Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng giải các bài toán chuyển động đều cho học sinh Lớp 5

docx 10 trang Đinh Thương 16/01/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng giải các bài toán chuyển động đều cho học sinh Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_ki_nang_giai_cac.docx

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng giải các bài toán chuyển động đều cho học sinh Lớp 5

  1. gian đi trên đường bằng thời gian đến nơi trừ thời gian xuất phát và trừ tiếp thời gian nghỉ dọc đường. Ví dụ 2: (Bài toán dựa vào mối quan hệ giữa quãng đường, vận tốc và thời gian) Trên quãng đường AB nếu đi xe máy với vận tốc 48km/giờ thì hết 4 giờ. Hỏi nếu đi xe đạp với vận tốc 12km/giờ thì hết bao nhiêu thời gian ? Cách 1: Theo các bước. + Tính quãng đường AB. + Tính thời gian xe đạp đi hết quãng đường. Bài giải Quãng đường AB dài là: 48 4 = 192 (km). Thời gian xe đạp đi hết quãng đường AB là: 192 : 12 = 16 (giờ). Đáp số: 16 giờ. Cách 2: Tôi hướng dẫn học sinh dựa vào mối quan hệ giữa vận tốc và thời gian khi đi trên cùng một quãng đường. Nếu vận tốc nhanh thì thời gian đi hết ít, ngược lại vận tốc chậm thì thời gian đi hết nhiều. Vận tốc giảm đi bao nhiêu lần thì thời gian tăng lên bấy nhiêu lần. * Các bước thực hiện. - Tính vận tốc xe máy gấp bao nhiêu lần vận tốc xe đạp. - Tính thời gian xe đạp đi. Bài giải Vận tốc xe máy gấp vận tốc xe đạp số lần là: 48 : 12 = 4 (lần) Thời gian xe đạp đi hết quãng đường AB là: 4 4 = 16 (giờ) Đáp số : 16 giờ. Dạng 2: Chuyển động của hai động tử Ví dụ 1: Hai người ở 2 thành phố A và B cách nhau 130 km. Họ ra đi cùng lúc và ngược chiều nhau. Người thứ nhất đi xe máy từ A với vận tốc 40 km/h, người thứ 2 đi xe đạp từ B đến vận tốc 12 km/h. Hỏi sau bao lâu họ gặp nhau và chỗ gặp nhau cách A bao nhiêu km ? Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh phân tích bài toán và giải như sau: * Đọc kĩ yêu cầu của bài tập và trả lời các câu hỏi sau: - Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?
  2. - Bài toán thuộc dạng toán nào ? (Chuyển động ngược chiều nhau). - Vẽ hình để học sinh dễ hình dung nội dung bài toán. A 40 km/giờ 12km/giờ B 130Km *Tìm cách giải bài toán - Sau khi 2 xe gặp nhau, tức là cả hai đã đi được quãng đường bao nhiêu? (130 km) - Để biết được 2 xe gặp nhau sau mấy giờ trước tiên ta cần biết gì? (mỗi giờ cả 2 xe đi được bao nhiêu km (tức là tổng vận tốc của 2 xe)) - Việc tính tổng vận tốc của 2 xe được thực hiện như thế nào ? (40 + 12 = 52 (km/h) - Như vậy ta có bài toán: Cả 2 xe: đi 52 km hết 1 giờ, vậy đi 130 km hết giờ? - Vậy việc tính thời gian 2 xe gặp nhau được tính như thế nào? (130 : 52 = 2,5 (giờ) - Khoảng cách từ chỗ gặp nhau đến A được tính như thế nào? (40 x 2,5 = 100 (km) *Trình bày lời giải: Mỗi giờ cả 2 xe đi được là: 40 + 12 = 52 (km) (hoặc: tổng vận tốc của 2 xe là: 40 + 12 = 52 (km/h)) Thời gian để 2 xe gặp nhau là: 130 : 52 = 2,5 (giờ) Chỗ gặp nhau cách A là: 40 x 2,5 = 100 (km) Đáp số: 2,5 giờ; 100 km *Lưu ý: Qua bài trên, điều quan trọng là giúp học sinh hiểu và tìm tổng vận tốc của hai xe; nhận diện ra dạng toán: Chuyển động ngược chiều, cùng lúc, hướng về nhau, gặp nhau (Đối với học sinh khá giỏi có thể liên hệ với dạng toán công việc chung hoặc hai hay nhiều vòi nước cùng chảy vào một bể). Ví dụ 2: Một xe máy đi từ A lúc 8 giờ 37 phút với vận tốc 36km/giờ. Đến 11 giờ 7 phút, một ô tô cũng đi từ A đuổi theo xe máy với vận tốc 54km/giờ. Hỏi ô tô đuổi kịp xe máy lúc mấy giờ ? Tôi hướng dẫn học sinh tìm cách giải như sau: * Đọc và phân tích bài toán. + Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ? + Bài toán thuộc dạng toán gì? (Chuyển động cùng chiều đuổi nhau) * Tìm cách giải bài toán
  3. + Để biết ô tô đuổi kịp xe máy lúc mấy giờ ta cần biết yếu tố nào ? (Thời gian đuổi kịp và thời điểm ô tô xuất phát) + Để tính được thời gian đuổi kịp ta cần biết yếu tố nào ? (Hiệu vận tốc, khoảng cách lúc đầu) + Muốn tính khoảng cách lúc đầu cần biết gì? (Vận tốc xe máy và thời gian xe máy đi trước) + Muốn tính thời gian xe máy đi trước cần biết gì ? (Thời gian xe máy xuất phát và thời gian ô tô xuất phát) * Học sinh trình bày bài giải. Thời gian xe máy đi trước ô tô là: 11giờ 7phút - 8giờ 37phút = 2giờ 30phút = 2,5giờ. Quãng đường xe máy đi trước ô tô là: 36 25 = 90 (km) Hiệu vận tốc của 2 xe là: 54 - 36 = 18 (km/giờ) Thời gian ô tô đuổi kịp xe máy là: 90 : 18 = 5 (giờ) Thời điểm ô tô đuổi kịp xe máy là: 11giờ 7phút + 5 giờ = 16 giờ 7phút. Vậy lúc 16giờ 7phút xe ô tô đuổi kịp xe máy. *Lưu ý: Khi giải bài toán trên, học sinh phải thiết lập được mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán. Từ các mối quan hệ lập sơ đồ phân tích, tổng hợp dựa vào sơ đồ giải bài toán. Dạng 3: Các bài toán nâng cao về chuyển động đều Ví dụ 1: (Bài 5 trang 178 SGK Toán 5) Một tàu thủy khi xuôi dòng có vận tốc 28,4 km/giờ, khi ngược dòng có vận tốc của dòng nước là 18,6 km/giờ. Tính vận tốc của tàu thủy khi nước lặng và vận tốc của dòng nước. Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau: * Đọc và phân tích bài toán. + Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ? (Vận tốc của tàu thủy khi nước lặng chính là vận tốc thực của tàu thủy) *Tìm cách giải bài toán:Thiết lập mối quan hệ giữa các yếu tố bằng sơ đồ đoạn thẳng
  4. + Vận tốc dòng nước = (Vận tốc xuôi dòng - Vận tốc ngược dòng) : 2 + Vận tốc thực = (Vận tốc xuôi dòng + Vận tốc ngược dòng) : 2 * Dựa vào hệ thống công thức đã được cung cấp, kết hợp với sơ đồ đoạn thẳng đã phân tích ở trên học sinh dễ dàng giải được bài toán. Vận tốc của tàu thủy khi nước lặng là: (28,4 + 18,6) : 2 = 23,5 (km/giờ) Vận tốc của dòng nước là: 28,4 - 23,5 = 4,9 (km/giờ). Đáp số: 23,5 km/giờ 4,9 km/giờ. * Lưu ý : Khi giải những bài toán liên quan đến vận tốc dòng nước là học sinh phải hiểu rõ "Vận tốc xuôi dòng lớn hơn vận tốc khi ngược dòng ". Đồng thời giúp các em nắm vững hệ thống công thức mối quan hệ giữa vận tốc thực với vận tốc xuôi dòng nước, ngược dòng nước. (Trong một số trường hợp, vận tốc dòng nước chính là vận tốc của cụm bèo hoặc vật trôi tự do trên dòng nước) Ví dụ 2: Một xe lửa đi qua một cột điện trong 1 phút và vượt qua một cái cầu dài 4 0,7km trong 50 giây. Tính vận tốc và chiều dài của xe lửa. * Đọc và phân tích bài toán. + Bài toán cho biết gì? (xe lửa đi qua một cột điện trong 1 phút và vượt qua một cái 4 cầu dài 0,7km trong 50 giây) + Bài toán yêu cầu phải tìm gì? (vận tốc và chiều dài của xe lửa) + Xác định dạng của bài toán: vật chuyển động qua cột mốc và qua cầu có chiều dài cho trước * Tìm cách giải bài toán: + Em hiểu câu “xe lửa đi qua cột mốc hết 1 phút” có nghĩa là nó đi được quãng 4 đường như thế nào? (đi được quãng đường bằng chính chiều dài của xe lửa hết 1 4 phút) + Sau đó xe lửa đi qua chiếc cầu dài 0,7km trong 50 giây có nghĩa là gì? (xe lửa đi được quãng đường bằng tổng chiều dài của nó và chiều dài của cầu hết 50 giây) + Vậy từ đó ta sẽ tính được thời gian nào? (Thời gian xe lửa đi hết chiều dài của cầu) + Có thời gian xe lửa đi qua cầu và chiều dài của cầu ta sẽ tính được gì? (tìm được vận tốc xe lửa) *Trình bày lời giải:
  5. Xe lửa đi qua cột điện trong 1 phút có nghĩa là trong 1 phút nó đi được quãng 4 4 đường bằng chiều dài của nó. ( 1 phút = 15 giây) 4 Xe lửa đi qua chiếc cầu dài 0,7km trong 50 giây có nghĩa là xe lửa đi được quãng đường bằng tổng chiều dài của nó và chiều dài của cầu hết 50 giây. Vậy thời gian xe lửa đi qua cầu là: 50 – 15 = 35 (giây) Vận tốc của xe lửa là: 0,7 x 3600 : 35 = 72 (km/giờ) Chiều dài xe lửa là: 72 x 15 : 3600 = 0,3 (km) 0,3km = 300m Đáp số: 300m *Lưu ý: Giáo viên tổ chức, hướng dẫn để học sinh nêu lên được công thức chung để giải bài toán III. Hiệu quả thực hiện của việc áp dụng biện pháp trong thực tế dạy học; Qua một thời gian giảng dạy thực nghiệm tôi tiến hành khảo sát để đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ chuyển biến của học sinh. Tôi tiến hành khảo sát chất lượng trên cả 2 lớp 5B, 5A và thu được kết quả như sau: HTT HT CHT Số học sinh Lớp SL % SL % SL % 5A 30 7 25 22 71,6 1 3,4 5B 30 15 50 15 50 0 0 Qua thực tế giảng dạy và kết quả khảo sát, tôi nhận thấy chất lượng lớp 5B nâng lên rõ rệt. Số em đạt điểm giỏi, khá nhiều. Các em nắm vững phương pháp, cách thức giải toán chuyển động đều, trình bày bài khoa học. Các em yêu thích và có hứng thú tham gia giải toán. Điều đó chứng tỏ việc tìm và áp dụng đổi mới phương pháp dạy học vào việc hướng dẫn học sinh lớp 5 giải các bài toán chuyển động đều đã mang lại kết quả khả quan. IV. Kết luận áp dụng nội dung trình bày 1. Ý nghĩa biện pháp: - Biện pháp “Một số biện pháp rèn kĩ năng giải các bài toán chuyển động đều cho học sinh lớp 5” giúp học sinh có thể giải được các bài toán về chuyển động đều một cách dễ dàng và rèn luyện tư duy logic. Từ đó giúp học sinh biết nhìn nhận tìm hiểu các bài toán từ tổng quát đến chi tiết, có xu hướng tìm nhiều cách giải và lựa
  6. chọn cách giải hay nhất, là nền móng cho học sinh học tiếp chương trình toán chuyển động ở lớp 6 và loại toán này còn áp dụng vào thực tế rất nhiều. - Thông qua việc nghiên cứu và giảng dạy dạng toán trên còn giúp cho giáo viên tích lũy được thêm những kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh, hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn và học tập các môn học khá 2. Đề xuất, kiến nghị * Đối với nhà trường, tổ chuyên môn: - Tổ chuyên môn, nhà trường xuyên tổ chức chuyên đề bồi dưỡng phương pháp dạy học có hiệu quả nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học mũi nhọn, đại trà cho học sinh. * Đối với giáo viên: - Tâm huyết với nghề, quan tâm tới học sinh; không ngừng học tập nâng cao tay nghề, trau dồi kinh nghiệm; linh hoạt, đổi mới các phương pháp dạy học để bồi dưỡng và phát huy tối khả của học sinh. * Đối với học sinh: - Các em cần có ý thức tự giác, tích cực trong học tập. Biết lắng nghe nhận xét của thầy cô giáo, của bạn bè để tự sửa chữa, khắc phục những thiếu sót của mình. Mạnh dạn góp ý, sửa sai, giúp đỡ bạn trong học tập. Trên đây là “Một số biện pháp rèn kĩ năng giải các bài toán chuyển động đều cho học sinh lớp 5” mà tôi đã áp dụng hiệu quả trong công tác chủ nhiệm tại lớp 5B Trường TH- THCS-THPT Văn Lang. Biện pháp này lần đầu được áp dụng để đăng ký tham gia Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi Tiểu học cấp thành phố năm học 2023 - 2024 và chưa được dùng để xét duyệt thành tích khen thưởng cá nhân trước đó.