặt ra nhiệm vụ. + Chuẩn bị Giáo viên :
  4. - Xác định vị trí và địa điểm đến tham quan thuận lợi nhất ( không để trẻ mệt và không ảnh hưởng đến mục đích chính - Kiểm tra địa điểm tham quan trước xác định đối tượng cần thiết quan sát, xác định tình tự quan sát nội dung khối lượng tri thức mà trẻ cần lĩnh hội. - Xác định địa điểm cho trẻ tự quan sát và nghỉ ngơi Cho trẻ: - Trước tham quan vài ngày cần đàm thoại với trẻ nhằm mục đích tạo hứng thú cho trẻ, thông báo cho trẻ địa điểm nội dung của buổi tham quan. - Quan tâm đến sức khỏe của trẻ, chuẩn bị các dụng cụ cần thiết, trang phục cho trẻ phù hợp với thời tiết vận động. + Cách thực hiện:( Tổ chức tham quan) - Dù khám phá môi trường tự nhiên hay môi trường xã hội giáo viên cũng cần tổ chức đàm thoại ngắn nhằm mục đích nhắc trẻ về mục đích tham quan, các quy tắc hành vi cần thực hiện trong quá trình tham quan. - Tổ chức cho trẻ quan sát có thể quan sát (Tập thể, nhóm, cá nhân) giáo viên giúp trẻ xác định được những dấu hiệu đặc trưng của sự vật hiện tượng bằng các biện pháp khác nhau: Như đặt ra các câu hỏi câu đố bài thơ hướng dẫn trẻ quan sát, khảo sát, sử dụng phương pháp trò chơi, sử dụng kể chuyện và giải thích để bổ sung cho sự quan sát của trẻ. Trong quá trình quan sát có thể sử dụng các tác phẩm văn học hoặc âm nhạc. Ví dụ về tìm hiểu môi trường xã hội “Tìm hiểu về Bác nông dân” - Cô giáo tiến hành chuẩn bị như trên. - Tổ chức tham quan: Cô đàm thoại ngắn về nghề nông và có thể cho cháu kể về bác nông dân mà cháu biết cô cho cháu đến xem các bác, các cô, các chú nông dân đang làm việc khi trẻ quan sát cô đặt các câu hỏi hoặc câu đố về người nông dân cho cháu trả lời cho cháu được quan sát những người nông dân đang làm việc và gợi hỏi về công việc của họ. Cho nhiều cháu được nhận xét về công việc cũng như trang phục của bác. Cô giáo có thể kể câu chuyện tốt về bác nông dân cho cháu nghe. Cho cháu làm quen các bài thơ về nghề nông như “ Hạt gạo làng ta” hoặc hát bài “Lời ru trên nương”, cháu được nghe nhằm gợi cảm xúc cho trẻ để trẻ dành nhiều tình cảm cho bác nông dân và cho trẻ rót nước mời các bác uống, để trẻ biết cách thể hiện tình cảm với người làm nông và từ đó giúp cháu biết nghề nào cũng đáng quý. - Cho cháu tìm hiểu khàm phá về nghề nào cũng nên chọn thêm một vài tác phẩm văn học âm nhạc mới lạ phù hợp ví dụ như: Tìm hiểu về chú bộ đội thì cho cháu
  5. nghe thơ “Đồng chí” thơ “chú bộ đội hành quan trong mưa”. Để các cháu nhận thức sâu sắc biết trách nhiệm và nghĩa vụ của chú bộ đội dành cho đất nước cho các cháu. Cho cháu hát, múa cùng các chú bộ đội. Làm quà tặng chú để gây cảm xúc tình cảm cho các cháu thêm yêu thương chú bộ đội từ đó sẽ hình thành nhân cách tốt đẹp biết cách ứng xử giữa người nhỏ và người lớn với người Ví dụ về tìm hiểu MT tự nhiên “Khám phá về các loại hoa” Ví dụ về tìm hiểu MT tự nhiên “Khám phá về các loại hoa” + Tổ chức tham quan : Cô đàm thoại ngắn về đề tài tham quan để nhắc trẻ nhớ mục đích tham quan, hướng cháu chú ý quan sát các loại hoa chú ý với môi trường thiên nhiên cô cần cho trẻ tự phát hiện. Cho trẻ quyền lựa chọn đối tượng trong khuôn khổ yêu cầu ví dụ: Có cháu biết quá nhiều về hoa hồng do mẹ trồng ở nhà cháu nên đến khu tham quan cháu thích khám phá hoa lạ hơn thì cô giáo cần tôn trọng ý kiến của trẻ mỗi cháu, có thể có sở thích khác nhau cô tạo điều kiện cho cháu quan sát bằng cách cô đọc câu đố về các loại hoa và cho cháu lựa chọn sau đó cho cháu quan sát theo nhóm. Cuối cùng cô tạo cơ hội cho cháu mô tả về những gì cháu vừa quan sát. Thời gian có hạn nên mỗi buổi tham quan về cô có thể trao đổi với trẻ trong mọi lúc mọi nơi bằng cách gợi nhớ lại buổi tham quan để tất cả cháu đều được mô tả những gì mình khám phá. Trong khi tham quan cô và cháu có thể hát múa về các loại hoa hoặc cô kể chuyện “ Sự tích hoa mào gà” hoặc “ Sự tích hoa phù dung” cho cháu nghe trong giờ giải lao . Cuối cùng cho cháu nhặt cỏ tưới nước cho hoa cháu sẽ có ý thức trong lao động ham mê cái đẹp và yêu thiên nhiên cây cỏ hoa lá
  6. + Công việc sau tham quan - Ngay sau khi tham quan các đối tượng trẻ thu nhặt được cần phải đặt ở góc thiên nhiên ( Hoa cắm vào lọ hay giỏ, động vật để vào bể hoặc bồn ) để có thể cho cháu quan sát động thực vật. Sau tham quan vài ngày tổ chức đàm thoại. Giáo viên đặt câu hỏi sao cho trí nhớ của trẻ xuất hiện toàn bộ quá trình tham quan, xác định thời điểm giáo dưỡng và giáo dục để trẻ xác định mối quan hệ giữa các hiện tượng. Qua đó trẻ bày tỏ được cảm xúc của trẻ với buổi tham quan. Biện pháp 3: Xây dựng góc “Bé với thiên nhiên ” để trẻ hoạt động KPKH + Nội dung: Xác định chủ đề để xây dựng nội dung ở góc thiên nhiên. + Chuẩn bị: Các cây cỏ con vật và đồ dùng theo chủ đề. Tìm địa điểm không gian phù hợp để xây dựng góc. + Cách tổ chức xây dựng - Tôi xây dựng góc thiên nhiên bởi vì tôi nhận thấy cháu rất ham mê khám phá khoa học nhất là những gì mới lạ và cháu thích được tự mình bỏ tay vào trải nghiệm cho nên tôi quyết định xây dựng góc thiên nhiên theo từng chủ đề để thay đổi đối tượng nghiên cứu hàng tuần cho cháu hứng thú khám phá. - Góc thiên nhiên là nơi để trẻ khám phá môi trường tự nhiên. Nơi dành cho các hoạt động góc hoặc hoạt động ngoài trời. Thông qua các hoạt động này trẻ tri giác và khám phá từ đó trẻ phát triển tư duy trẻ so sánh, phân tích, tổng hợp. Qua hằng ngày trẻ nhận thấy sự hình thành và phát triển của sự vật hiện tượng và các mối quan hệ trong thiên nhiên như quá trình phát triển của cây từ hạt. Gà đẻ trứng và trừng lại nở ra gà cũng thông qua góc thiên nhiên cháu biết cách chăm sóc và bảo vệ như thế nào cho phù hợp với từng sự vật hiện tượng. Trong quá trình khám phá cháu được trao đổi thảo luận ngôn ngữ cũng phát triển và từ đó hình thành ý thức chăm sóc bảo vệ thiên nhiên như nhặt cỏ, bắt sâu, tưới nước, ngoài ra còn là nơi tìm đọc các loại sách về thiên nhiên, các tranh ảnh về thế giới tự nhiên . Ví dụ: “Chủ đề trường mầm non” có mô hình trường có các đồ chơi ngoài trời bằng mô hình có các vật thật khác như các cây xanh, cây sung, cây vạn niên thanh, cây hoa hồng Tôi bố trí giá sách chủ yếu là sách vẽ về chủ điểm trường MN. Một số chậu hoa bồn hoa nhỏ thực vật” tôi xây dựng góc thiên nhiên có :
  7. - Chậu cho trẻ gieo hạt đậu, gieo hạt cà phê cho cháu tự tay chăm sóc và quan sát hàng ngày - Có hộp xốp chứa đất để gieo trồng 2-3 loại rau. - Ngoài ra có cây cối, hoa lá, quả hạt Tranh ảnh vừa tầm với của trẻ để trẻ có thể xem và đọc sách theo trí nhớ về các bài thơ, chuyện kể về thế giới thực vật. - Sắp xếp các hộp đựng vỏ cây khô, hoa, lá ép khô , các loại hạt Có ngắn nhãn mác và hình ảnh rõ ràng để trẻ dễ nhận thấy, trẻ được chơi và làm được những sản phẩm từ những đồ chơi ấy. Các tranh, lô tô về chủ điểm đều được phân loại để ở Đối với tranh đều có chữ cái tương ứng ở dưới cũng được phân loại xếp gọn gàng và dễ kiểm tra . 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp: Ta tìm điều kiện để thực hiện phù hợp với từng giải pháp, biện pháp * Biện pháp 1: “Cháu khám phá khoa học thông qua thí nghiệm thực hành” - Không gian : Tốt nhất là thực hành tập trung ở trên lớp để cho tất cả các cháu đều được khám phá -Thời gian: Mỗi đề tài cần tiến hành thử nghiệm trong 40 phút. - Phương tiện : - Đồ dùng của trường và một số dụng cụ thí nghiệm khoa học khác - Phối kết hợp với phụ huynh :Cô giáo trao đổi với phụ huynh về những bài học ở lớp và giao nhiệm vụ cho cháu về thực hành ở nhà. * Biện pháp 2: Khám phá khoa học qua vật thật bằng hình thức tham quan - Không gian: Ngoài lớp học. - Thời gian: Mỗi đề tài cần tiến hành tham quan trong 1 buổi. - Phương tiện: Đối tượng và địa điểm tham quan tùy vào nội dung và yêu cầu của buổi tham quan để tìm ra đối tượng * Biện pháp 3: Xây dựng góc “Bé với thiên nhiên ” để trẻ hoạt động KPKH - Không gian: không gian ngoài trời - Thời gian: Mỗi đề tài cần tiến hành hoạt động trong khoảng 30p - Phương tiện: Đối tượng xây dựng ở góc tùy vào chủ điểm cho phù hợp tránh nhàm chán ở trẻ. * Mọi điều kiện thực hiện các giải pháp biện pháp cần tốt nhất theo điều kiện có thể ở lớp ở trường và địa phương.
  8. d) Mối quan hệ giữa các biện pháp giải pháp - Giữa các biện pháp, giải pháp có mối quan hệ qua lại với nhau chúng hộ trợ cho nhau giúp trẻ khám phá khoa học một cách sâu sắc hơn. Khi trẻ đi tham quan dạo chơi những gì cháu được tri giác, được tìm hiểu, được phân tích, được tổng hợp, được hành động, được góp nhặt thì khi về lớp hoạt động ở các góc chơi đặc biệt là góc phân vai và góc thiên nhiên cháu sẽ, nhớ lại, củng cố lại những kiến thức mà cháu đã nhìn thấy trong buổi dạo chơi bằng cách tái hiện lại môi trường xã hội đóng vai như bác nông dân biết trồng, biết chăm sóc cây cùng với sự hướng dẫn của cô thông qua biện pháp thử nghiệm cháu sẽ được làm thật qua đó phát triển sự sáng tạo và có những kỹ năng sống phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội . - Dù trẻ tiếp cận biện pháp nào trước, biện pháp nào sau thì việc được tiếp cận các biện pháp đó cũng hỗ trợ cho nhau, cũng mang đến hiệu quả cao trong nhận thức về môi trường xung quanh của trẻ. - Các biện pháp này đan xen nhau và được xuyên suốt trong quá trình khám phá khoa học của trẻ sẽ giúp trẻ phát hiện ra những điều kì diệu mới mẻ trong môi trường xung quanh. Trẻ sẽ tích lũy được vốn sống qua đó hình thành các kỹ năng kỹ xảo trong học tập, vui chơi và lao động. 3.4 Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vẫn đề nghiên cứu. Tôi đã vận dụng các biện pháp mới hướng dẫn trẻ khám phá khoa học trong năm và kết quả đạt là trẻ khám phá khoa học có tiến bộ hơn so với đầu năm cụ thể chất lượng được đánh giá bằng 2 bảng sau. Chất lượng khảo sát đầu năm: Số trẻ: 26 cháu. KẾT QUẢ STT NỘI DUNG TỐT- TB YẾU KHÁ 1 Kỹ năng quan sát,tìm ra đặc điểm và 20 cháu 5 cháu 1 cháu trả lời được tên gọi đặc điểm của các 77% 19,2% 3,8% đối tượng khám phá 2 Khả năng so sánh , phân loại các đối 18 cháu 5 cháu 3 cháu tượng khám phá 69% 19,2% 11,5%
  9. 3 Phát hiện cái mới lạ và có thái độ 18 cháu 5 cháu 3 cháu hành động phù hợp 69 % 19,2 % 11,5% 4 Có kỹ năng sống và khả năng giao 18 cháu 5cháu 3 cháu tiếp tốt 69 % 19,2 % 11,5% Chất lượng khảo sát cuối năm: Số trẻ : 30 cháu KẾT QUẢ STT NỘI DUNG TỐT- TB YẾU KHÁ 1 Kỹ năng quan sát, tìm ra đặc điểm và 24 cháu 2 cháu 0cháu trả lời được tên gọi đặc điểm của các 92,3 % 7,7% 0% đối tượng khám phá 2 Khả năng so sánh ,phân loại các đối 24 cháu 1 cháu 1 cháu tượng khám phá 92,3% 3,8% 3,8% 3 Phát hiện cái mới lạ và có thái độ 23 cháu 2 cháu 1 cháu hành động phù hợp 88,6% 7,6 % 3,8 % Tự mày mò điều chỉnh hoàn thiện đồ vật còn giang dở 4 Có kỹ năng sống và khả năng giao 20 cháu 5cháu 1 Cháu tiếp tốt 77% 19,2% 3,8% Qua bảng khảo sát thấy chất lượng giáo dục bộ môn tăng rõ rệt chứng tỏ vận dụng các biện pháp mới đạt hiệu quả. Hơn 9 tháng xây dựng và thực hiện những biện pháp mới cho cháu khám phá khoa học, trẻ lớp tôi đã tiến bộ nhanh về mọi mặt. Nhờ thông qua các biện pháp mới mà cháu đã hăng say vào khám phá khoa học vì thế mà các kỹ năng phát triển cháu có sáng tạo hơn trong các giai đoạn vốn kiến thức đã được mở rộng, tư duy, ngôn ngữ cũng phát triển một cách rõ rệt. Các kỹ năng nhận thức của trẻ như phân tích, so sánh tổng hợp cũng tiến bộ rất nhanh. Phần đông trẻ đã biết bảo về, gìn
  10. giữ môi trường trong và ngoài lớp. Trong các giờ chơi đã hình thành xúc cảm, tình cảm rất tích cực và kinh nghiệm cũng như kỹ năng sống của trẻ từ đó cũng tốt hơn trẻ đã mạnh dạn hơn trong các hội thi của lớp của trường cụ thể như hội thi “ Bé và mẹ cùng làm thí nghiệm” của lớp hơn 80% số cháu tự thuyết trình bài thi của mình có 26 trẻ tham gia thì có tới 24 cháu đạt điểm khá giỏi chiếm 92,3%. Hội thi bé với văn học cấp trường có 3 cháu tham gia thì cả 3 đều đạt giải cao: 1 giải nhất, 1 giải nhì và 1 giải ba. Kết quả thu được qua khảo nghiệm chứng tỏ các biện pháp mới cho trẻ khám phá môi trường xung quanh có giá trị khoa học cao. III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1.Kết luận Qua phương pháp vận dụng các biện pháp mới vào khám phá khoa học trẻ 3-4 tuổi đã đạt được kết quả như mong đợi tôi rút ra kết luận như sau: Giáo viên cần có trách nhiệm chăm sóc giáo dục trẻ với tấm lòng cô giáo như mẹ hiền mong cho con ngày một tiến bộ thì bất cứ một cô giáo nào cũng không ngừng không nghỉ tìm tòi sáng tạo ra nhiều cách thức để trẻ tập trung học và chơi thỏa mãn nhu cầu khám phá của trẻ tác động trực tiếp đến việc lĩnh hội kiễn thức, kỹ năng sống ở trẻ. Muốn nhìn trẻ phát triển toàn diện theo tôi chúng ta cần xây dựng biện pháp giáo dục hay mới lạ cuốn hút trẻ để hình thành thói quen ham mê khám phá khoa học ở trẻ đó là chúng ta đã góp phần nâng cao chất lượng môn học khám phá khoa học đó cùng chính là thành công lớn lao nhất trong sự nghiệp trồng người của chúng ta . 2. Kiến nghị : Bản thân tôi có một số kiến nghị như sau: - Sau mỗi năm học thì giáo viên đã có thêm những kinh nghiệm hơn trong giảng dạy chính vì vậy mà hàng năm lại có thêm những sáng kiến kinh nghiệm do các nhà giáo dục như chúng tôi nghiên cứu.Tôi cũng như các đồng nghiệp cũng muốn có điều kiện để tiếp xúc với đàn chị đã có nhiều kinh nghiệm trong giáo dục để nghe những sáng kiến kinh nghiệm của họ học hỏi họ trong công tác giảng dạy. Hàng năm có hàng trăm sáng kiến kinh nghiệm mới nhưng chỉ để chấm mà những kinh nghiệm quý báu đó không có tác dụng để ứng dụng rộng rãi thì thật đáng tiếc vậy tôi có kiến nghị với các cấp như sau: *Về phòng giáo dục: - Kiến nghị lên sở để thường xuyên mở các lớp chuyên đề thảo luận rút kinh nghiệp và học hỏi những sáng kiến kinh nghiệm mới về các bộ môn của các huyện đạt giải cấp tỉnh để đúc rút kinh nghiệp trong việc chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường mầm non trong tỉnh.
  11. - Về những sáng kiến đạt cấp huyện phòng giáo dục cũng nên mở lớp thảo luận hoặc gửi mail về các trường những sáng kiến hay để giáo viên trong huyện học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau . *Về trường: Tôi có kiến nghị: Nhà trường tạo mọi điều kiện hỗ trợ thêm để giáo viên xây dựng góc thiên nhiên vui chơi và học tập cho các cháu khám phá khoa học, tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức các buổi tham quan cho trẻ. Mua sắm một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản phù hợp với đối tượng trẻ. Cuối cùng tôi xin cảm ơn ban giám hiệu và chị em đồng nghiệp trong trường đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi hoàn thành bản sáng kiến kinh nghiệm này. Người viết Phạm Thị Thoa TÀI LIỆU THAM KHẢO - Giáo trình : Lý luận và phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh của tiễn sỹ HOÀNG THỊ PHƯỢNG –Nxb ĐHSP- 2008 - Giáo trình: Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm Non – Nguyễn Ánh Tuyết –Nxb ĐHSP- 2008 - Giáo trình: Giáo dục học mầm non – Đào Thanh Âm – Nxb ĐHSP- 2007
  12. MỤC LỤC I.PHẦN MỞ ĐẦU: 1 1. Lý do chọn đề tài. 2 2. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài. 2 3. Đối tượng nghiên cứu. 3 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận 4 2. Thực trạng a.Thuận lợi khó khăn 6 a. Thành công hạn chế 6 b. Mặt mạnh mặt yếu 7 c. Các nguyên nhân yếu tố tác động 7 d. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng 8 II.3. Giải pháp biện pháp 9 a. Mục tiêu của giải pháp biện pháp 9 b. Nội dung và cách thức thực hiện 9 c. Điều kiện thực hiện các giải pháp biện pháp 17 d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 18 e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 19 I. 4.Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 20 II. PHẦN KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 21 III.1. Kết luận. 21 III.2. Kiến nghị. 21