Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh ở tiểu học

doc 26 trang thulinhhd34 9801
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh ở tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_day_tu_vung_tieng_a.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh ở tiểu học

  1. === Ví dụ: Dạy Unit 8: School Things Giới thiệu từ “ book” trong câu “ It’s a book” tôi giơ quyển sách lên và hỏi “ What’s this?” học sinh sẽ biết được book nghĩa là quyển sách. Các từ khác như: ruler, rubber, pencil tôi cũng giới thiệu tương tự. Qua các tiết học đó tôi cảm thấy tiết học rất sinh động và các em nhớ từ vựng nhanh và lâu hơn. e1.3.3. Dạy từ bằng cử chỉ, điệu bộ (Mine): Ngoài việc giới thiệu tranh hay vật thật. Tôi cũng thường giới thiệu từ mới thông qua thể hiện qua nét mặt, điệu bộ và học sinh đoán từ. Ví dụ: Dạy Unit 9: In My Classroom Giới thiệu từ “ Stand up, Sit down” tôi yêu cầu học sinh nhìn vào hành động của cô, cô đang làm gì?. Học sinh thấy tôi đứng lên, ngồi xuống sẽ hiểu ngay từ “ Stand up, Sit down” . e1.3.4. Dạy từ bằng tình huống/giải thích (Situation / explanation): Tôi thường sử dụng tình huống hay ngữ cảnh để giải thích nghĩa của từ để giúp các em có thể đoán từ qua ngữ cảnh. Sau này giúp các em đọc đoạn văn có thể đoán từ tốt hơn. Bằng phương pháp dựa vào ngữ cảnh đoán nghĩa của từ , các em sẽ đọc nhanh và hứng thú vì không phải ngừng lại để tra từ. Ví dụ: Dạy Unit 11: My Family Giới thiệu từ “ Family” Tôi sẽ giới thiệu lần lượt các thành viên trong gia đình. - This is my father, this is my mother and this is my sister. ( Đây là bố của tôi, đây là mẹ của tôi và đây là chị của tôi.) - We are a family. ( Chúng tôi là một gia đình.) e1.3.5. Dạy từ bằng cách đưa ra ví dụ (Example): Phương pháp này giúp các em có thể sử dụng từ đúng vị trí và luyện cho các em có khả năng sử dụng ngữ pháp tốt hơn. Sau một số từ đã học ở lớp giáo viên có thể hướng dẫn cho các em về nhà tập đặt câu đơn giản với những từ đó. Từ đó học sinh có thể nhớ được từ và cụm từ dễ dàng hơn. Ví dụ: Giáo viên dạy từ: A table, Some pens, A book, School === 9
  2. === Học sinh có thể đưa ra ví dụ như sau: This is a table. There are some pens on the table. My book is new. My school is big Hoặc Ở bài 8: School Things Giáo viên liệt kê một vài ví dụ về đồ vật ở trường “ sách, vở, bút chì, thước .- Đây là những đồ vật ở trường. Em nào có thể kể thêm các đồ vật khác e1.3.6.Dạy từ thông qua các từ đồng nghĩa/trái nghĩa (Synonym/ antonym): Tôi thường dùng những từ các em đã học để giảng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa. Phương pháp này giúp phát huy tư duy của học sinh. Ví dụ : Dạy Unit 14: Our Room Giới thiệu từ small > < under Phương pháp này giúp các em tìm tòi và nhớ lại những từ đã học bằng cách đưa ra từ đồng nghĩa với từ mà mình mới học xong. Bằng cách này học sinh có thể hiểu được từ mới và nhớ lại những từ đã được học. Ví dụ : large = big: rộng, lớn e1.3.7. Dạy từ bằng cách dịch (Translation): Với trường hợp các từ không thể áp dụng các thủ thuật trên tôi đã dùng phương pháp này để dạy từ trừu tượng hoặc số lượng từ nhiều nhưng không có thời gian. Tôi dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để giảng nghĩa từ trong tiếng Anh hoặc gợi ý cho các em tự dịch từ đó. Ví dụ: Dạy từ “ I don’t know” Giáo viên hỏi “ How do you say “mình không biết” in English?” e1.3.8. Dạy từ thông qua các bài hát Tiếng Anh nhỏ Phương pháp này giúp các em thoải mái, bớt căng thẳng sau giờ học, tôi thường cho các em hát các bài hát Tiếng Anh có nội dung giáo dục phù hợp để giúp các em thư giãn, có hứng thú và tiếp thu bài tốt hơn. === 10
  3. === Ví dụ các bài hát như “ The ABC song”, “ Hello ”, “ e1.4/. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới: Để các em nhớ được từ vựng, chúng ta không chỉ giới thiệu từ vựng mà cần kiểm tra và củng cố từ vựng. Kiểm tra từ vựng là một phần quan trọng trong quá trình dạy học nhằm kiểm tra xem học sinh nắm được từ ở mức độ nào. Tôi thường kiểm tra từ vựng bằng cách cho các em viết từ vào bảng con và giơ lên hoặc viết vào giấy giáo viên kiểm tra và nhận xét. Như vậy, tôi có thể quan sát được toàn bộ học sinh buộc các em phải học bài cũ. Bên cạnh đó, tôi thường lựa chọn các phương pháp phù hợp nhằm giúp các em đọc, viết được, biết cách vận dụng vào thực tế để mang lại hiệu quả cao nhất bằng các thủ thuật kiểm tra và củng cố nhằm khuyến khích các em học tích cực và hiệu quả hơn. 1. Rub out and Remember : giáo viên viết từ lên bảng sau đó xóa phần từ đã viết trên bảng và yêu cầu học sinh viết lại các từ bị xóa. 2. Jumbled words: Giáo viên viết các từ với các chữ cái xáo trộn và yêu cầu học sinh viết lại từ cho đúng. Ví dụ: oardb board chenb bench skde desk 3. Word square: Giáo viên chuẩn bị ô chữ có các từ đã giới thiệu, yêu cầu học sinh khoanh tròn các từ mà các em tìm thấy. 4. Matching : giáo viên chia hai cột, một cột giáo viên viết từ, một cột viết định nghĩa không theo thứ tự của cột thứ nhất, sau đó yêu cầu học sinh nối từ với định nghĩa của chúng. Hoặc có thể nối từ với tranh ví dụ: === 11
  4. === Ruler pencil chair bookshelf eraser 5. Bingo : giáo viên viết các từ lên bảng, yêu cầu học sinh chọn 9 từ trong số các từ mà giáo viên viết trên bảng, sau khi nghe giáo viên đọc, nếu học sinh nào nghe có được 5 từ trước nhất thì hô to “Bingo” 6. Slap the board : giáo viên viết các từ hoặc dán tranh về từ các em vừa học lên bảng. Yêu cầu học sinh vỗ vào phần từ hoặc tranh khi nghe giáo viên đọc từ đó (từ trên bảng bằng tiếng Anh thì đọc bằng tiếng Việt và ngược lại) 7. Ordering: Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ vào vở, sau đó giáo viên đọc một đoạn văn ngắn có chứa các từ đó, học sinh nghe và đánh dấu thứ tự các từ theo trình tự đọc. 8. Netword: Học sinh viết mạng từ theo chủ điểm mà giáo viên yêu cầu. Ví dụ: Tiếng Anh 3 / Unit 18: Colours pink yellow black orange Red Colours brown green white blue purple 9. Guessing game: một học sinh dùng hành động để diễn tả từ, các học sinh khác đoán từ. Hoặc một học sinh viết từ vào một tờ giấy hoặc sử dụng hình ảnh từ, sau đó dùng các từ khác miêu tả, diễn đạt từ đó cho các học sinh khác đoán. Ví dụ: T: What’s she doing? S : She’s skipping. T: Is she skipping? S: Yes, she is 10. What and where : giáo viên viết từ vừa dạy vào các vòng tròn trên bảng, cho học sinh đọc và xóa dần các từ, sau đó yêu cầu học sinh viết lại từ đúng vị trí cũ của nó. === 12
  5. === 11. Chain game: trò chơi này giúp luyện trí nhớ, phát âm cho học sinh. Giáo viên cho một mẫu câu nhất định, chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ. Học sinh 1 lặp lại câu của giáo viên và thêm từ vào, học sinh 2 lặp lại câu của giáo viên và học sinh 1 rồi thêm từ, tương tự như vậy với học sinh 3 đến học sinh cuối cùng của nhóm. - Ví dụ: Tiếng Anh 3 / Unit 19: Our Pets T: I’ve got a cat S1: I’ve got a cat and a dog S2: I’ve got a cat, a dog and a tortoise S3: I’ve got a cat, a dog, a tortoise and a parrot S4: 12. Sing songs: học hát là một phần thú vị đối với học sinh, vì vậy chúng rất hứng thú với phần này. Chỉ cần cho học sinh hát bài hát có chứ từ mới thì các em sẽ học thuộc hết từ mới ngay trên lớp. - Ví dụ: Tiếng Anh 3 / Unit 16: The Weather What’s the weather? What’s the weather?2 It’s sunny, It’s sunny What’s the weather like? 2 It’s sunny, it’s sunny - Học sinh hát với các từ mới tương tự như trên (cloudy, rainy, windy, snowy). Các thủ thuật trên được áp dụng cho mỗi giờ dạy khác nhau nhằm không gây nhàm chán cho học sinh. Tuy nhiên để đảm bảo việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên chúng ta cần chú ý đến đối tượng học sinh. Đối với các học sinh khá, giáo viên sử dụng các kĩ năng thường mang tính chất yêu cầu học sinh tái tạo lại phần từ đã học như ; Rub out and remember, slap the board, what and where, net word Đối với học sinh yếu thì sử dụng các cách kiểm tra mang tính gợi mở từ như: jumbled words, wordsquare, matching, ordering e.1.2. Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà: === 13
  6. === Trong quá trình dạy và học trên lớp, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học sinh.Tuy nhiên thời gian trên lớp không có nhiều, để phát huy được tính tích cực sáng tạo của học sinh, để các em lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em cần phải tự học. Vì vậy ngay từ đầu từ năm học, giáo viên cần giúp các em có phương pháp học tập ở nhà, yêu cầu các em học thuộc từ vựng và chuẩn bị từ vựng. - Học từ mỗi ngày . Khuyến khích các em nên dành thời gian khoảng 15 – 30 phút để học từ mỗi ngày giúp các em nhớ được từ lâu hơn. - Yêu cầu mỗi học sinh có một quyển vở ghi từ vựng . Giáo viên nên yêu cầu mỗi học sinh có một quyển vở ghi từ vựng. Sau mỗi bài học yêu cầu các em ghi mỗi từ 5 – 10 lần . Sau mỗi bài ( unit) giáo viên có thể thu vở để nhận xét và khuyến khích, động viên các em. Nhằm giúp các em luyện tập từ thường xuyên để nhớ từ lâu hơn . - Ghi từ vào một miếng giấy nhỏ Giáo viên cũng nên khuyến khích các em sử dụng miếng giấy nhỏ và viết từ vào đó để có thể học bất cứ lúc nào. 7.3. Giải pháp, biện pháp a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp - Tìm ra vấn đề khó khăn mà giáo viên và học sinh thường gặp phải trong quá trình dạy và học từ vựng. - Mục tiêu cần đạt được là chất lượng và kết quả học tập bộ môn Tiếng Anh ngày càng cao, các em học sinh ngày càng ham học tiếng Anh hơn. Bên cạnh đó là phụ huynh và học sinh có nhận thức hơn đối với môn tự chọn này . Hơn thế nữa các em còn là những búp măng non đưa nước Việt Nam hội nhập với các nước trên thế giới đòi hỏi các em phải biết sử dụng tiếng Anh thành thạo và xem môn tự chọn này là ngôn ngữ thứ hai sau tiếng mẹ đẻ. - Chuẩn bị cho học sinh một số vốn từ vựng nhất định làm nền tảng cho các lớp tiếp theo. Tạo động lực giúp các em học tập tốt hơn. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp === 14
  7. === - Nhà trường, phụ huynh học sinh và giáo viên phụ trách lớp tạo mọi điều kiện phối hợp với giáo viên bộ môn nhắc nhở và động viên khuyến khích các em tham gia đầy đủ các buổi học, để có một nền tảng vững chắc về kiến thức. - Giáo viên bộ môn Tiếng Anh phải nâng cao trách nhiệm, vai trò của mình để giúp đỡ khuyến khích các em khi gặp khó khăn trong việc học từ vựng nói riêng và bộ môn Tiếng Anh nói chung. Bên cạnh đó giáo viên bộ môn còn phải là một người nhiệt tình và yêu nghề. - Giáo viên thường xuyên nhắc nhở, động viên học sinh trong các tiết học để các em tiếp thu bài tốt hơn. - Phòng giáo dục và đào tạo kết hợp với ban lãnh đạo trường tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng phòng học thông minh cho môn Tiếng Anh, trang bị các thiết bị học tập như bảng tương tác. c. Điều kiện để thực hiện giải pháp và biện pháp Để thực hiện tốt các giải pháp và biện pháp ngoài việc ban giám hiệu nhà trường đã quan tâm, tạo điều kiện thì rất cần sự nhiệt tình, yêu nghề của giáo viên cũng như sự quan tâm của các bậc phụ huynh. Giáo viên phải luôn quan tâm giúp đỡ học sinh khi các em chưa hiểu bài và một số từ vựng mà các em chưa hiểu , chưa đọc được. Học sinh phải nhiệt tình, kiên trì, ham học, chủ động và tích cực đối với môn học. d. Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp Các giải pháp mà giáo viên đưa ra trong quá trình nghiên cứu phải gắn liền với biện pháp. Như vậy, giáo viên mới thật sự tìm ra và giải quyết vấn đề nan giải mà giáo viên và học sinh gặp phải. Giải pháp phải luôn luôn đồng hành cùng biện pháp, tạo nên mối liên kết chặt chẽ nhằm hạn chế tối thiểu khó khăn mà cô và trò gặp phải để rút kinh nghiệm. e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu * Kết quả khảo nghiệm === 15
  8. === Trước khi chưa áp dụng đề tài này , kết quả học từ vựng của học sinh còn nhiều hạn chế, nhiều em còn nhớ từ không chính xác. Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài ở khối 3,4,5 với số lượng là 500 em : Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 100 23.75 150 32.5 200 38.75 50 5 Sau một thời gian áp dụng " Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh ở tiểu học” Ngoài việc hướng dẫn cách đọc, phát âm đúng từ vựng, mẫu câu tạo cho các em tính siêng năng, ham học thì kết quả học tập, chất lượng bộ môn đã được nâng lên đáng kể. Vốn từ vựng của các em tăng lên rõ rệt, Các em học sinh yếu kém có thể sử dụng được từ vựng vào những câu đơn giản. Những học sinh khá có thể sử dụng từ vựng trong những câu phức tạp hơn. Phần lớn các em đều thích học tiết Tiếng Anh, các tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn. Kết quả khảo sát sau khi thực hiện đề tài ở khối 3,4,5 với số lượng là 500 em : Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 150 37.5 200 30 180 31.25 20 1.25 * Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Qua việc thực hiện đề tài này mà chất lượng học sinh ở trường tôi đã được nâng lên đáng kể. Tôi hy vọng với chút kinh nghiệm của mình, tôi không chỉ giúp nâng cao chất lượng dạy và học tại trường tôi đang công tác mà có thể góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho huyện nhà cũng như cho đất nước. 7.4. Kết luận Đề tài mà tôi thực hiện chỉ là một phần trong tiết học song nó đóng vai trò rất quan trọng góp phần làm nên thành công của một tiết học. Vì vậy để có một tiết dạy từ vựng đạt hiệu quả, giáo viên không chỉ chuẩn bị bài, các bước lên lớp đầy đủ mà giáo viên cần lựa chọn các phương pháp, kỹ năng giới thiệu từ cũng === 16
  9. === như cách kiểm tra sao cho phù hợp nhằm gây hứng thú và thu hút sự hợp tác của học sinh để tiết học đạt hiệu quả cao nhất. Qua quá trình giảng dạy, áp dụng những phương pháp trên tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm nhỏ và kết quả thu được đáng mừng. Các em học sinh tự tin hơn trong tiết học, các em đọc được từ và nhớ từ nhanh hơn, lâu hơn. Số học sinh quên từ vựng đã giảm xuống đáng kể. Tiết học Tiếng Anh sôi nổi và các em hào hứng hơn. Đề tài này có ý nghĩa trong công tác giảng dạy bộ môn Tiếng Anh, giúp cho giáo viên có các kĩ năng giảng dạy, giúp học sinh khắc sâu được vốn từ vựng và tạo nền tảng, trang bị cho các em một số kiến thức cho những bậc học tiếp theo và cũng như trong tương lai các em về sau. Và nêu cao tầm quan trọng của bộ môn Tiếng Anh trong học sinh và phụ huynh. Tôi hy vọng nó có thể áp dụng đối với các trường Tiểu học khác trên địa bàn huyện. 7.5. Kiến nghị: Qua quá trình nghiên cứu đề tài này tôi xin đề xuất một vài ý kiến nhằm góp phần nâng cao chất lượng bộ môn tiếng Anh cho học sinh Tiểu học như sau: + Đối với nhà trường: Nhà trường kết hợp với phụ huynh quan tâm chặt chẽ đến việc học tập của học sinh. Cung cấp thêm trang thiết bị dạy học cho môn học này. + Đối với giáo viên: Phải có lòng nhiệt huyết, yêu nghề, yêu trẻ, sáng tạo trong việc dạy. Thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, trau dồi kiến thức, tự học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nhiệp. Chuẩn bị kỹ kiến thức, giáo án trước khi đến lớp. Biết ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng, tạo hứng thú cho học sinh. Biết hướng dẫn học sinh cách tự học và tự tìm tòi kiến thức. Biết giáo dục trẻ yêu thích việc học và yêu môn tiếng Anh. Biết tạo môi trường áp dụng tiếng Anh trong trường và trong cuộc sống. + Đối với phụ huynh: Cần quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho con em đi học đầy đủ, động viên khuyến khích các em có ý thức học tập ở nhà. === 17
  10. === + Phòng giáo dục nên thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên môn theo từng cụm trường cho giáo viên tiếng Anh trên toàn huyện để chúng tôi có điều kiện trao đổi, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm. Trên đây là một số phương pháp mà tôi đã đúc rút được trong quá trình giảng dạy nhằm giúp học sinh vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế, học thuộc từ vựng, nhớ lâu hơn và giúp các em học môn Tiếng Anh tốt hơn Và đã đạt được những thành công nhất định. Song cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng khoa học, quý thầy cô, để tôi có thêm những kinh nghiệm trong giảng dạy nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: *Đối với nhà trường: Đầu tư cơ sở vật chất thích hợp phục vụ cho giảng dạy và công tác giáo dục, tạo điều kiện cho giáo viên được đi học tập, bồi dưỡng. * Về cán bộ quản lý: Quán triệt thực hiện thực hiện nhiệm vụ năm học của PGD&ĐT. Cập nhật thường xuyên kịp thời các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác giảng dạy, bồi dưỡng, các phong trào thi đua. Chỉ đạo có hiệu quả công tác giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục kiến thức, phẩm chất, năng lực học sinh. Chỉ đạo tốt công tác giảng dạy kiến thức cơ bản trên cơ sở đó phát huy tốt các khả năng để học sinh tham gia các cuộc thi giao lưu do phòng giáo dục, sở giáo dục tổ chức. * Về giáo viên: Luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt quan tâm đến việc đổi mới phương pháp và cách đánh giá học sinh theo tinh thần đổi mới. Giáo viên phải thường xuyên học tập, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu của tiến trình giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn, phải dự giờ trao đổi kinh nghiệm, tham khảo các bài giảng mẫu để rút kinh nghiệm nâng cao nghiệp vụ sư phạm. Giáo viên luôn tìm tòi những phương dạy học phù hợp với điều kiện thực tiễn, không áp đặt, không máy móc. * Về cơ sở vật chất: === 18
  11. === Để đảm bảo công tác GDTC cho học sinh đòi hỏi phải tăng cường các thiết bị dụng cụ phục vụ cho việc giảng dạy của thầy cô và của việc tập luyện của trò theo hướng: - Mỗi năm nhà trường phải mua sắn thêm một số thiết bị dụng cụ. Thường xuyên cải tạo và nâng cao các sân tập. - Tiến tới xây dựng nhà tập đa năng để đảm bảo tập luyện khi thời tiết không thuận lợi. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến: 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: *Kết quả đạt được cuối học kỳ I và năm học 2018 - 2019: + Chất lượng học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng: Môn Tiếng Anh: Hoàn thành tốt: 407em=57,2% Hoàn thành: 214em= 30,1% *Kết quả học sinh đạt giải trong các kỳ thi giao lưu cấp huyện và cấp tỉnh trong năm học 2018 - 2019 cho đến thời điểm tháng 2/2019: Học sinh tham gia tự nguyện giải violympic Tiếng Anh cấp trường có 42 em tham gia trong đó có 29 em đạt từ 300 điểm trở lên. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: * Ý kiến của đồng chí TTCM tổ 1: * Ý kiến của đồng chí TTCM tổ 2,3: * Ý kiến của đồng chí TTCM tổ 4,5: === 19
  12. === 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Số Tên tổ Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT chức/cá nhân áp dụng sáng kiến 1 Trường TH Chấn Hưng - Vĩnh Tường Nâng cao chất lượng đại trà Chấn Hưng - Vĩnh Phúc môn tiếng anh lớp 5 2 Tổ chuyên Trường Tiểu học Chấn Nâng cao chất lượng đại trà môn 1,2,3 Hưng môn tiếng anh lớp 3 3 Tổ chuyên Trường Tiểu học Chấn Nâng cao chất lượng đại trà môn 4,5 Hưng môn tiếng anh lớp 4 Sáng kiến kinh nghiệm: “ Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh ở tiểu học”. Là một số phương pháp mà tôi đã đúc rút được trong quá trình giảng dạy nhằm giúp học sinh vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế, học thuộc từ vựng, nhớ lâu hơn và giúp các em học môn Tiếng Anh tốt hơn Và đã đạt được những thành công nhất định. Song cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng khoa học, quý thầy cô, để tôi có thêm những kinh nghiệm trong giảng dạy nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh Xin chân trọng cảm ơn ! Chấn Hưng, ngày 14 tháng 2 năm Chấn Hưng, ngày 12 tháng 2 năm 2019 2019 Tác giả sáng kiến Thủ trưởng đơn vị DƯƠNG THỊ ÚT === 20
  13. === TÀI LIỆU THAM KHẢO STT Tên tài liệu Tác giả 1 Sách Tiếng Anh 3,4,5 tập 1, 2 NXB giáo dục Việt Nam 2 Teaching Grammar and Vocabulary NXB Hà Nội năm 2000 3 English language Teachimg Methodology Bộ GD & ĐT - 2003 === 21
  14. === NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN === 22
  15. === NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN === 23
  16. === MỤC LỤC I. Phần mở đầu Trang 1 I.1 Lý do chọn đề tài Trang 1 I.2 Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Trang 2 I.3 Đối tượng nghiên cứu .Trang 2 I.4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu .Trang 2 I.5 Phương pháp nghiên cứu Trang 3 II. Phần nội dung Trang 3 II.1 Cơ sở lý luận . .Trang 3 II.2 Thực trạng . . Trang 3 a. Thuận lợi – Khó khăn .Trang 3 b. Thành công – Hạn chế . Trang 4 c. Mặt mạnh – Mặt yếu . Trang 5 d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động Trang 5 e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra Trang 5 II.3 Giải pháp, biện pháp Trang 13 a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp . Trang 14 b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp .Trang 14 c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp .Trang 14 d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp . Trang 15 === 24
  17. === e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Trang 15 III. Phần kết luận, kiến nghị . Trang 16 III.1 Kết luận . Trang 16 III.2 Kiến nghị . .Trang 17 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG TIẾNG ANH Ở TIỂU HỌC === 25
  18. === === 26