Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh Lớp 5

pdf 21 trang binhlieuqn2 08/03/2022 11151
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_ki_nang_doc_dien.pdf

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh Lớp 5

  1. 2.3.1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc đúng. Trong một tiết Tập đọc, để rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm một bài văn, bài thơ, trước hết cần hướng dẫn học sinh đọc đúng, rõ ràng, rành mạch, lưu loát bài văn, bài thơ đó. Để làm được điều đó, giáo viên cần hướng dẫn học sinh: 2.3.1.1. Đọc đúng từ, cụm từ: Khi dạy Tập đọc, tôi nhận thấy nhiều học sinh còn đọc sai từ, cụm từ. Vì vậy, việc đầu tiên của đọc đúng là tìm ra những từ, cụm từ mà học sinh dễ sai bằng cách cho học sinh phát hiện từ, cụm từ, giáo viên ghi bảng rồi hướng dẫn học sinh luyện đọc. Giáo viên nghe học sinh đọc, sau đó nhận xét, gợi ý, hướng dẫn học sinh về cách phát âm, giúp học sinh hiểu nghĩa của từ để đọc cho đúng. Ví dụ : Bài : Kì diệu rừng xanh ( TV 5 Tập 1 / 75 ) - loanh quanh, lúp xúp, gọn ghẽ. ( Luyện đọc đúng âm đầu, vần ). - kiến trúc tân kì, vương quốc những người tí hon, giang sơn vàng rợi (Luyện đọc đúng cụm từ ). Bài : Đất Cà Mau ( TV 5 Tập 1 / 89 ) - phập phều, gió dông, san sát (Luyện đọc đúng phụ âm đầu ). - rạn nứt, phập phều, thẳng đuột ( Luyện đọc đúng vần ). - quây quần thành chòm, mũi đất cuối cùng, đất nẻ chân chim ( Luyện đọc đúng cụm từ ). - lướt thướt, quyến, triền núi, ngọt lựng ( Luyện đọc đúng vần ) ( Bài Mùa thảo quả - TV 5 Tập 1 / 113 ). - boong tàu, dong buồm, vây quanh ( Luyện đọc đúng vần ) ( Bài Những người bạn tốt – TV 5 Tập 1 / 64 ) 2.3.1.2 Đọc đúng câu, đoạn: Khi hướng dẫn học sinh đọc một văn bản, thông thường giáo viên hướng dẫn, gợi ý hoặc “ tạo tình huống ” để học sinh nhận xét, giải thích, tự tìm ra cách đọc đúng, đọc diễn cảm. Khi học sinh đã đọc đúng từ ngữ, giáo viên hướng dẫn cho học sinh luyện đọc câu, đoạn bằng cách để các em tự phát hiện chỗ cần ngắt hơi, nghỉ hơi trong câu ( câu dài và cả những câu ngắn ). Việc làm này không những giúp các em dễ dàng tìm ra cách đọc đúng câu, đoạn, biết cách ngắt hơi, nghỉ hơi, làm chủ tốc độ đọc của mình, mà còn tăng khả năng diễn tả 6
  2. nội dung, tình cảm của bài đọc, giúp học sinh có khả năng đọc tốt hơn, rành mạch, lưu loát hơn. Ví dụ : Bài: Đất nước ( TV 5 – tập 2 / 95 ) Sau lưng / thềm nắng / lá rơi đầy. Nếu học sinh không được luyện đọc đúng , các em sẽ đọc thành : Sau lưng thềm / nắng lá rơi đầy. Bài: Một chuyên gia máy xúc ( TV 5 Tập 1 / 45 ) Thế là / A-lếch- xây đưa bàn tay vừa to / vừa chắc ra / nắm lấy bàn tay đầy dầu mỡ của tôi / lắc mạnh và nói. // Nếu học sinh không được luyện đọc đúng , các em sẽ đọc thành : Thế là A-lếch- xây / đưa bàn tay / vừa to vừa chắc / ra nắm lấy / bàn tay đầy dầu mỡ / của tôi lắc mạnh và nói. // 2.3.2. Ngữ điệu, cao độ, cường độ, trường độ, của giọng đọc. Khi học sinh đã được đọc đúng, biết ngắt hơi, nghỉ hơi đúng chỗ, giáo viên hướng dẫn học sinh nhận ra muốn thể hiện được cảm xúc của bài đọc thì đọc đúng không là chưa đủ mà các em còn phải biết làm chủ giọng đọc của mình sao cho đúng ngữ điệu, cao độ, cường độ, trường độ, âm sắc, phù hợp với từng loại câu ( câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến ) nhằm diễn tả đúng nội dung của bài. Ví dụ: Bài: Ê-mi- li, con ( TV 5 – Tập 1 / 49 ) - Đi đâu cha ? - Xem gì cha ? ( Giọng đọc nhẹ nhàng, tình cảm. Tuy nhiên không cao giọng ở cuối câu hỏi, các từ dùng để hỏi ) 2.3.3. Việc đọc mẫu của giáo viên. Ở lớp 5, biện pháp đọc mẫu của giáo viên cần được cân nhắc kĩ nhằm phát huy sự sáng tạo về cách đọc của học sinh. Để học sinh đọc diễn cảm được một văn bản, trước hết giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc đúng, rõ ràng, rành mạch. Muốn vậy, giáo viên cần đọc mẫu bằng cách : * Đọc từ, cụm từ: 7
  3. Việc đọc đúng từ, cụm từ nhằm sửa phát âm sai, điều chỉnh cách đọc cho đúng, cách ngắt, nghỉ hơi cho hợp lí. Giáo viên thường gợi ý cho học sinh tự sửa hoặc nhờ bạn bè sửa giúp, nhưng học sinh cũng cần được giáo viên hướng dẫn cụ thể, được nghe giáo viên đọc mẫu thật chính xác để học sinh học đọc một cách trực quan và sinh động nhất ( nhất là với những học sinh còn đọc chậm, yếu ). 2.3.4. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ ngữ, nội dung, nghệ thuật của bài đọc để nâng cao khả năng đọc diễn cảm Trong tiết Tập đọc, việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài là nhằm mục đích trau dồi kĩ năng đọc – hiểu, nắm bắt thông tin, góp phần nâng cao năng lực cảm thụ văn học, tạo cơ sở cho học sinh đọc diễn cảm. Để hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài nhằm nâng cao năng lực đọc diễn cảm, ngay từ khi hướng dẫn học sinh tiếp cận văn bản giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu : 2.3.4.1. Hiểu nghĩa của từ ngữ trong bài văn, bài thơ: Giải nghĩa từ trong bài Tập đọc giúp học sinh hiểu nội dung, ý nghĩa bài đọc . Việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa một số từ ngữ trong ngữ cảnh cụ thể ( từ ngữ được chú giải trong sách giáo khoa, từ ngữ phổ thông mà học sinh địa phương chưa quen, từ ngữ quan trọng giúp học sinh hiểu nội dung bài, ) nếu được thực hiện nhẹ nhàng, đúng lúc, đúng chỗ kết hợp với luyện đọc sẽ có tác dụng góp phần nâng cao kĩ năng đọc – hiểu, giúp học sinh đọc tốt hơn, nâng cao khả năng hiểu bài và vận dụng vào giọng đọc của mình có hiệu quả tốt hơn Ví dụ : Bài : Hạt gạo làng ta ( TV 5 – Tập 1 / 139 ) Em vui em hát Hạt vàng làng ta. - Vì sao tác giả gọi hạt gạo là “ hạt vàng ” ? Học sinh sẽ dựa vào những điều tác giả muốn nói đến trong từng khổ thơ ( hạt gạo kết đọng bao tinh túy của đất trời; hạt gạo được làm nên từ mồ hôi, công sức của biết bao người; hạt gạo góp phần làm nên chiến thắng chung của dân tộc trong công cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước), từ đó học sinh sẽ hiểu được hạt gạo được gọi là “ hạt vàng ” vì hạt gạo rất quý ( quý như vàng ). Từ đó sẽ định hướng được cho học sinh nhấn giọng ở những từ ngữ nói đến vị phù sa, hương sen, lời hát, bão, mưa, giọt mồ hôi, chứa trong hạt gạo và nỗi vất vả của người làm ra hạt gạo. 8
  4. Bài : Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà ( TV 5 – Tập 1 / 69 ) Ngày mai Chiếc đập lớn nối liền hai khối núi Biển sẽ nằm bỡ ngỡ giữa cao nguyên Sông Đà chia ánh sáng đi muôn ngả Từ công trình thủy điện lớn đầu tiên. Yêu cầu học sinh giải thích nghĩa của từ “ bỡ ngỡ ” ( ngơ ngác, lúng túng vì chưa quen thuộc ). Tác giả dùng từ “ bỡ ngỡ ” làm cho biển có tâm trạng như con người, ngạc nhiên vì sự xuất hiện kì lạ của mình giữa vùng cao . Qua đó nói lên sức mạnh kì diệu của con người, thể hiện niềm xúc động của tác giả khi được nhìn ngắm sự kì vĩ của công trình thủy điện sông Đà, niềm mơ tưởng về tương lai tốt đẹp . Từ đó giúp học sinh định hướng được giọng đọc chậm rãi, ngân nga, chứa chan niềm xúc động. 2.3.4.2. Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của văn bản: Muốn đọc diễn cảm một văn bản, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm được giọng điệu, ngữ điệu phù hợp với tình huống, thể hiện được tình cảm, thái độ, đặc điểm của nhân vật hay tình cảm, thái độ của tác giả đối với nhân vật và nội dung miêu tả trong văn bản qua giọng đọc của mình. Muốn vậy, giáo viên cần hướng dẫn học sinh : * Cảm nhận hình ảnh : Một trong những đặc điểm của văn bản nghệ thuật là giàu hình ảnh. Vì vậy khi dạy Tập đọc, giáo viên thường hướng đến một số câu hỏi để học sinh có thể cảm nhận được hình ảnh trong bài đọc từ đó học sinh dần dần nhận biết, xác định được những hình ảnh gợi ra trong đoạn văn, đoạn thơ từ đó phát triển trí tưởng tượng của học sinh, hình thành và phát triển khả năng cảm thụ hình tượng văn học và giúp giọng đọc của học sinh biểu cảm hơn . Ví dụ : Bài : Cửa sông ( TV 5 – Tập 2 / 74 ) - Qua hình ảnh cửa sông, Tác giả muốn nói lên điều gì? (ca ngợi tình cảm thủy chung, uống nước, nhớ nguồn) 9
  5. Từ đó hướng dẫn học sinh thể hiện tình cảm đó bằng giọng đọc nhẹ nhàng, thiết tha, tình cảm . *Nhận biết nhân vật, chi tiết, các biện pháp nghệ thuật tu từ : Việc luyện cho học sinh biết nhận xét nhân vật, chi tiết, biện pháp nghệ thuật sẽ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Qua đó, học sinh biết bộc lộ cách hiểu, cách nghĩ, cách cảm, cách đánh giá của mình về nhân vật, về những chi tiết, nghệ thuật tu từ làm nên cái hay, cái đẹp của tác phẩm. Từ đó học sinh sẽ đọc tốt hơn. Ví dụ : Bài : Đất nước ( TV 5 – tập 2 / 95 ) Trời xanh đây / là của chúng ta Núi rừng đây / là của chúng ta Những cánh đồng / thơm mát Những ngả đường / bát ngát Những dòng sông /đỏ nặng phù sa. Học sinh nhận biết được các từ ngữ đây, của chúng ta được lặp đi lặp lại có tác dụng nhấn mạnh sự khẳng định, nhằm nêu bật niềm tự hào, niềm hạnh phúc về đất nước đã được tự do. Những hình ảnh : những cánh đồng thơm mát, những ngả đường bát ngát, những dòng sông đỏ nặng phù sa được miêu tả theo cách liệt kê như vẽ ra trước mắt cảnh đất nước tự do bao la. Từ đó định hướng cho học sinh đọc với giọng nhanh, vui, khỏe khoắn, tràn đầy tự hào. Bài : Lập làng giữ biển ( TV 5 – Tập 2 / 36 ) Lời bố Nhụ : Ở đấy đất rộng, bãi dài, cây xanh, nước ngọt, ngư trường gần. Chả còn gì hay hơn cho một làng biển. ( rành rẽ, điềm tĩnh, dứt khoát ) Lời ông Nhụ : Tao chết ở đây thôi. Sức không còn chịu được sóng. (kiên quyết, gay gắt ) Lời của Nhụ : Vâng ( Nhẹ nhàng, tình cảm ) Từ đó học sinh sẽ có giọng đọc phù hợp với từng nhân vật trong bài. Bài : Cửa sông ( TV5 – Tập 2 / 74 ) - Phép nhân hóa ở khổ thơ cuối đã nói lên điều gì về “ tấm lòng” của cửa sông đối với cội nguồn ? ( Không quên nguồn cội ). 10
  6. Qua đó học sinh nhận biết được qua hình ảnh cửa sông, tác giả muốn ca ngợi tình cảm thủy chung, uống nước nhớ nguồn. Từ đó có giọng đọc tình cảm, thiết tha, sâu lắng. *Nhận biết tư tưởng, tình cảm của tác giả : Luyện cho học sinh biết chia sẻ tâm trạng, thái độ, cảm xúc, nỗi niềm, tâm tình của tác giả; có ý thức tìm hiểu, khám phá những điều tác giả gửi gắm trong tác phẩm chính là hình thành ở học sinh năng lực đồng cảm, sẻ chia với những nỗi niềm, tâm sự của tác giả nói riêng và mọi người xung quanh các em nói chung. Từ đó, học sinh sẽ bộc lộ cảm nhận của mình qua giọng đọc. Ví dụ : Bài : Về ngôi nhà đang xây ( TV 5 – Tập 1 / 148 ) - Hình ảnh những ngôi nhà đang xây nói lên điều gì về cuộc sống trên đất nước ta ? ( Đất nước đang trên đà phát triển, thay đổi từng ngày, từng giờ ) Giáo viên hướng dẫn học sinh thể hiện sự tự hào của tác giả về đất nước đang từng ngày, từng giờ đổi mới bằng giọng đọc nhẹ nhàng, tình cảm, tràn đầy lòng tự hào. Bài : Quang cảnh làng mạc ngày mùa ( TV 5 – Tập 1 / 10 ) - Bài văn thể hiện tình cảm gì của tác giả đối với quê hương ? (Tình yêu làng quê) Giọng đọc nhẹ nhàng, âm hưởng lắng đọng thể hiện tình yêu quê hương thiết tha của tác giả. 2.3.5. Nâng cao khả năng đọc diễn cảm cho học sinh Sau khi học sinh đã được hướng dẫn cách đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn; biết ngắt, nghỉ hơi hợp lí; được nghe giáo viên đọc mẫu; được giáo viên hướng dẫn tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của bài, giáo viên cần căn cứ vào nội dung, phong cách văn bản để dẫn dắt, gợi mở, hướng dẫn học sinh tìm ra cách đọc, tập thể hiện bằng giọng đọc của mình, bước đầu ý thức được cách đọc nhằm diễn tả nội dung bài thông qua giọng đọc một cách có hiệu quả nhất. * Đối với văn bản nghệ thuật : Giáo viên nên hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm thông qua việc dẫn dắt, gợi mở để học sinh thể hiện tình cảm, thái độ qua giọng đọc phù hợp với hình ảnh, cảm xúc trong bài thơ; sự việc, tính cách nhân vật trong bài văn, vở kịch, bước đầu học sinh biết làm chủ được giọng đọc sao cho đúng về ngữ điệu, tốc 11
  7. độ, cao độ, cường độ, trường độ, âm sắc, nhằm diễn tả đúng nội dung bài đọc. Ví dụ : Bài : Mùa thảo quả ( TV 5 – Tập 1/ 113 ) - Đoạn 1: Đọc nhấn giọng từ ngữ gợi tả hương thơm ngất ngây, đặc biệt, lan tỏa, kéo dài trong không gian của thảo quả; ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu; nhấn giọng và kéo dài ở các câu ngắn như tả một người đang hít vào để cảm nhận mùi thơm của thảo quả trong đất trời. Gió tây lướt thướt bay rừng, / quyến hương thảo quả đi, / rải theo triền núi, / đưa hương thảo quả ngọt lựng, / thơm nồng vào những thôn xóm Chin San. / Gió thơm. / Cây cỏ thơm. / Đất trời thơm. / Người đi từ rừng thảo quả về, / hương thơm đậm, / ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn. // Bài : Đất nước ( TV 5 – tập 2 / 95 ) - Khổ thơ 1, 2 đọc với giọng tha thiết, bâng khuâng thể hiện vẻ đẹp và buồn của những ngày thu đã xa : Sáng mát trong / như sáng năm xưa Gió thổi / mùa thu / hương cốm mới Tôi nhớ / những ngày thu đã xa. Sáng chớm lạnh / trong lòng Hà Nội Những phố dài / xao xác hơi may Người ra đi / đầu không nghoảnh lại Sau lưng / thềm nắng / lá rơi đầy. - Đến khổ thơ 3, 4 nhịp nhanh hơn, giọng vui, khỏe khoắn, thể hiện niềm vui, rộn ràng của thiên nhiên, con người trong mùa thu thắng lợi. Mùa thu nay / khác rồi Tôi đứng vui nghe / giữa núi đồi Gió thổi rừng tre / phấp phới Trong biếc / nói cười thiết tha - Khổ thơ 5 cần đọc với giọng chậm rãi, trầm lắng, chứa chan tình cảm, sự thành kính, lòng tự hào về đất nước tự do và truyền thống bất khuất của dân tộc. 12
  8. Nước chúng ta Nước những người / chưa bao giờ khuất Đêm đêm / rì rầm trong tiếng đất Những buổi ngày xưa / vọng nói về. // * Đối với các loại văn bản khác : Giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác định ngữ điệu đọc, ngắt giọng để phân biệt tên nhân vật và lời nói của nhân vật, đọc đúng ngữ điệu các kiểu câu, thay đổi giọng đọc phù hợp với tính cách nhân vật, lời nói nhân vật và tên nhân vật, lời chú thích, Có giọng đọc phù hợp với mục đích thông báo, làm rõ những thông tin cơ bản, giúp người nghe tiếp nhận được những vấn đề quan trọng, nổi bật trong văn bản; khắc phục những cách đọc thiên về hình thức hoặc “diễn cảm” tùy tiện. Ví dụ : Bài: Lòng dân ( TV 5 – Tập 1 / 25 ) Cai : - Để coi. ( Quay sang lính ) // Trói nó lại cho tao // (chỉ dì Năm). Cứ trói đi. Tao ra lịnh mà // ( lính trói dì Năm lại ). An : - ( Ôm dì Năm, khóc òa ) Má ơi má ! Giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc hạ giọng các từ ngữ trong ngoặc đơn và nghỉ hơi ( // ) để phân biệt lời chú thích với lời của nhân vật, giọng Cai hống hách, xấc xược, giọng An tự nhiên như một đứa trẻ đang khóc. Ví dụ : Hướng dẫn học sinh đọc văn bản luật sau : Điều 21 : // Trẻ em có bổn phận sau đây : // 1. Yêu quý, / kính trọng, / hiếu thảo với ông bà, / cha mẹ; // kính trọng thầy giáo, / cô giáo; // lễ phép với người lớn, / thương yêu em nhỏ; // đoàn kết với bạn bè; // giúp đỡ người già yếu, / người khuyết tật, / tàn tật, / người gặp hoàn cảnh khó khăn / theo khả năng của mình. // 2. Chăm chỉ học tập, / giữ gìn vệ sinh, / rèn luyện thân thể, / thực hiện trật tự công cộng và an toàn giao thông, / giữ gìn của công, / tôn trọng tài sản của người khác, / bảo vệ môi trường. // ( TV 5 – tập 2 / 145 ) 13
  9. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc với giọng thông báo rõ ràng, ngắt giọng làm rõ từng điều khoản, ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu (Dấu hai chấm, dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu chấm), nhấn mạnh các từ ngữ chứa đựng thông tin quan trọng. 2.3.6. Tổ chức cho học sinh luyện đọc diễn cảm theo cặp, theo nhóm, theo tổ: Việc tổ chức cho học sinh luyện đọc theo cặp, nhóm, tổ sẽ tạo cơ hội cho từng cá nhân học sinh được luyện đọc nhằm phát huy năng lực cá nhân. Qua đó, học sinh sẽ được đọc cho bạn nghe và nghe bạn đọc để cùng chia sẻ kinh nghiệm đọc, học tập cách đọc của bạn, giúp bạn sửa cách đọc, thi đua nhau trong học tập. Đồng thời cũng giúp giáo viên phát hiện những học sinh đọc tốt để khuyến khích, động viên và những học sinh đọc chưa tốt để có kế hoạch giúp đỡ, uốn nắn, rèn luyện. Tâm lí của học sinh tiểu học là thích được làm việc theo cặp, theo nhóm, theo tổ và thích được thi đua, được khen, Vì vậy, giáo viên cần căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nội dung của tiết dạy để tổ chức học sinh hoạt động luyện đọc theo cặp, nhóm hay tổ một cách phù hợp nhằm đem lại hiệu quả thiết thực nhất. 2.3.7. Tổ chức trò chơi học tập cho học sinh. Để kích thích hứng thú luyện đọc và rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh, giáo viên có thể tổ chức một số trò chơi học tập ngay trong từng bài Tập đọc của chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt 5. Trò chơi học tập giáo viên nên tổ chức lúc hướng dẫn học sinh luyện đọc và luyện đọc diễn cảm, thông thường là các bài học thuộc lòng; nội dung trò chơi phải gắn với bài đọc, phục vụ cho yêu cầu về kiến thức – kĩ năng của bài (học sinh hiểu được nội dung bài; được rèn kĩ năng đọc, đọc diễn cảm, nghe, nói ); hình thức tổ chức trò chơi cần gọn, nhẹ, cách tiến hành đơn giản để càng nhiều học sinh được tham gia càng tốt. Giáo viên nên lựa chọn những trò chơi đem lại tác dụng thiết thực với học sinh, kích thích hứng thú đọc, rèn tư duy linh hoạt, bồi dưỡng cảm thụ văn học, giáo dục tư tưởng tình cảm tốt đẹp, Các trò chơi học tập có thể dùng để rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh, đó là : - Thi đọc nối tiếp từng đoạn ( theo nhóm, tổ ) - Thi đọc diễn cảm cùng một đoạn văn ( thơ ) hoặc cả bài Học thuộc lòng - Thi đọc đoạn văn, thơ em thích nhất trong bài - Thi đọc truyện ( kịch ) theo vai 14
  10. - Thi “ thả ” thơ - Thi đọc bài văn bài thơ hay, trong các tiết sinh hoạt tập thể, trong các buổi sinh hoạt ngoại khóa. III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI Những biện pháp nêu trên tôi đã áp dụng vào quá trình giảng dạy thực tế ở lớp mình chủ nhiệm . Sau khi áp dụng tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng đọc diễn cảm ở thời điểm đầu năm so với thời điểm này. Kết quả thu được như sau: *Kết quả khảo sát cuối học kì II: Đề bài: Em hãy đọc diễn cảm một đoạn trong bài “Những cánh buồm” Tiếng Việt lớp 5 tập 2- trang 140. Đọc lưu loát, Đọc đúng, Đọc diễn cảm tốt bước đầu có chậm Thời diễn cảm Lớp điểm TS học SL % SL % SL % sinh Đầu năm 31 3 9,7 06 19,4 22 70,9 B 5 Cuối HK 31 15 48,4 12 41,4 04 13,8 II * So sánh đối chứng: Dựa vào thực tế giảng dạy áp dụng biện pháp như trên và qua kết quả khảo sát đầu năm so với thời điểm cuối học kì II năm học năm 2019 - 2020 ở Lớp 5B tôi thấy: Kĩ năng đọc diễn cảm của học sinh ở cuối HK II tăng lên rõ rệt, không chỉ so với chất lượng đầu năm học mà đặc biệt đọc diễn cảm tăng cao ngay trong thời điểm này. Số lượng học sinh đọc đọc diễn cảm và đọc lưu loát bước đầu có diễn cảm chiếm phần lớn số học sinh trong lớp. Nhờ việc đọc diễn cảm đúng mà các em nắm nội dung bài học, cảm thụ bài văn, bài thơ tốt hơn. Các em đã biết cách đọc diễn cảm một đoạn văn, đoạn thơ theo yêu cầu. Đồng thời việc học các môn khác của các em cũng tốt hơn. Khi vào đầu năm, học sinh chưa nắm và chưa hiểu được cách đọc diễn cảm. Học sinh mới chỉ dừng ở mức độ đọc to, rõ ràng, lưu loát. Số học sinh đọc diễn cảm 15
  11. còn ít. Qua quá trình áp dụng những biện pháp thực hiện nêu trên tôi nhận thấy giờ học tập đọc diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả. Chất lượng đọc diễn cảm của các em được nâng cao và học sinh thích thú mỗi khi được học môn Tập đọc. Bản thân tôi cũng thấy giọng đọc của mình sau một quá trình rèn luyện cũng tốt hơn sau những lần cùng hướng dẫn học sinh rèn luyện đọc diễn cảm. Phụ huynh lớp tôi cũng rất phấn khởi vì con em họ học tập tiến bộ. Nhiều vị đã bày tỏ biết ơn qua trao đổi trực tiếp hoặc qua sổ liên lạc. Từ kinh nghiệm của bản thân, tôi thấy việc hướng dẫn học sinh lớp 5 đọc diễn cảm không khó. Những việc tôi đã làm là: - Nghiên cứu, nắm bắt nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa Tiếng Việt 5 nói chung, mục tiêu, nội dung, yêu cầu của luyện đọc diễn cảm đối với học sinh lớp 5 nói riêng: - Khảo sát chất lượng đọc diễn cảm của học sinh. - Chuẩn bị chu đáo trước khi hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm. - Hướng dẫn học sinh luyện đọc diễn cảm. IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của cá nhân, trong việc rèn cho học sinh cách đọc diễn cảm, tôi đã thu hoạch được trong quá trình giảng dạy. Rất mong được sự quan tâm góp ý của các đồng chí đồng nghiệp, để tôi không ngừng nâng cao nghiệp vụ của mình. Về bản thân tôi, tôi rất tâm đắc với đề tài này. Song vì điều kiện thời gian không cho phép, kiến thức còn hạn chế tôi mới chỉ nghiên cứu ở phạm vi hẹp. Trong quá trình viết, không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến bổ sung của các đồng nghiệp để tôi hoàn thiện thêm đề tài của mình. Tôi cam kết là tác giả của sáng kiến trên, không sao chép hay vi phạm bản quyền. Nếu vi phạm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Giao Châu, ngày 4 tháng 6 năm 2020 TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Đỗ Thị Hồng 16
  12. CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (Xác nhận, đánh giá, xếp loại) (Ký tên, đóng dấu) PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (Xác nhận, đánh giá, xếp loại) (LĐ Phòng ký tên, đóng dấu) 17
  13. CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO SÁNG KIẾN - Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 - Nhà xuất bản giáo dục. - Sách “Hỏi – đáp về dạy học Tiếng Việt 5” - Tác giả: Nguyễn Minh Thuyết- Nhà xuất bản giáo dục. - Cùng ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp. 18
  14. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Trường Tiểu học Giao Châu Tên tôi là: Đỗ Thị Hồng Sinh ngày : 14/10/1993 Nơi công tác: Trường Tiểu học Giao Châu Chức danh: Giáo viên Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Tỷ lệ % đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến: 100% - Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5”. - Lĩnh vực (mã)/cấp học: Tiếng việt (02)/GDTH Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ 7/10/2019 đến ngày 03/7/2020 - Mô tả bản chất của sáng kiến: Phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh thông qua việc rèn kĩ năng đọc diễn cảm. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Nhờ việc đọc diễn cảm đúng mà các em nắm nội dung bài học, cảm thụ bài văn, bài thơ tốt hơn . Tôi xin cam đoan mọi thông tin trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giao Châu, ngày 4 tháng 6 năm 2020 Người nộp đơn Đỗ Thị Hồng 19