Sáng kiến kinh nghiệm Một số kĩ thuật nâng cao chất lượng giờ dạy nói cho học Sinh lớp 11 - hệ 10 năm (thí điểm)

docx 16 trang Đinh Thương 16/01/2025 170
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kĩ thuật nâng cao chất lượng giờ dạy nói cho học Sinh lớp 11 - hệ 10 năm (thí điểm)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_ki_thuat_nang_cao_chat_luong_gi.docx
  • pdfSKKN_mon_Tieng_Anh_Vu_Thanh_Nga_ca53d3368a.pdf

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kĩ thuật nâng cao chất lượng giờ dạy nói cho học Sinh lớp 11 - hệ 10 năm (thí điểm)

  1. - Nhược điểm: Sách giáo khoa mới hệ 10 năm có sự cải tiến rất nhiều về các hoạt động nói và chủ yếu là hoạt động tương tác role-play / discussion nên tôi phải cải tiến một vài hoạt động trước khi học sinh tham gia thảo luận hay đóng vai. Tôi nhận thấy học sinh có những khó khăn sau đây khi tham gia vào hoạt động nói trên lớp: - Thiếu kiến thức nền khi nói về chủ đề được giao. - Gặp khó khăn với phát âm và ngữ điệu đúng khi giao tiếp trong hội thoại. - Rụt rè sợ sai, sợ bị bạn bè đánh giá lỗi sai nên không muốn nói hoặc nói một cách miễn cưỡng. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: (trọng tâm) 2. 1. Cần trang bị cho học sinh kiến thức về kỹ năng nói. Khi dạy kĩ năng nói cho học sinh thì điều mà giáo viên cần ý thức trước tiên là: chúng ta có thể làm gì trong lớp học để chuẩn bị cho học sinh tương tác thực sự? Về cơ bản một bài dạy nói trải qua 5 giai đoạn chính: - Preparation - Chuẩn bị: Giáo viên cho học sinh làm quen với chủ đề để các em biết mình sẽ học gì trong buổi hôm đó, hoạt động này có thể coi là “warm-up” nhằm khơi gợi hứng thú và sự tò mò về chủ đề học cho học sinh - Presentation/Modeling - Thuyết giảng/Làm mầu: Giáo viên cung cấp ngôn ngữ đầu vào và nền tảng kiến thức về ngôn ngữ. Ngôn ngữ đầuvào có thể đến từ giáo viên và từ sách giáo khoa. Ngoài ra thì việc làm mẫu “modelling” cũng rất quan trọng khi mà trong lớp có những học sinh ở cả mức độ trung bình và yếu. - Practice - Thực hành: Trong phần này của bài học, trọng tâm chuyển từ giáo viên là người hướng dẫn sang học sinh là người hoàn thành một nhiệm vụ được giao. Học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm nhỏ trong một nhiệm vụ dựa trên chủ đề với một kết quả cụ thể. 8
  2. - Evaluation - Đánh giá: Khi tất cả học sinh đã hoàn thành nhiệm vụ thực hành giao tiếp, giáo viên yêu cầu cả lớp tóm tắt lại bài học. Yêu cầu học sinh đưa ra ví dụ về cách sử dụng nội dung ngôn ngữ và các chiến lược giao tiếp để thực hiện nhiệm vụ giao tiếp. - Expansion - Mở rộng: Các hoạt động mở rộng cho phép học sinh áp dụng kiến thức họ có được trong lớp học vào các tình huống ngoài đời. Các hoạt động mở rộng bao gồm các bài tập quan sát ngoài lớp, trong đó giáo viên yêu cầu học sinh tìm các ví dụ về chủ đề học hoặc sử dụng một kĩ năng vừa học trong thực tiễn và sau đó báo cáo. 2.2. Sự chuẩn bị của giáo viên Giáo viên cần chuẩn bị cẩn thận các tài liệu bổ trợ cũng như giáo cụ trực quan trước để chủ động giờ dạy nói nhằm tăng hứng thú cho học sinh. Với các hoạt động đã được biến đổi so với hoạt động gốc trong sách thì giáo viên chủ động in ra các handout cho học sinh. Mục đích chính là cung cấp thêm ngữ liệu cho học sinh cũng như lôi cuốn cả những học sinh nhút nhát, học lực trung bình tham gia vào bài học. 3. Cách thức thực hiện Tôi chọn ra một số bài học để thiết kế lại vài hoạt động nói trong sách giáo khoa để phù hợp hơn với trình độ học sinh cũng như tạo không khí lớp học sôi nổi hơn. 3.1. Dạng 1: Biến hoạt động đọc thành phần nghe nhằm giúp học sinh quen với ngôn ngữ đầu vào-language input. ➢ Hoạt động gốc trong sách 9
  3. ➢ Hoạt động sau khi được thay đổi: Listen to 3 short talks and fill in the blanks, them match them with the problem a, b, c in the box next to. 1. I’m not that my parents set a time for me to a. Doing come home in the evening. They expect me to be home at 9 more p.m.! I wish they allowed me to stay out later, say 9.30 or 10 housework p.m., so I can spend more time with my friends. I have asked them many times, but they don’t want to change their mind. What should I do? 2. My parents some of my friends just because b. Missing of their appearance. They have their hair dyed in different curfews colours and have pierced noses. However, these friends of mine are excellent students, and have always been very helpful and kind to me and other classmates. I wish my parents didn’t them by their appearance, but got to know them better. What should I do? 3. My parents often _ that I don’t help enough c. Parent’s around the house. They think that I’m not responsible. I really disapproval try my best whenever I have a chance. But when I’m too busy with a lot of homework and many extracurricular activities, it’s difficult for me to find time for anything else. What should I do? 10
  4. 3.2. Dạng 2: Biến hội thoại mẫu trong sách thành dạng bài nghe. Mục đích để học sinh nghe và bắt chước được cách phát âm và ngữ điệu tiếng Anh chuẩn ➢ Hoạt động gốc trong sách: ➢ Hoạt động sau khi biến đổi: Listen to the following dialogue. Then make a similar one to tell your partner what you or your brothers/sisters and your parents complain about and give advice on how to solve the problem. Student A: What kind of conflicts do you get into with your parents? Student B: Well, I don’t like the way my mum keeps telling me what to do all the time. What should I do? Student A: I think you should talk to her and explain how you feel. You should also show her that you are responsible and mature. Student B: Thanks, I’ll try. How about you and your parents? Student A: My dad is always comparing me with Lan, the girl living next door. He says that Lan is more studious than me, and helps her parents with the household chores. Student B: Perhaps you should make friends with Lan if your parents like her! 11
  5. 3.3. Dạng 3: Cung cấp những câu trúc và ngôn ngữ hữu ích cho một số dạng bài nói đặc thù như: Ngôn ngữ để nói về số liệu ( Unit 5), ngôn ngữ chỉ dự đoán (unit 9) Mục đích: Học sinh được tiếp thu ngôn ngữ đầu vào phù hợp với ngữ cảnh của từng chủ đề nói. ❖ Ngôn ngữ dùng để dự đoán tương lai-Language to predict the Future ➢ Sử dụng động từ khuyết thiếu-Modal verbs - Chúng ta có thể kết hợp các động từ phương thức với trạng từ để hiển thị mức độ chắc chắn lớn hơn hoặc thấp hơn. Ví dụ: People will definitely work longer hours in the future. Ví dụ: People definitely won’t work longer hours in the future. - Cả hai câu này cho thấy người nói chắc chắn. Ví dụ: You’ll probably enjoy this film. Ví dụ: You probably won’t enjoy this film. - Dùng “might” dể dự đoán không chắc chắn trong tương lai Ví dụ: She might pass the exam or she might not pass. I don’t know. ➢ Sử dụng cách diễn đạt khác-Other expressions - Dự đoán chắc chắn 100%. Ví dụ: Jan is bound to pass the exam. He’s worked really hard. Ví dụ: Jan is certain to pass. - Dự đoán không chắc chắn lắm Ví dụ: Katka is likely to pass the exam. Ví dụ: Katka may well pass the exam. Ví dụ: There’s a good chance that Katka will pass the exam. - Dự đoán điều không thể xảy ra. 12
  6. Ví dụ: Juraj is unlikely to pass the exam. Ví dụ: There’s not much chance Juraj will pass. Ví dụ: I doubt if Juraj will pass. Ví dụ: There’s no chance of Juraj passing the exam. ❖ Ngôn ngữ dùng trong thuyết trình-language to give presentation ➢ Cụm từ dùng để giới thiệu - Introductory Phrases: dùng khi bắt đầu bài thuyết trình “Hello everyone, my name is ” “Good morning/afternoon/evening, my name is and I am a ” “Welcome everybody. Today I am going to talk about ” ➢ Cụm từ để chuyển ý-Changing Focus: “I would like to shift focus now to ” “Next, we need to consider ” “This leads me to my next point ” ➢ Cụm từ để hướng sự chú ý lên slide-Drawing Attention to Slides: dùng trong trường hợp bài thuyết trình bao gồm tranh ảnh, video, số liệu.v.v thì việc hướng người nghe chú ý lên màn hình sẽ làm bài thuyết trình thú vị hơn. “If I could draw your attention to ” “This chart/graph/table illustrates ” “If you look up at the screen ” “I would like to show you this ” “On your handout, you may see ” ➢ Cụm từ để tóm tắt lại phần thuyết trình-Summarising a Presentation: 13
  7. “To summarise ” “In conclusion ” “I would like to recap ” “To sum up what has been said ” “So, we have covered ” 3.1. Dạng 4: Sử dụng các ứng dụng nhận diện giọng nói (voice reconition apps) để kiểm tra và đánh giá phát âm của học sinh. Mục đích: rèn luyện cho học sinh cách phát âm chuẩn ngay trên lớp cũng như có thể tự học tại nhà. Ở đây tôi đề xuất sử dụng một ứng dụng trên hòm thư Gmail, vì nó miễn phí và dễ sử dụng trong lớp học. Để sử dụng ứng dụng này, cần máy tính có Micro (hoặc dùng Micro gắn rời) và sử dụng trình duyệt Chrome để mở Google Docs, kích vào mục Tools rồi Voice typing và nói vào mic như hình dưới. Tôi sử dụng phần mềm này để kiểm tra phát âm cho học sinh vì nó có chức năng nhận diện giọng nói “voice reconition”, phát âm chuẩn mới có thể lên được chữ. 14
  8. III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại: Sáng kiến được tôi áp dụng cho lớp 11B2 trường THPT Trần Hưng Đạo trong các giờ học nói trong năm học 2018-2019. Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy học sinh hào hứng hơn và giờ học nói cho hiệu quả tốt hơn. Cụ thể tôi có phát phiếu thăm dò ý kiến của học sinh và thu được phản hồi như sau: Số lượng học sinh đồng ý STT Ý kiến của học sinh theo tỉ lệ (%) Đồng ý Không đồng ý 1. Các hoạt động trong sách biến thành bài nghe 60% 40% có ích cho hoạt động nói của học sinh. 2. Hội thoại mẫu dưới dạng bài nghe gây hứng thú 85% 15% cho học sinh trong giờ nói. 3. Hội thoại mẫu giúp học sinh học hỏi thêm nhiều 57% 43% về ngữ điệu và phát âm tiếng Anh. 4. Các cấu trúc trong phần “useful language” do 94% 6% giáo viên cung cấp thêm rất cần thiết cho học sinh trong các giờ nói. 15
  9. 5 Phần luyện âm bằng phần mềm trên máy tính 78 % 22% có ích cho việc luyện phát âm của học sinh trên lớp và tại nhà. Bên cạnh kết quả đa số học sinh hài lòng với những thay đổi này so với các hoạt động gốc trong sách giáo khoa, tôi cũng căn cứ thêm vào các giờ thuyết trình “project” cũng như quan sát quá trình học sinh tham gia vào bài học làm cơ sở đánh giá sự tiến bộ của học sinh. Kết quả điểm thuyết trình project cho thấy từ học kỳ 1 sang học kỳ 2 nhiều học sinh tiến bộ rõ rệt. Mặc dù vậy do hạn chế về mặt thời lượng của các tiết dạy nói trên lớp cũng như chưa có điều kiện áp dụng cho các lớp khác trong khối nên trong những năm học tới tôi sẽ tích cực khảo sát kết quả thêm từ các lớp học khác nhau nhằm hoàn thiện hơn nữa đánh giá của mình. IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Tôi xin cam kết không vi phạm bản quyền sáng kiến trên. CƠ QUAN ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (xác nhận) Vũ Thanh Nga Xác nhận của Ban Giám Hiệu trường THPT Trần Hưng Đạo 16