Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng soạn giảng cho giáo viên trường Tiểu học Hoàng Lâu
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng soạn giảng cho giáo viên trường Tiểu học Hoàng Lâu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_s.doc
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng soạn giảng cho giáo viên trường Tiểu học Hoàng Lâu
- - Nội dung phải chính xác khoa học, có tính hệ thống, trọng tâm, có liên hệ thực tế, có tính giáo dục, phù hợp với đối tượng học sinh mà giáo viên dạy. - Phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn, nội dung của bài lên lớp, biết kết hợp tốt các hoạt động dạy và học. - Phương tiện và thiết bị dạy học phù hợp với nội dung bài giảng, tạo hình ảnh trực quan, dễ tiếp thu cho học sinh. Trình bày bảng hợp lý, chữ viết và nói rõ ràng, có nhấn mạnh kiến thức cần thiết, hình vẽ chuẩn xác. - Tổ chức thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lý, hướng dẫn học sinh tham gia vào bài giảng tích cực, chủ động. Biết tạo ra các tình huống để học sinh tham gia giải quyết vấn đề một cách hứng thú. - Kết quả bài giảng phải đạt được là đa số học sinh nắm được bài, biết vận dụng vào một số bài tập. - Để làm tốt các phần việc trên công việc đầu tiên giáo viên cần biết kiểu bài dạy từ đó có cách soạn bài cho phù hợp. Ví dụ bài dạy lý thuyết về khái niệm, công thức, bài dạy bài tập, ôn tập chương, ôn tập cuối học kỳ. - Nếu bài dạy khái niệm mở đầu thì giáo viên cần tìm hiểu khái niệm này xuất hiện do đâu, hoàn cảnh nào, tác giả là ai, hướng khái niệm đó giải quyết những vấn đề gì có như vậy giáo viên tạo được phương hướng học của học sinh về khái niệm đó. - Nếu bài dạy bài tập, giáo viên cần nắm chắc các dạng toán của phần kiến thức đó từ đó chế biến, tổng hợp lại tạo ra các bài toán mới có tính bao quát, hệ thống, dễ nhớ và vận dụng. Giáo viên cần phân biệt chữa bài tập cho học sinh với dạy học sinh làm bài tập. Nếu là bài tập tiết 1 thì cần ôn lại kiến thức đã học như thế nào, chọn những nội dung bài tập nào trong sách giáo khoa, sách bài tập để chữa cho học sinh. Sau mỗi loại bài tập đã giải quyết cần rút ra được điều gì, căn cứ vào đặc điểm nào để đề ra đường lối giải của loại bài toán đó. Giải xong bài toán nên hướng dẫn học sinh cách đặc biệt hóa, khái quát hóa để được các bài toán mới, xếp nhóm các bài toán lại với nhau tạo ra công cụ tư duy toán về sau. Đối với học sinh chưa hoàn thành môn học, giáo viên cần phải nêu rõ từng bước giải bài toán. Nếu là bài dạy hỗn hợp giữa lý thuyết và bài tập thì phải chú ý bài tập làm rõ lý thuyết và lý thuyết tạo nên cách giải bài tập, do đó bài tập phải đan xen trong khi dạy lý thuyết. 6
- Nếu là dạng bài luyện tập chung thì giáo viên hướng dẫn học sinh cách tổng kết lý thuyết ở nhà, tổng hợp các dạng toán đã học. Khi dạy giáo viên cần tích hợp lại bằng bài toán có tính chất tổng hợp cho học sinh để ôn tập. Chú ý giáo viên cần đưa ra được các tình huống học sinh hay hiểu nhầm, hiểu sai khi giải bài để các em rút kinh nghiệm. Giáo viên phải biết tạo ra các phản ví dụ cho học sinh nhận biết bài học sâu sắc hơn, nhất là các bài về khái niệm mới. Giáo viên nên thay đổi hoặc bổ sung, thêm bớt nội dung bài dạy cho phù hợp với mục tiêu đã đề ra. Phải hiểu rõ kiến thức dạy thì giáo viên sẽ biết dạy cái gì và dạy như thế nào. Giáo viên cần hỏi học sinh câu nào, hỏi như thế nào để làm nổi bất kiến thức cần dạy. Kiến thức nào cần thuyết trình, kiến thức nào cần phát vấn, kiến thức nào để học sinh tranh luận có hiệu quả hơn. Giáo viên cần chỉ ra kiến thức khi học sinh vận dụng hay gặp sai sót, nhầm lẫn để các em biết phòng tránh. Để nâng cao nhận thức cho học sinh, giáo viên cần điều chỉnh dung lượng kiến thức cho phù hợp, quá trình nhận thức của học sinh phải đảm bảo từ trực quan đến trừu tượng, từ cụ thể đến khái quát và từ khái quát về cụ thể. Để có bài giảng tốt, giáo viên cần trao đổi thường xuyên với đồng nghiệp, tăng cường nghiên cứu sách báo, các phương tiện thông tin khác; GV cần ghi chép lại cẩn thận những phát hiện hay, bài giảng tốt trong giáo án để lần sau giảng tốt hơn và chia sẻ được với đồng nghiệp. Giáo viên cần phải cập nhật thông tin về giảng dạy, kiến thức nâng cao và thay đổi ở trong nước cũng như trên thế giới. Phải đặt giáo viên vào hoàn cảnh của học sinh thì mới có thể xem xét về mức độ nhận biết, tiếp thu bài có được không nếu cần ta thay đổi cách tiếp cận khác cho tốt hơn. Giáo viên cần lắng nghe ý kiến phản hồi lại từ phía học sinh để điều chỉnh cách soạn và giảng dạy cho phù hợp hơn cho học sinh. Tăng cường dự giờ thăm lớp, bồi dưỡng giúp đỡ giáo viên. Để nâng cao chất lượng giờ dạy một công việc quan trọng của nhà trường là tăng cường công tác thanh kiểm tra chuyên môn. Trong đó dự giờ thường xuyên các đối tượng giáo viên đặc biệt là những giáo viên yếu tay nghề là công việc có ý nghĩa quyết định. Việc dự giờ được tiến hành theo kế hoạch hằng tháng, hằng tuần một cách thường xuyên sẽ giúp giáo viên đứng lớp trước hết có tâm thế vững vàng, bởi không ít giáo viên khi có người dự thì dễ bị lúng túng, quan trọng hơn là giúp giáo viên có ý thức chuẩn bị bài tốt, tự tin và có cố gắng trong việc áp dụng các phương pháp mới 7
- phát huy tính tích cực của học sinh, sau dự giờ đều có rút kinh nghiệm để chỉ rõ nhược điểm để khắc phục sửa chữa. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và trang thiết bị dạy học trong giờ lên lớp. Việc đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo điều kiện ghế ngồi, ánh sáng cho học sinh góp phần quan trọng không nhỏ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung và từng bài học nói riêng. Từ năm học 2010- 2011, nhà trường đã có đủ số phòng học đạt quy cách về diện tích, ánh sáng. Nhờ đó việc triển khai học nhóm, học cá nhân trong các giờ dạy rất thuận lợi góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy đặc biệt việc mua sắm thêm thiết bị đồ dùng dạy học và sử dụng đồ dùng trực quan trong từng tiết học được chỉ đạo sát sao. Ngoài đồ dùng được cấp phát nhà trường vận động giáo viên tham gia cuộc thi đồ dùng tự làm để dùng chung. Nhà trường định kỳ và đột xuất kiểm tra việc sử dụng đồ dùng trên lớp. Các lớp học được trang bị đầy đủ mỗi lớp một tủ thiết bị để giáo viên để đồ dùng dạy học. Tổ chức các phong trào thi đua, phát huy vai trò của các đoàn thể trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Công đoàn và Đoàn thanh niên có vai trò rất lớn trong việc động viên các đoàn viên của mình tham gia xây dựng tập thể và nâng cao chất lượng chuyên môn. Thông qua các đợt thi đua, nhà trường phối hợp với Công đoàn – Chi đoàn tạo ra những đợt thi đua sôi nổi, tạo không khí phấn khởi hào hứng trong cán bộ giáo viên, qua đó ý thức chuẩn bị bài dạy, ý thức trách nhiệm trong giờ dạy được nâng lên rõ rệt đã có tác động to lớn đến chất lượng chuyên môn nói chung và chất lượng từng giờ dạy nói riêng. Tiếng nói chung của tập thể bao giờ cũng lôi cuốn được mọi người tham gia khi đó trở thành phong trào tốt thì hiệu quả cao. 8. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Nghiên cứu và xác định mục tiêu bài giảng. Tổ chuyên môn được giao nhiệm vụ nghiên cứu, lên kế hoạch thống nhất cách xác định mục tiêu cho các môn học sao cho phù hợp với đối tượng học sinh và đảm bảo sát với yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng chung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trước hết các tổ chuyên môn sinh hoạt 1 lần/tuần, ở đó tài liệu yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng của các môn học được triển khai đến từng thành viên, các cuộc họp tổ có đại diện ban giám hiệu dự để có ý kiến chỉ đạo cụ thể và kịp thời. Từ 8
- đó giúp giáo viên chỉnh lại mục tiêu trong sách giáo viên để phù hợp với tình hình học sinh trong lớp mình và đảm bảo yêu cầu cơ bản tối thiểu so với mặt bằng chung. Ví dụ: Một số bài chính tả so sánh phân biệt các phụ âm v/d ở địa phương học sinh thường không mắc lỗi thì đồng thời chỉnh cả nội dung và mục tiêu để dạy cho học sinh những cặp phụ âm hay mắc lỗi hơn như tr/ ch, s/ x (hay gặp ở lớp 4,5). Để thực hiện tốt bài giảng, GV cần xác định đúng mục đích và yêu cầu bài giảng. Có như vậy khi chuẩn bị giáo án mới thấy cần tập trung thời gian, phương pháp nào là hợp lý với nội dung nào. Mục đích là cái cuối cùng phải đạt được, là nhiệm vụ của GV khi lên lớp, là cái mà học sinh cần đạt được sau mỗi bài giảng. Mục đích mang tính khái quát, khó định lượng, đánh giá ngay được nhưng lại là cái hướng cho học sinh phải đạt tới. Mục đích trong các bài giảng bao gồm các tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp mà học sinh cần phải có. Đối với bài giảng lý thuyết, mục đích chính là trang bị kiến thức. Đối với bài giảng thực hành, mục đích chính là rèn luyện kỹ năng Chuẩn bị đồ dùng dạy học Để chất lượng bài giảng tốt ngoài những nội dung trên, giáo viên còn phải chuẩn bị các phương tiện - thiết bị dạy học. Đây là khâu chuẩn bị cần thiết trong khi tiến hành giảng dạy để minh họa chính xác cho nội dung bài giảng làm cho học sinh dễ khắc sâu kiến thức hơn. Giáo viên cần xác định nguồn tư liệu thông tin phục vụ cho việc giảng dạy và học tập. Các thông tin thu thập cần phải sàng lọc, cấu trúc lại cho người học sử dụng thuận tiện, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng. Thống nhất cách trình bày bài soạn. Thống nhất về nội dung và hình thức thể hiện các loại bài soạn. Với những giáo viên khá giỏi, dạy lâu năm thì yêu cầu bài soạn khác với những giáo viên mới ra trường. Hình thức trình bày bài soạn phải phù hợp với nội dung bài dạy. Từ đầu năm học nhà trường chỉ đạo tổ chuyên môn thống nhất xây dựng cấu trúc bài soạn cho từng môn học. Nhờ đó mọi bài soạn của giáo viên trong trường đều theo một cấu trúc thống nhất, chất lượng bài soạn được nâng lên một bước góp phần vào nâng cao chất lượng dạy học. Bài soạn được thống nhất theo các bước sau: Bước 1: Ổn định lớp (1 đến 2 phút tính cho một tiết giảng). Bước này thực hiện 2 nội dung: 9
- - Kiểm tra số lượng học sinh ở tiết dạy - Nhắc nhở những điều cần thiết. Việc kiểm tra số lượng là một nội dung quản lý số lượng học sinh có đi học chuyên cần không? Vì vậy, bước này giáo viên làm thường xuyên và nghiêm túc, vì nó ảnh hưởng đến nề nếp học tập của học sinh, giúp cho GVCN biết được tình hình học tập của lớp. (Tuy nhiên việc kiểm tra đầu giờ nên tránh những biểu hiện quá nguyên tắc, khô khan làm ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa thầy và trò làm cho quá trình tiếp thu bài của học sinh không thoả mái). Bước 2: Kiểm tra bài cũ (Thời gian 5 dến 7 phút tính cho một tiết học). Nội dung kiểm tra là những kiến thức của bài trước, tốt nhất là phần trọng tâm. Nhờ kiểm tra bài cũ giúp cho học sinh củng cố và nắm chắc phần cốt lõi để tiếp thu bài sau. Kiểm tra bài cũ có những tác dụng to lớn sau đây: - Quản lý chất lượng và ý thức tự học của học sinh - Rèn ngôn ngữ cho học sinh - Giúp học sinh chuyển nhanh trạng thái chú ý sang bài mới. Tóm lại, bước kiểm tra bài cũ tuy thời gian rất ít nhưng mang lại nhiều lợi ích to lớn, vì vậy giáo viên phải nắm được ý nghĩa đó để thực hiện bước có chất lượng. Bước 3: Giảng bài mới (từ 3/4 đến 4/5 thời gian lên lớp) Đây là bước quan trọng nhất phản ánh trực tiếp kết quả giảng dạy của mỗi giáo viên. Sự thành công trong một bài giảng của mỗi giáo viên đều được thể hiện ở bước này. Vì vậy, khi biên soạn giáo án giáo viên phải tập trung trí tuệ và thời gian. Khi soạn giáo án ở bước này giáo viên tập trung vào các nội dung: 1. Nội dung bài giảng Nội dung bài giảng trong giáo án chỉ là những nội dung chính (tiêu đề) và phần cốt lõi, trọng tâm của bài. Giáo viên không chép lại đề cương bài giảng vào giáo án, vì muốn soạn giáo án thì điều kiện đầu tiên giáo viên phải nhuần nhuyễn về kiến thức. 2. Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với kiến thức và đối tượng học sinh Đây là phần khó nhất và mất nhiều thời gian nhất khi tiến hành soạn giáo án. Khi giảng dạy ở mỗi đơn vị kiến thức phải lựa chọn một số phương pháp giảng dạy cơ bản, sắp xếp nó theo thứ tự diễn biến của thời gian và nội dung bài giảng. Giáo viên 10
- cần dự kiến cấu trúc, phương pháp dạy cho phù hợp với mục tiêu, nội dung. Trong mỗi nội dung sử dụng phương pháp nào là chủ yếu, tiến trình bài học nên bắt đầu từ đâu, cần lựa chọn hình thức dạy học nào? 3. Phân bố thời gian cho từng bước và từng nội dung bài giảng Để phân bố thời gian hợp lý, đây là kỹ năng mà giáo viên phải thường xuyên rút kinh nghiệm, có như thế các giáo án sau mới chuẩn hoá dần về thời gian. Cần chú ý các nội dung như đặt vấn đề, chuyển tiếp vấn đề không có quỹ thời gian, đó chỉ là hoạt động bổ trợ cho bài giảng, giáo viên không nên phân bố thời gian cho những phần đó làm ảnh hưởng tới các phần khác. Cần ưu tiên cho phần trọng tâm của bài. Tránh hiện tượng dàn trải làm loãng trọng tâm. Bước 4: Tổng kết bài (thời gian 5 đến 7 phút tính cho một tiết giảng) Việc tổng kết bài nhằm mục đích làm rõ trọng tâm của bài giúp cho học sinh định hướng trong quá trình tự học, luyện tập và biết đi sâu vào phần cốt lõi của bài. Nhờ phần tổng kết bài giáo viên sẽ khắc sâu thêm kiến thức vào tâm trí của học sinh. (Đối với bài thực hành thông qua hệ thống bài giúp cho học sinh biết được bước nào là cơ bản quyết định sự hình thành kỹ năng). Để bước tổng kết bài thành công giáo viên cần chuẩn bị trước những nội dung cần được tổng kết. Tránh tình trạng hệ thống hoá theo trình tự diễn biến của bài học, làm cho học sinh không biết đâu là phần cốt lõi sẽ ảnh hưởng tới quá trình tự học của học sinh sau này. Trong phương pháp giảng dạy mới phần tổng kết bài nên có phần lượng giá (1 đến 2 phút) để sơ bộ đánh giá kết quả tiếp thu bài mới của học sinh. Hình thức đánh giá có thể dùng phiếu kiểm tra nhanh với những câu hỏi có nhiều cách trả lời sẵn để học sinh lựa chọn câu trả lời đúng. phần này sẽ được giới thiệu kỹ về phương pháp đánh giá chất lượng giảng dạy. Bước 5: Dặn dò (từ 2 đến 3 phút) Phần dặn dò về nhà nhằm giúp cho học sinh rèn luyện và nắm vững những phần cơ bản của bài, ôn lại kiến thức trọng tâm, vận dụng những kiến thức để giải thích thực tiễn làm cho kiến thức sâu hơn. Kiểm tra việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên. Kiểm tra việc thống nhất cách soạn của từng môn học ở từng khối lớp. Các dạng bài soạn: giờ kiến thức mới, giờ ôn tập, kiểm tra, thực hành. Tuỳ từng tiết dạy 11
- chọn câu hỏi phù hợp, xác định kiến thức trọng tâm của bài cần khắc sâu, rèn kỹ năng và đồ dùng dạy học phải chuẩn bị. Để quản lý tốt việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên, Ban giám hiệu đã chọn các hình thức kiểm tra: - Kiểm tra đột xuất. - Kiểm tra trước giờ lên lớp. - Kiểm tra sau dự giờ. - Kiểm tra định kỳ cùng khối trưởng chuyên môn. - Kiểm tra chéo trong buổi sinh hoạt chuyên môn. - Kiểm tra đồ dùng trực quan cho giờ dạy. - Trang thiết bị cho giờ dạy. - Giờ học ngoài trời (Địa điểm học, kế hoạch quản lý học sinh 9. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: 9.1. Đánh giá thực trạng của các nhà trường khi chưa áp dụng sáng kiến: * Về trình độ Trường có 32 CB, GV, NV trong đó có 27 giáo viên trực tiếp giảng dạy các môn học. Trình độ chuyên môn của giáo viên như sau: Trường Trình độ tiểu Tổng số GV Ghi chú học Trung cấp CĐSP Đại học Hoàng SL 27 0 8 19 Lâu Tỉ lệ % 100 0 29,6 70,4 12
- * Về độ tuổi: Trường tiểu TSGV Độ tuổi học Dưới 31 Từ 31-35 Từ 36-40 Từ 41-45 Từ 46-50 Từ 51-55 Hoàng Lâu 27 4 7 6 4 5 1 Qua số liệu điều tra cho thấy, giáo viên của trường, độ tuổi dưới 45 chiếm đại đa số, ở tuổi này hầu hết giáo viên tiếp thu nhanh phương pháp nhưng kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế, chưa áp dụng dạy học linh hoạt với từng đối tượng học sinh. Kết quả các tiết dạy được xếp loại tốt những năm gần đây chưa cao, chất lượng đại trà chưa đồng đều ở một số khối lớp. * Chất lượng soạn giảng: 100% giáo viên thực hiện soạn bài và lên lớp đúng chương trình thời khóa biểu, đảm bảo thời gian các tiết học. Tư cách tác phong đĩnh đạc, trang phục gọn gàng, lịch sự. Việc này có tác dụng tới công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, tạo cho các em có nề nếp tốt. Giáo viên đủ bài soạn, không nhầm lẫn kiến thức, không cắt xén chương trình, đủ các bước lên lớp, trình bày sạch sẽ, có hệ thống câu hỏi gợi mở hướng dẫn học sinh. Còn một số giáo viên chưa quan tâm đến việc thiết kế bài soạn nên nội dung sơ lược, chưa chú ý đúng mức đến phương pháp dạy học đặc thù đối với từng đối tượng học sinh. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào soạn giảng còn hạn chế, số lượng bài giảng điện tử còn ít, chất lượng chưa cao. - Đánh giá phân loại hồ sơ cuối năm học 2015-2016: Tổng số Xếp loại Trường tiểu HS giáo Ghi học án được Tốt Tỉ lệ Khá Tỉ lệ TB Tỉ lệ chú xếp loại Hoàng Lâu 25 8 32 % 10 40 % 7 28% 13
- - Đánh giá xếp loại giờ dạy cuối năm học 2015-2016: Tổng số giờ Xếp loại Ghi Trường tiểu học dạy được chú kiểm tra Tốt Tỉ lệ Khá Tỉ lệ TB Tỉ lệ Hoàng Lâu 35 15 42,9 % 12 34,3 % 8 22,8% - Đánh giá xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp GVTH cuối năm học 2015-2016: Tổng số Xếp loại giáo viên Ghi Trường tiểu học Xuất được xếp Tỉ lệ Khá Tỉ lệ TB Tỉ lệ chú loại sắc Hoàng Lâu 25 11 44% 14 56% - Kết quả xếp loại giáo dục học sinh năm học 2015–2016 Sự hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh Trường Tiểu Năng lực Phẩm chất học TS Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt HS SL % Nữ SL % Nữ SL % Nữ SL % Nữ Hoàng Lâu 621 621 100 198 0 0 0 621 100 198 0 0 0 Kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức kĩ năng TSH Hoàn thành Chưa hoàn thành Ghi Môn S SL % Nữ SL % Nữ chú Tiếng Việt 621 621 100 198 0 0 0 14
- Toán 621 621 100 198 0 0 0 TNXH (KH) 621 621 100 198 0 0 0 LS&ĐL 621 621 100 198 0 0 0 Ngoại ngữ 621 621 100 198 0 0 0 Tin học 621 621 100 198 0 0 0 Đạo đức 621 621 100 198 0 0 0 Âm nhạc 621 621 100 198 0 0 0 Mĩ thuật 621 621 100 198 0 0 0 Thủ công,/Kĩ thuật 621 621 100 198 0 0 0 Thể dục 621 621 100 198 0 0 0 9.2. Đánh giá kết quả đạt được sau khi áp dụng sáng kiến * Đánh giá xếp loại hồ sơ giữa kì II năm học 2015-2016 Tổng số Xếp loại HS giáo Ghi Trường tiểu học án được Tốt Tỉ lệ Khá Tỉ lệ TB Tỉ lệ chú xếp loại Hoàng Lâu 25 15 60% 10 40 % * Đánh giá xếp loại giờ dạy giữa kì II năm học 2015-2016: Tổng số giờ Xếp loại dạy được Ghi Trường tiểu học kiểm tra Tốt Tỉ lệ Khá Tỉ lệ TB Tỉ lệ chú đánh giá Hoàng Lâu 37 20 54,1% 12 32,4% 5 13,5% 15
- So với năm học 2015-2016, số hồ sơ và số giờ dạy xếp loại tốt đều tăng; không có hồ sơ xếp loại trung bình; số giờ dạy trung bình giảm. Giáo viên đã nắm vững được kiến thức, biến kiến thức thành tài sản, vốn riêng của mình từ đó nắm được phần chính, phần phụ, phần khái quát, phần cụ thể, phần kiến thức cần thiết cho thực tế, những kiến thức trọng tâm, những kiến thức khó và những kiến thức có liên quan đến những bài học sau này và chất lượng bài soạn đã được nâng cao. Năm học 2016–2017 nhà trường có nhiều giáo viên tham gia thiết kế bài giảng E-learning tham dự "cuộc thi thiết kế bài giảng E-learning" do Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Nhiều giáo viên đã đưa công nghệ thông tin vào công tác soạn giảng, số bài dạy trình chiếu trên Powerpoint tăng cả về số lượng và chất lượng. Nhờ chất lượng công tác soạn giảng được nâng lên rõ rệt đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh. Cụ thể chất lượng giáo dục học kỳ I năm học 2016-2017 như sau: Sự hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh Năng lực Phẩm chất TS T Khối Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt T HS SL % Nữ SL % Nữ SL % Nữ SL % Nữ 1 1 138 138 100 62 0 138 100 62 2 2 124 124 100 58 0 124 100 58 3 3 161 161 100 74 0 161 100 74 4 4 135 135 100 61 0 135 100 61 5 5 133 133 100 64 0 133 100 64 TT 691 691 100 319 0 691 100 319 16
- Kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức kĩ năng TSH Hoàn thành Chưa hoàn thành Môn Ghi chú S SL % Nữ SL % Nữ Tiếng Việt 691 687 99.4 317 4 0.5 2 Toán 691 691 100 319 0 0 0 TNXH (KH) 691 691 100 319 0 0 0 LS&ĐL 691 691 100 319 0 0 0 Ngoại ngữ 691 676 97.8 313 15 2.1 6 Tin học 691 691 100 319 0 0 0 Đạo đức 691 691 100 319 0 0 0 Âm nhạc 691 691 100 319 0 0 0 Mĩ thuật 691 691 100 319 0 0 0 TC/Kĩ thuật 691 691 100 319 0 0 0 Thể dục 691 691 100 319 0 0 0 Như vậy, vấn đề được cải tiến trong Sáng kiến kinh nghiệm này là nâng cao kĩ năng soạn giảng cho giáo viên. Kĩ năng soạn giảng gồm nhiều kĩ năng bộ phận có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đó là các kĩ năng: - Kĩ năng xác định mục tiêu bài dạy. - Kĩ năng xác định nội dung và cấu trúc bài dạy. - Kĩ năng xác định nguồn gốc thông ti2n phục vụ cho hoạt động dạy học (tài liệu tham khảo). - Kĩ năng xác định chiến lược hoạt động dạy học cho phù hợp (phương pháp dạy học). 17
- Sáng kiến kinh nghiệm giúp giáo viên nắm một cách chắc chắn: thành công của hoạt động dạy học phụ thuộc nhiều vào kĩ năng soạn bài. Muốn dạy tốt trước hết phải soạn bài tốt. Từ đó mỗi giáo viên cần hình thành hệ thống tri thức kĩ năng về chuyên môn nghiệp vụ để có cơ sở xây dựng mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học; tăng cường các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường 10. Danh sách tổ chức đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu Số Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT áp dụng sáng kiến 1 Đỗ Thị Thanh Hà Trường TH Hoàng Lâu - Công tác soạn giảng Tam Dương - Vĩnh Phúc trong trường Tiểu học Hoàng Lâu, ngày 6 tháng 3 năm 2019 Hoàng Lâu, ngày 6 tháng 3 năm 2019 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến Đỗ Thị Thanh Hà 18