Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Luyện từ và câu lớp Năm

pdf 12 trang binhlieuqn2 08/03/2022 5572
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Luyện từ và câu lớp Năm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_vai_bien_phap_giup_hoc_sinh_hoc_to.pdf

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Luyện từ và câu lớp Năm

  1. Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 - Tiếng hót dìu dặt của Hoạ Mi giục các loài chim dạo lên những khúc nhạc tưng bừng ca ngợi núi sông đang đổi mới. - Hoa mai trổ từng chùm thưa thớt, không đơm đặc như hoa đào. Nhưng cành mai uyển chuyển hơn cành đào. Trên cơ sở các kiến thức đã nắm được trong sách giáo khoa để giúp học sinh hiểu được thấu đáo hơn ý nghĩa của quan hệ từ và sử dụng được quan hệ từ trong nói và viết tôi hướng dẫn cho học sinh hình thành kiến thức về một số quan hệ từ thường gặp: rồi, và, của, hoặc, nhưng Ví dụ: Nêu tác dụng của quan hệ từ “ rồi ” trong các câu dưới đây: - Vườn cây đâm chồi nảy lộc rồi vườn cây ra hoa. (1) - Em học thuộc lý thuyết rồi em mới làm bài tập. (2) - Các em quét nhà sạch sẽ rồi mới lau chùi bàn ghế. (3) - Con ăn cơm xong rồi mới uống nước con nhé! (4) Tôi cho học sinh nêu các hoạt động trong từng câu trên? (Câu (1) đâm chồi- nảy lộc; câu (2) học lý thuyết- làm bài tập; câu (3) quét nhà- lau chùi bàn ghế; câu (4) ăn cơm- uống nước). Các hoạt động này diễn ra cùng đồng thời một lúc hay các hoạt động đó diễn ra theo thứ tự trước sau?( Diễn ra theo thứ tự trước sau). Để nối các từ ngữ chỉ các hoạt động đó người ta đã dùng quan hệ từ nào?( Dùng quan hệ từ “rồi”). Từ rồi thường dùng để nối các từ ngữ có mối quan hệ gì với nhau?( Các từ ngữ đó chỉ các hoạt động, các đặc điểm diễn ra theo thứ tự trước sau). Tôi rút ra kết luận : Vậy quan hệ từ “rồi” thường dùng để nối các từ ngữ chỉ các hoạt động, các đặc điểm, diễn ra theo thứ tự trước sau. Tương tự đối với quan hệ từ khác tôi tổ chức cho học sinh tìm hiểu tác dụng của từng quan hệ từ và cách sử dụng từng quan hệ từ thường dùng vào những trường hợp nào, các từ ngữ được quan hệ từ đó nối lại thường có đặc điểm gì? Rèn cho học sinh luyện đặt câu, viết văn có sử dụng từng quan hệ từ đó; sau đó mới cho các em luyện tập tổng hợp sử dụng các quan hệ từ. Quan hệ từ “và” nó dùng để nối các từ ngữ cùng chức vụ ngữ pháp hay nối các từ cùng chỉ đặc điểm hay chỉ các hoạt động của cùng một sự vật. Ví dụ: Nam học giỏi và hát hay. Quan hệ từ “hoặc” nối các từ ngữ có mối quan hệ lựa chọn, chỉ được lựa chọn một trong hai sự việc ở trong câu. Ví dụ: Các em về nhà làm đề một hoặc đề hai. Khi nối các sự việc có mối quan hệ tương phản đối lập nhau ta dùng quan hệ từ “nhưng (mà)”. Ví dụ: Trời khô hạn nhưng (mà) cây cối vẫn xanh tốt. Những từ ngữ đứng sau làm rõ đặc điểm của sự vật được nêu ở trước từ “như”, là vật được so sánh với sự vật đứng trước từ “như”. Ví dụ: Trời nắng như đổ lửa. 4. Liên kết câu: Câu văn là một bộ phận của đoạn văn. Trong một đoạn văn, các câu văn phải liên kết chặt chẽ với nhau cả về nội dung và hình thức Ngoài sự liên kết về nội dung, giữa các câu trong đoạn phải được liên kết bằng những dấu hiệu hình thức nhất định. Về Người thực hiện: Lục Thị Á Múi Trang 4
  2. Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 hình thức, người ta thường liên kết các câu bằng các phép liên kết. Vì thế để giúp học sinh diễn đạt câu văn mạch lạc trôi chảy tôi củng cố hệ thống lại các phép liên kết đã học để học sinh dễ dàng ghi nhớ và vận dụng. a. Liên kết câu: - Lặp từ ngữ. - Thay thế từ ngữ. - Dùng từ ngữ để nối. b. Phép lặp: - Ta có thể liên kết một câu với một câu đứng trước nó bằng cách dùng bằng cách lặp lại trong câu ấy những từ ngữ đã xuất hiện ở câu đứng trước nó. - Khi sử dụng phép lặp tôi cũng nhấn mạnh: cần phối hợp với các phép liên kết khác để tránh lặp lại từ ngữ quá nhiều khiến cho câu văn không hay. c. Phép thế: - Ta có thể liên kết một câu với một câu đứng trước nó bằng cách dùng đại từ hoặc những từ ngữ đồng nghĩa thay thế cho các từ ngữ đã dùng ở câu đứng trước . - Việc sử dụng đại từ hoặc từ đồng nghĩa liên kết câu làm cho cách diễn đạt thêm đa dạng, hấp dẫn. d. Phép nối: - Ta có thể liên kết một câu với một câu đứng trước nó bằng quan hệ từ hoặc một số từ ngữ có tác dụng kết nối như: nhưng, tuy nhiên, thậm chí, cuối cùng, ngoài ra, mặt khác, trái lại, đồng thời, - Việc sử dụng quan hệ từ hoặc những từ ngữ có tác dụng kết nối giúp ta nắm được mối quan hệ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn, bài văn. Sau đó tôi hướng dẫn học sinh các bài tập thực hành để giúp các em biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực hành. Ví dụ: Tìm từ trùng lặp có thể thay thế được bằng đại từ hoặc từ ngữ đồng nghĩa. Hãy thay thế và chép lại đoạn văn: “Páp - lốp nổi tiếng là người làm việc nghiêm túc. Páp- lốp có thói quen làm việc rất thận trọng. Các thí nghiệm của Páp- lốp thường được lặp lại rất nhiều lần ” Học sinh có thể dễ dàng nhận thấy một số từ lặp lại nhiều lần như từ : Páp-lốp, làm việc. Các em có thể thay thế từ Páp - lốp bằng đại từ ông, từ làm việc thay thế bằng từ đồng nghĩa như xử lí công việc. 5. Dấu câu: Trong chương trình tiểu học đang hiện hành, nội dung về dấu câu được học từ lớp Hai. Có nhiều dấu câu thường dùng và được học ở tiểu học là: dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu gạch ngang, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép, dấu chấm phẩy và dấu ba chấm. Dấu câu là kí hiệu chữ viết để biểu thị ngữ điệu khác nhau. Những ngữ điệu này lại biểu thị những quan hệ ngữ pháp khác nhau và những mục đích nói khác nhau. Nếu sử dụng dấu câu sai dẫn đến việc người đọc, người nghe hiểu sai nội dung diễn đạt. Vì thế, dạy cho học sinh sử dụng đúng các loại dấu là yêu cầu quan trọng của giáo viên tiểu học. Để giúp học sinh học tốt trước hết giáo viên thông qua các bài tập để rèn kĩ năng thực hành sử dụng dấu. + Chọn dấu câu đã cho điền vào chỗ trống. + Tìm dấu câu thích hợp điền vào chỗ trống. + Đoạn văn đã sử dụng dấu câu sai, hãy sửa lại cho đúng. Người thực hiện: Lục Thị Á Múi Trang 5
  3. Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 + Điền dấu và giải thích tác dụng sử dụng của dấu câu đó trong câu. + Tập viết đoạn văn theo chủ đề có sử dụng các dấu câu đã học. Ngoài việc sử dụng hệ thống bài tập phù hợp, trong quá trình giảng dạy về dấu câu, tôi hướng dẫn học sinh ghi nhớ cách sử dụng các loại dấu câu thông thường. Khi có kiến thức chắc chắn về vấn đề này, các em sẽ có thói quen sử dụng, sử dụng đúng chỗ, như một kĩ xảo khi viết. - Dấu chấm: đặt cuối câu kể. Khi kết thúc đoạn văn thì dấu chấm được gọi là dấu chấm xuống dòng. - Dấu chấm hỏi: đặt cuối câu hỏi. - Dấu chấm cảm: đặt cuối câu cảm và câu khiến. - Dấu chấm phẩy: đặt giữa các vế câu trong câu ghép. - Dấu hai chấm: báo hiệu dùng kèm dấu dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang để dẫn lời nói trực tiếp hoặc lời giải thích. - Dấu gạch ngang: đặt trước câu hội thoại, trước bộ phận liệt kê, tách rời phần giải thích với các bộ phận khác của câu, đặt giữa các tên riêng hoặc các con số để chỉ sự liên kết. - Dấu ngoặc đơn: chỉ ra nguồn gốc trích dẫn, chỉ ra lời giải thích. - Dấu ngoặc kép: dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp hoặc ý nghĩ của nhân vật, đánh dấu từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt. - Dấu ba chấm: biểu thị lời nói bị đứt quãng, ghi chỗ kéo dài của âm thanh, chỉ ra người nói chưa nói hết - Dấu phẩy: ngăn cách trạng ngữ với bộ phận chính của câu, các từ ngữ có ý liệt kê, từ ngữ cùng loại, ngăn cách các vế trong câu ghép. Tôi không cần phải yêu cầu học sinh học thuộc cách sử dụng mà chỉ thông qua bài tập, vừa thực hành vừa buộc học sinh giải thích vì sao lại sử dụng dấu câu này ở đó? Như vậy, đã giúp học sinh rèn kĩ năng sử dụng lại nắm được bản chất sử dụng của từng dấu câu Tiếng Việt. Ví dụ: Điền dấu câu thích hợp vào đoạn văn sau đây: Trên bờ sông một con Rùa đang cố sức tập chạy một con Thỏ thấy thế liền mỉa mai Chậm như Rùa mà cũng đòi tập chạy Rùa đáp Anh đừng chế giễu tôi anh với tôi thử chạy thi xem ai hơn Để hướng dẫn học sinh làm bài tập này, tôi hướng dẫn các em thực hiện các bước sau: - Yêu cầu đọc thầm và điền dấu vào chỗ thích hợp. - Sau 1-2 phút, qua theo dõi, nếu thấy còn nhiều học sinh chưa làm tốt, tôi dùng hệ thống câu hỏi sau: - Đoạn văn nói về việc gì? - Đoạn văn có mấy câu. Câu một từ đâu đến đâu ? Câu hai v v - Câu nào là lời của nhân vật? Cần phải sử dụng dấu câu nào? - Có thể đặt dấu phẩy ở những chỗ nào? Vì sao? Như thế, khi học sinh trả lời được các câu hỏi nghĩa là các em đã điền được dấu câu vào đoạn văn. Người thực hiện: Lục Thị Á Múi Trang 6
  4. Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 Trên bờ sông, một con Rùa đang cố sức tập chạy. Một con Thỏ thấy thế liền mỉa mai: - Chậm như Rùa mà cũng đòi tập chạy! Rùa đáp: - Anh đừng chế giễu tôi! Anh với tôi thử chạy thi xem ai hơn? Ngoài ra tôi còn kết hợp ôn luyện về cách sử dụng dấu với đọc. Qua đọc, hướng dẫn học sinh ngắt nghỉ hơi, nâng cao, hạ thấp giọng, nhấn giọng để thể hiện đúng giọng đọc của từng kiểu câu. Điều đó hỗ trợ tốt cho việc rèn kĩ năng nghe, đọc, nói, viết cho học sinh tiểu học. Giải pháp 2: Hình thành kiến thức mới và làm bài tập thực hành. Phân môn Luyện từ và câu lớp 5 gồm 2 dạng bài: dạng bài lý thuyết (hình thành kiến thức mới) và dạng bài thực hành. 1. Hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức mới: Các bài học Luyện từ và câu thuộc loại hình thành kiến thức mới đều gồm có ba phần: Nhận xét, Ghi nhớ và Luyện tập. - Nhận xét là phần cung cấp ngữ liệu có liên quan đến nội dung bài học và nêu câu hỏi, bài tập gợi ý cho học sinh phân tích nhằm để các em tự hình thành kiến thức. - Ghi nhớ là phần chốt lại những điểm cốt lõi về kiến thức được rút ra qua việc phân tích ngữ liệu. - Luyện tập là phần bài tập thực hành nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức đã học. Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài tập theo các hình thức cá nhân, cặp đôi, nhóm, trò chơi học tập, 2. Hướng dẫn học sinh làm bài tập thực hành: - Giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập. - Hướng dẫn chữa một phần của bài tập để làm mẫu. - Hướng dẫn học sinh làm bài tập vào vở (vở nháp, vở bài tập, ) theo các hình thức phù hợp: cá nhân, cặp đôi, nhóm, trò chơi, - Tổ chức cho học sinh trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm cần ghi nhớ về tri thức. Khi đã nắm vững được cấu trúc của một bài trong phân môn Luyện từ và câu thì giáo viên có thể linh hoạt phối hợp các phương pháp dạy học khác nhau trong một tiết dạy sao cho phù hợp. Phân môn Luyện từ và câu cung cấp những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt bằng con đường quy nạp và rèn luyện kĩ năng dùng từ, đặt câu, kĩ năng nói và viết cho học sinh. Chính vì thế, trong quá trình dạy Luyện từ và câu việc sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau sẽ giúp học sinh tích cực hóa hoạt động học tập, hình thành kiến thức và kĩ năng. Tuy các phương pháp này không mới mẻ nhưng phần ít giáo viên sử dụng chưa đúng lúc, chưa đúng bài, chưa đúng hoạt động. Giải pháp 3: Các phương pháp dạy học trong tiết học phân môn Luyện từ và câu. Để có thể học tốt phân môn Luyện từ và câu, khi hướng dẫn học sinh học giáo viên có thể sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp dạy học khác nhau phù hợp với từng loại bài để cuốn hút các em vào tiết học. 1. Phương pháp thực hành: Dùng phương pháp thực hành để dạy tri thức, để rèn luyện khả năng cho học sinh. Hình thức phổ biến để hình thành kiến thức cho học sinh tiểu học là thông qua thực hành, có nghĩa là việc cung cấp kiến thức mới không phải là trực tiếp, thuần lí Người thực hiện: Lục Thị Á Múi Trang 7
  5. Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 thuyết mà được hình thành dần dần, tự nhiên cho học sinh qua các bài tập cụ thể. Phương pháp này thường được dùng với các dạng bài thực hành. Ví dụ: Khi dạy Luyện từ và câu tuần 20 bài:“ Mở rộng vốn từ Công dân”, bài tập 3: Yêu cầu tìm các từ đồng nghĩa với từ công dân. Như trong bài tập 1 học sinh đã hiểu được nghĩa của từ công dân: Người dân của một nước, có quyền lợi và nghĩa vụ với đất nước. Nên từ đó học sinh dễ dàng vận dụng để tìm được từ đồng nghĩa là: nhân dân, dân chúng, dân. 2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề: Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề là giáo viên đưa ra những tình huống gợi vấn đề điều khiển học sinh phát hiện vấn đề. Hoạt động tự giác, chủ động và sáng tạo để giải quyết vấn đề, thông qua đó mà kiến tạo tri thức rèn luyện kỹ năng. Tăng thêm sự hiểu biết và khả năng áp dụng lý thuyết vào giải quyết vấn đề của thực tiễn. Nâng cao kỹ năng phân tích, khái quát từ tình huống cụ thể và khả năng độc lập cũng như khả năng hợp tác, trong quá trình giải quyết vấn đề. Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên cần chuẩn bị trước câu hỏi sao cho phù hợp với mục đích, yêu cầu và nội dung của bài. Phù hợp với các đối tượng học sinh, giáo viên cũng cần chuẩn bị tốt hơn các tình huống để giải quyết vấn đề mà học sinh nêu ra. Ví dụ: Khi dạy bài: Mở rộng vốn từ: Trật tự - An ninh. Bài tập 1: Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ an ninh? a) Yên ổn hẳn, tránh được tại nạn, tránh được thiệt hại. b) Yên ổn về chính trị và trật tự xã hội. c) Không có chiến tranh và thiên tai. *Giúp các em hiểu đúng nghĩa của từ an ninh. Bài 2: Tìm những danh từ và động từ có thể kết hợp với từ an ninh. Mẫu: lực lượng an ninh, giữ vững an ninh. Từ đó các em vận dụng vào bài một cách linh hoạt. Với phương pháp này giáo viên nên hiểu rằng trong mỗi tình huống sẽ có thể có nhiều cách giải quyết hay nhất để ứng dụng trong học tập, trong cuộc sống. 3. Phương pháp thực hành giao tiếp: Khi sử dụng phương pháp thực hành giao tiếp bằng cách sắp xếp lại tài liệu ngôn ngữ sao cho vừa đảm bảo tính chính xác, tính chặt chẽ trong hệ thống ngôn ngữ. Phương pháp này không chỉ hướng dẫn học sinh vận dụng lí thuyết vào thực hiện các nhiệm vụ trong quá trình giao tiếp mà còn là phương pháp cung cấp lí thuyết cho học sinh trong quá trình giao tiếp. Ví dụ: Khi dạy bài : Ôn tập về dấu câu tuần 29 bài 3: Khi chép lại mẫu chuyện vui dưới đây, bạn Hùng đã dùng sai một số dấu câu. Em hãy giúp bạn chữa lại những lỗi đó. (Nam) : - Hùng này, hai bài kiểm tra Tiếng Việt và Toán hôm qua cậu được mấy điểm. (Hùng): - Vẫn chưa được mở tỉ số. (Nam) : - Nghĩa là sao! (Hùng): - Vẫn đang hòa không – không? (Nam) : ?! Người thực hiện: Lục Thị Á Múi Trang 8
  6. Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 Để hướng dẫn bài này giáo viên cho học sinh đọc đúng theo vai làm sao thể hiện đúng mục đích nói của câu. Các em đã nghe giọng nói, ngữ điệu lời nói từ đó các em mới có thể xác định loại dấu câu cần đặt. Khi vận dụng phương pháp này vào dạy học chúng ta đã tận dụng vốn hiểu biết về ngôn ngữ nói của học sinh. 4. Phương pháp thảo luận nhóm: - Thảo luận là một cách học tạo được cho học sinh luyện tập kĩ năng giao tiếp, khả năng hợp tác và khả năng thích ứng với hoàn cảnh xung quanh. Thông qua thảo luận ngôn ngữ và tư duy của học sinh trở nên linh hoạt và sinh động hơn. - Điều kiện đảm bảo thành công cho việc thảo luận là: + Các đề tài đưa ra thảo luận vừa sức, mới mẻ để kích thích được sự hứng thú suy nghĩ của học sinh. + Không lạm dụng quá nhiều hình thức thảo luận nhóm. + Có nhóm trưởng điều khiển hoạt động nhóm. + Kết quả làm việc nhóm còn được có ý kiến góp ý của nhóm khác. Phương pháp này cũng được tôi sử dụng nhiều vì rất phù hợp với các bài tập cần có sự chia sẻ hợp tác với nhau giữa học sinh 5. Phương pháp trực quan: Phương pháp trực quan là phương pháp dạy học trong đó có giáo viên sử dụng các phương tiện và đồ dùng trực quan, nhằm giúp học sinh có biểu tượng đúng về sự vật; từ đó nắm được kiến thức, rèn luyện kỹ năng theo nội dung bài học một cách thuận lợi. Thu hút sự chú ý và giúp học sinh ghi nhớ bài tốt hơn. Học sinh có thể khái quát nội dung bài và phát hiện mối liên hệ của các đơn vị kiến thức. Ví dụ: Khi dạy bài ''Luyện tập về từ đồng nghĩa'' Bài 1: Tìm từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi ô trống dưới đây: Để giúp các em hiểu khái niệm của mỗi từ trong ngoặc đơn (xách, đeo, khiêng, kẹp, vác) giáo viên giới thiệu bức tranh trong sách giáo khoa. Sau khi quan sát học sinh hiểu đúng ý nghĩa của từ cần viết vào chỗ trống, tìm ra các từ ngữ chỉ mỗi hoạt động mà các em được mở rộng trong bài học. Tóm lại: Sử dụng phương pháp trực quan giảng dạy phân môn Luyện từ và câu, sẽ khai thác triệt để các kênh hình của bài học, nhờ đó mà giáo viên giúp học sinh nắm bài tốt hơn. 6. Phương pháp sử dụng trò chơi học tập: - Trò chơi học tập thông qua trò chơi. Trò chơi học tập không chỉ nhằm vui chơi giải trí mà còn nhằm góp phần củng cố tri thức, kĩ năng học tập cho học sinh. - Việc sử dụng trò chơi học tập nhằm làm cho việc hình thành kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh bớt đi vẻ khô khan, tăng thêm phần sinh động hấp dẫn. - Điều kiện đảm bảo cho sự thành công của việc sử dụng trò chơi trong học tập là: + Nội dung trò chơi phải gắn với mục tiêu của bài học. + Luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện. + Điều kiện và phương tiện tổ chức trò chơi phong phú, hấp dẫn. + Sử dụng trò chơi đúng lúc, đúng chỗ. + Số lượng học sinh tham gia vừa phải, không quá ít. + Kích thích sự thi đua giành phần thắng giữa các bên tham gia. Người thực hiện: Lục Thị Á Múi Trang 9
  7. Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 Ví dụ: Khi dạy bài mở rộng vốn từ Nam và nữ. Ở bài tập 1 tôi cho học sinh thi tìm từ ngữ chỉ các phẩm chất của phụ nữ Việt Nam. Tôi cho các em tham gia chơi tiếp sức giữa 2 đội, thi xem đội nào tìm được nhiều từ nhanh nhất thì là đội dành chiến thắng. Các em tham gia rất sôi nổi và tìm được rất nhiều từ làm không khí lớp học cũng sôi nổi hẳn lên. Như vậy, việc lựa chọn, phối hợp, vận dụng hợp lí các phương pháp dạy học ở từng tiết dạy Luyện từ và câu đều có những đặc điểm riêng, không thể áp dụng một cách máy móc, đồng loạt. Không có phương pháp nào là “vạn năng” là “tuyệt đối”, là có thể phù hợp với mọi khâu của tiết dạy Luyện từ và câu. Chỉ có sự tìm tòi sáng tạo, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học mới phát huy được tính tích cực của học sinh trong mỗi tiết dạy Luyện từ và câu và đạt được thành công trong mỗi bài dạy. Vốn từ các em trở nên đa dạng, phong phú khi các em chủ động phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo, tinh thần hợp tác làm việc, cùng với sự chỉ đạo sáng suốt của người giáo viên sẽ đem lại một kết quả tốt nhất. PHẦN IV: KẾT QUẢ Với những giải pháp trên, qua gần một năm thực hiện, tôi nhận thấy: - Giờ học Luyện từ và câu trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả hơn. - Chất lượng giờ học được nâng lên: tỉ lệ học sinh hiểu bài, phát biểu bài nhiều hơn, chính xác hơn. - Học sinh tích cực, chủ động hơn trong giờ học. Các em được bộc lộ khả năng của mình trước lớp qua các bài tập, trò chơi. - Vốn từ ngữ của học sinh phong phú hơn. - Đặc biệt các em nhạy bén trong việc tìm từ mới qua từ cho sẵn. Thế là chẳng phụ lòng, đến nay kết quả làm bài đã đạt được như điều tôi mong muốn: không còn bài chưa hoàn thành. Cụ thể: TS Bài chưa hoàn Bài hoàn thành tốt Bài hoàn thành HS thành SL TL SL TL SL TL 35 10 28,57% 25 71,43% 0 0% Người thực hiện: Lục Thị Á Múi Trang 10
  8. Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 PHẦN V: KẾT LUẬN 1. Tóm lược giải pháp: Qua quá trình áp dụng các giải pháp để nâng chất lượng giờ dạy học Luyện từ và câu lớp Năm, tôi rút ra các vấn đề như sau: - Giáo viên nắm vững nội dung chương trình mục tiêu yêu cầu và kĩ năng cần đạt, đó là điều kiện quan trọng đầu tiên trước khi giáo viên lên kế hoạch dạy học, định hướng phương pháp, chuẩn bị đồ dùng cho một tiết dạy Luyện từ và câu. - Tìm hiểu kĩ năng từng bài, giao việc cụ thể để học sinh chuẩn bị. - Giáo viên cần nắm vững và lựa chọn những phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức dạy học linh hoạt cho phù hợp với nội dung của bài dạy và chủ điểm của bài học đó để hấp dẫn học sinh nhằm đạt kết quả cao trong giờ học mà học sinh không nhàm chán. - Xây dựng kế hoạch bài dạy hợp lí, chú ý giao việc phù hợp từng đối tượng học sinh. - Tạo nhiều điều kiện cho tất cả học sinh có cơ hội trình bày ý kiến bằng lời nói, bằng bài viết trước tổ, nhóm. - Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng học tập đa dạng phong phú nhất là vật thật, các phiếu học tập, bảng phụ, các hình thức thi đua đa dạng. - Đối với những học sinh có tiến bộ giáo viên lấy việc khen, khuyến khích làm động lực để các em này hưng phấn thích thú trong học tập. 2. Phạm vi đối tượng áp dụng: Trên đây là một số giải pháp mà bản thân tôi đã nghiên cứu áp dụng vào việc dạy học Luyện từ và câu lớp Năm bước đầu có hiệu quả thiết thực. Tôi nghĩ rằng các giải pháp trên sẽ góp phần giúp học sinh yêu thích phân môn Luyện từ và câu hơn. Từ đó các em thêm yêu Tiếng Việt, yêu quê hương, đất nước. Trên thực tế trong quá trình giảng dạy người giáo viên nào cũng có những kinh nghiệm, bí quyết nghề nghiệp riêng, nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy và học. Tôi luôn hi vọng với giải pháp nhỏ này không những được áp dụng ở lớp tôi mà còn được nhiều anh, chị đồng nghiệp tham khảo. Người thực hiện: Lục Thị Á Múi Trang 11
  9. Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5 MỤC LỤC Phần 1. Thực trạng đề tài Trang 1 Phần 2. Nội dung cần giải quyết Trang 1 Phần 3. Biện pháp giải quyết Trang 1 Phần 4. Kết quả Trang 10 Phần 5. Kết luận Trang 11 Người thực hiện: Lục Thị Á Múi Trang 12