Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn Hóa học

pdf 54 trang binhlieuqn2 07/03/2022 5393
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn Hóa học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_hoc_tap_cua_hoc_si.pdf

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn Hóa học

  1. ___ - Say mê nghiên cứu, rèn luyện tính nghiêm túc trong nghiên cứu khoa học. Học sinh đạt được mục tiêu bằng cách: - Nghiên cứu tổng quan: Nghiên cứu một số đề tài có liên quan đã nghiên cứu trước đó. - Thực hiện đề tài nghiên cứu để rút ra kết luận - Thiết kế các slide (power point) để báo cáo kết quả thực hiện dự án của nhóm. -báo cáo kết quả nghiên cuuus về lỗ thủng tầng ozon. Trách nhiệm của học sinh: Làm việc theo sự phân công của nhóm , hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ Trách nhiệm của giáo viên: GV gợi ý, cung cấp các nguồn thông tin cần thiết cho người học hoặc tham gia một cách gián tiếp vào quá trình này thông qua việc định hướng, gợi ý vấn đề, kích thích hứng thú cho người học. Sản phẩm học tập: - Báo cáo kết quả nghiên cứu: Báo cáo trình chiều trước lớp (Thiết kế bằng phần mềm Power point, trên 15 slide không quá 25 slide: nhóm 1, 2), báo cáo bàng slide hoạc trang word nhóm 3, 4. Đánh giá mức độ hoàn thành: Ninh Bình, ngày . tháng năm . Chữ ký của học sinh: Chữ ký của giáo viên PHIẾU PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC THEO NHÓM Nhóm Lớp STT Tên Công việc cụ thể Thời gian Ghi chú hoàn thành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 BẢNG GHI CHÉP BIẾT – THẮC MẮC – HIỂU Họ và tên: . Lớp: . Trường: Dự án : BẢO VỆ MÁI NHÀ CỦA TRÁI ĐẤT Những điều em Biết Những điều em Thắc mắc Những điều em Hiểu được sau bài học . ___ 38
  2. ___ . . . Ví dụ: 1 bản khảo sát học sinh Những điều em Biết Những điều em Thắc mắc Những điều em Hiểu được sau bài học *oxi Biết thêm về tính chất -Cấu hình electron lớp - Khí oxi duy trì sự sống của vật lý, ngoài cùng dạng ô lượng con người. và tính chất hóa học của tử của oxi, cấu tạo phân tử - Cây xanh quang hợp thải oxi. oxi khí oxi. - Cách điều chế và ứng -Tính chất hóa học: Oxi - Tính chất vật lý như: oxi là dụng của nó. có tính oxi hóa rất mạnh - khí không mùi không màu - Cấu tạo và tính chất Cấu tạo phân tử, tính chất không vị tan 1 phần trong của các hợp chất của oxi. oxi hoá rất mạnh của nước. - ứng dụng thực tế ozon. - Tồn tại ở dạng phân tử gồm - ozon bảo vệ trái đất -Giải thích được tại sao 2 nguyên tử. như thế nào. ozon được dùng làm chất *ozon - biết thêm lợi ích của tẩy màu, khử trùng - Tầng ozon bảo vệ trái đất tầng ozon và tác hại khi - Tầng ozon bị thủng làm tránh các tia cực tím. bị thủng tầng ozon. nhiệt độ trái đất tăng lên, - Tồn tại ở tầng bình lưu. xảy ra hiện tượng băng tan. - Khí CFC làm suy giảm tầng ozon. Các biện pháp bảo vệ tầng ozon BẢNG KIỂM MỤC Đánh dấu X vào ô những công việc đã thực hiện. (1) Trả lời bộ câu hỏi định hướng (2) Tìm tư liệu liên quan (hình ảnh, âm thanh, ) Trước khi (3) Nghiên cứu tài liệu thực hiện (4) Phân chia công việc cho các thành viên trong nhóm dự án (5) Lựa chọn công cụ hỗ trợ và hợp tác để thực hiện dự án (6) Chuẩn bị tài liệu và dụng cụ ( máy quay, máy tính, .) Trong khi (1)Tiến hành làm bản báo cáo : chuẩn bị tài liệu, thiết kế slide, thực hiện (2) Các thành viên nhóm hoàn thành nhiệm vụ được giao dự án ___ 39
  3. ___ (3) Thảo luận nhóm: trao đổi, góp ý, chỉnh sửa (1) Hoàn tất sản phẩm dự án Sau khi thực hiện (2) Báo cáo dự án (3) Rút kinh nghiệm PHIẾU ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN TRONG NHÓM Thành Nhiệt tình Tinh Tham Đóng góp Hiệu Tổng viên trách nhiệm thần hợp gia tổ trong việc quả tác, tôn chức hoàn thành công trọng quản lí sản phẩm việc lắng nghe nhóm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 BẢNG HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ BÀI TRÌNH BÀY TRÊN MS POWERPOINT/ẤN PHẨM Tên nhóm/cá nhân trình bày: Ngày: Mức Giỏi Khá Trung bình Không đạt đạt (9-10 điểm) (7-8 điểm) (5-6 điểm) (<5 điểm) Bài trình chiếu trên MS PowerPoint Tiêu đề rõ ràng, hấp Tiêu đề rõ ràng, Tiêu đề rõ Bố cục nội dung lộn Bố cục dẫn người xem. Có hấp dẫn người ràng. xộn. tên nhóm/cá nhân xem. Có tên Chưa có tên thực hiện; tên lớp, nhóm/cá nhân nhóm/cá nhân trường rõ ràng. thực hiện thực hiện Số lượng slide (PowerPoint)/trang Số lượng slide Số lượng slide (Word) đúng quy (PowerPoint)/tran (PowerPoint)/tr định. g (Word) đúng ang (Word) ít quy định. hơn so với quy định. Màu sắc nhã nhặn, Màu sắc nhã Màu sắc nhã Màu sắc, phông chữ sáng sủa, phông nhặn, sáng sủa, nhặn, sáng sủa, gây khó khăn khi chữ, màu chữ, cỡ phông chữ, màu phông chữ, đọc. chữ hợp lý. Nhất chữ, cỡ chữ hợp màu chữ, cỡ quán trong cách lý. Còn có điểm chữ hợp lý. Hình trình bày tiêu đề và chưa nhất quán thức nội dung. trong cách trình ___ 40
  4. ___ Sáng tạo, có tính bày tiêu đề và nội thẩm mỹ cao trong dung. . cách trình bày. Có tính thẩm mỹ trong thiết kế. Xác định được nội Xác định được Nội dung trình Chưa biết cách trình dung chính cần trình nội dung chính bày dàn trải, bày, sắp xếp thông bày. cần trình bày. chưa trọng tâm, tin. Nội dung được trọng điểm. Nội dung nghèo nàn. Nội minh họa phù hợp, Nội dung được Thiếu minh họa dung phong phú. minh họa cụ thể. cụ thể cho nội dung. Hiệu ứng trình chiếu Hiệu ứng trình Hiệu ứng trình Chưa sử dụng được Kĩ trên Powerpoint sinh chiếu trên chiếu trên các tính năng cơ bản thuật động, hấp dẫn, hợp Powerpoint sinh Powerpoint của Powerpoint lý. động, hấp dẫn. không hiệu quả Chưa tạo hiệu ứng Thiết kế các nút Thiết kế các nút (quá ít hoặc trình chiếu. điều khiển, đường điều khiển, đường quá lạm dụng). liên kết phù hợp và liên kết khá phù Thiết kế các hoạt động khi trình hợp và hoạt động nút điều khiển chiếu. khi trình chiếu. và đường liên Đặt các nút điều kết còn chưa khiển đúng vị trí, hợp lý. phù hợp với nội dung trình bày Phần trình bày sản phẩm Cách Tự tin khi trình bày, Khá tự tin khi Trình bày Trình bày lộn xộn, trình nói to, rõ ràng, trình bày, thu hút thông tin khá thông tin không bày không vấp, có điểm người nghe, nói lôgic, chưa thu chính xác. nhấn, cuốn hút to, rõ ràng, song hút người nghe; người nghe. chưa có điểm nói to, rõ ràng Không trả lời được Trả lời được hết các nhấn. song chưa có câu hỏi thêm từ phía câu hỏi thêm từ phía điểm nhấn. giáo viên hoặc bạn giáo viên hoặc bạn Trả lời được phần Trả lời được rất học. học. lớn các câu hỏi ít câu hỏi thêm thêm từ phía giáo từ phía giáo Duy trì được giao viên hoặc bạn viên hoặc bạn tiếp bằng mắt. học. học. Khả Không bị lệ thuộc Không bị lệ thuộc . Còn lúng túng Thao tác trình chiếu năng vào phương tiện, vào phương tiện, trong sử dụng chậm, lúng túng. kết phối hợp nhịp nhàng phối hợp nhịp kĩ thuật trình hợp giữa nói và trình nhàng giữa nói và chiếu. sử chiếu. trình chiếu dụng Sử dụng linh hoạt Biết sử dụng các công các kĩ thuật trình kĩ thuật trình nghệ chiếu nhằm thu hút chiếu quan tâm, chú ý của người học. ___ 41
  5. ___ Phân bố thời gian hợp lý cho trình chiếu các nội dung Tổng điểm BẢNG HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM Tên nhóm: Ngày: Mức đạt Giỏi Khá Trung bình Không đạt (9-10 điểm) (7-8 điểm) (5-6 điểm) (<5 điểm) Tiêu chí Tổ chức bài bản, Có sự phân công Nhiệm vụ phân Hầu hết các Tổ chức có sự phân công trách nhiệm rõ ràng công cho từng thành viên nhóm trách nhiệm rõ cho từng thành viên, thành viên chưa biết rõ ràng, nhiệm vụ phù nhiệm vụ khá phù chưa rõ ràng, mục tiêu hợp với năng lực hợp với năng lực của chi tiết. cần đạt, yêu của từng thành từng thành viên. cầu, sản viên. phẩm cần hoàn thành. Nhóm trưởng chủ Nhóm trưởng điều Nhóm trưởng Vai trò của động điều hành hành công việc theo chưa phát huy nhóm công việc, có sự kế hoạch, sự theo dõi vai trò điều trưởng theo dõi giám sát giám sát tiến trình hành, quản lí, mờ nhạt. chặt chẽ tiến trình thực hiện công việc giám sát. Quản lí nhóm thực hiện công chưa được chú ý. việc. Có kế hoạch làm Có kế hoạch làm việc nhưng chưa chi việc rõ ràng, có tiết, rõ ràng, có biên Chưa lập được Nhóm hoạt biên bản làm việc. bản làm việc. kế hoạch thực động không hiện chi tiết. theo kế hoạch. Xác định được Xác định được Xác định được Không xác Khả năng tập hướng giải quyết những công việc cụ những công định được trung giải vấn đề và các thể cần tiến hành để việc cụ thể cần nhiệm vụ quyết vấn đề nguồn tài liệu, giải quyết vấn đề. tiến hành để trong tâm phương tiện hỗ trợ giải quyết vấn cần thực phong phú. đề dưới sự trợ hiện. giúp của giáo viên. Thực hiện được Thực hiện được Đề xuất được nhiều nhiệm vụ đã đề ra. nhiệm vụ đã đề phương án thực ra dưới sự trợ hiện nhiệm vụ. giúp của giáo viên. Mỗi thành viên đều Mỗi thành viên đều Mỗi thành viên Chưa có sự hoàn thành phần hoàn thành phần đều hoàn thành liên kết, hỗ công việc đã đăng công việc đã đăng phần công việc trợ trong ký. ký. đã đăng ký. nhóm. ___ 42
  6. ___ Thể hiện sự đồng Thể hiện tinh thần Thiếu sự đồng tâm, trách nhiệm, trách nhiệm trong tâm, hợp tác Sự tham gia thống nhất cao và công việc, các thành trong hoạt động hợp tác khả biết chia sẻ viên ít trao đổi, chia nhóm. trong công việc. sẻ. Môi trường làm Môi trường làm việc việc nhóm thân nhóm thân thiện, sôi thiện, sôi nổi, có nổi. Môi trường làm tính cạnh tranh việc nhóm khá lành mạnh. buồn tẻ. Tính sáng tạo Điều chỉnh linh Thực hiện nhiệm vụ Trong quá trình hoạt quá trình thực theo đúng yêu cầu. thực hiện hiện nhiệm vụ. nhiệm vụ nhóm luôn nhờ đến sự trợ giúp của nhóm khác hoặc giáo viên. Tổng điểm Phụ lục 4: Sản phẩm của học sinh Nhóm 3: Tầng ozon bảo vệ trái đất Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường ___ 43
  7. ___ Tiến sĩ Farman (trái) công bố phát hiện của mình cùng với Brian Gardiner và Jon Shanklin về vấn đề tầng ozon - (Ảnh: BBC News) Lỗ thủng tầng ozon Người phát hiện lỗ thủng tầng ozon (khoahoc.com) Tiến sĩ khoa học Joe Farman thuộc Viện khảo sát Nam cực Anh, người đã xác định lỗ hổng trong tầng ozon ở Nam cực. Tiến sĩ Farman công bố phát hiện của mình cùng với Brian Gardiner và Jon Shanklin trên tạp chí Nature vào năm 1985. Giáo sư Alan Rodger, giám đốc tạm thời của khảo sát Nam cực của Anh (BAS), cho biết:"Joe là một nhà vật lý xuất sắc và công việc của ông đã thay đổi cách của chúng ta về thế giới tự nhiên". Sau khi tốt nghiệp Đại học Cambridge, tiến sĩ Farman được bổ nhiệm làm nhà khoa học tại viện khảo sát thuộc quần đảo Falkland, tiền thân của BAS, trong năm 1956. Ông trở thành người đứng đầu đơn vị khảo sát vật lý Falkland tại Đại học Edinburgh vào năm 1969 và trở về BAS ở Cambridge, đảm nhận chức trưởng phòng vật lý vào năm 1976. Đó cũng là lúc ông chuyển sự chú ý của mình về vấn đề giám sát tầng ozon ở Nam cực. Tiến sĩ Farman nhận được nhiều giải thưởng ghi nhận những phát hiện của ông, trong đó có huân chương môi trường của Hiệp hội Công nghiệp hóa chất (SCI), huy chương ___ 44
  8. ___ Chree và giải thưởng, thành viên danh dự của hiệp hội 500 người toàn cầu, cũng như lần lượt nhận huân chương OBE, CBE vào năm 1988 và 2000. Năm 2010, phát biểu với BBC News trong ngày kỷ niệm lần thứ 25 việc phát hiện lỗ hổng tầng ozon tại Nam cực, tiến sĩ Farman cho biết môi trường chúng ta đang sống vẫn bị hư hỏng theo nhiều cách khác nhau. Hình ảnh minh họa Thứ Bảy, 23/04/2011 13:52 Khí hậu Nam Cực biến đổi do thủng tầng ozon (Khoa học) - Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học ở trường Khoa học Ứng dụng và cơ khí thuộc đại học Columbia (Mỹ), lỗ thủng tầng ozon khiến Nam Cực lạnh thêm, làm gió Nam đổi chiều theo hướng từ Tây sang Đông, khiến vành đai khô hạn ơ vụng cận nhiệt đới tiến xuống phía Nam làm lượng mưa tăng lên. ___ 45
  9. ___ Tầng ozon ở khu vực Nam Cực bị thủng là nguyên nhân khiến khí hậu nam bán cầu biến đổi nghiêm trọng trong suốt 50 năm qua. Australia là nước chịu tác động nặng nề, với nhiều khu vực gánh chịu khô hạn nghiêm trọng trong những năm gần đây. Kết quả nghiên cứu cho thấy lỗ thủng tầng ozone ở Nam Cực biến đổi 10% sẽ dẫn đến biến đổi khí hậu 35% ở Australia. Đây là lần đầu tiên các nhà khoa học tìm ra nguyên nhân thực sự của tình trạng biến đổi khí hậu ở khu vực này, tính từ xích đạo, khiến lượng mưa tăng thêm 10% trong nửa thế kỷ qua. Phát thải Carbon Dioxide từ tự nhiên và các hoạt động của con người, phần lớn từ việc đốt nhiên liệu hoá thạch, là nguyên nhân mà các nhà hoạch định chính sách đang tìm cách cắt giảm để tránh làm tầng ozone bị thủng. Tuy nhiên, tầng ozone bị phá hoại nặng nề nhất là do việc sử dụng chất CFC trong thương mại và công nghiệp. Chất này gây tác động trên diện rộng ở Nam bán cầu, các nhà nghiên cứu cho biết. Từ khi Nghị định thư Montreal 1989 được các nước thành viên ký kết để bảo vệ tầng ozone bằng cách loại bỏ chất CFC, hầu như hoá chất độc hại này đã không còn được sản xuất trên thế giới, nên các chuyên gia cho rằng lỗ thủng này sẽ tự vá lại vào giữa thế kỷ này. ___ 46
  10. ___ Khẩu hiệu tuyên truyền bảo vệ tầng ozon của nhóm ___ 47
  11. ___ Nhóm 4 Từ những năm 1980, lỗ thủng tại vùng Nam Cực đã ngày một rộng ra do lượng khí CFC thải ra quá nhiều. Con người bắt đầu tiến hành đo đạc tầng ozon từ các trạm trên mặt đất vào năm 1956 ở vịnh Halley, Nam cực. Và các số liệu đo đạc về diện tích của lỗ thủng từ năm 1979 đến nay: Năm 1979: Việc đo lỗ thủng tầng ozon bằng vệ tinh lần đầu tiên được NASA thực hiện. ___ 48
  12. ___ Năm 1998: Lỗ thủng lớn che phủ 10,5 triệu dặm vuông vào tháng 9 năm 1998. Đó là kích thước lớn kỷ lục trước năm 2000. Năm 2000: Lỗ thủng tầng ozon khổng lồ đạt tới 11,4 triệu dặm vuông vào tháng 9 năm 2000. Đó là lỗ thủng lớn nhất đã từng đo được. Diện tích xấp xỉ ba lần diện tích nước Mỹ. Sau đó, năm 2003, lỗ thủng tầng ozon che phủ 11,1 triệu dặm vuông là lỗ thủng lớn thứ 2. Năm 2001: Vào tháng 9 năm 2001, lỗ thủng tầng ozon bao phủ khoảng 10 triệu dặm vuông. Lỗ thủng này nhỏ hơn năm 2000, nhưng vẫn lớn hơn tổng diện tích của Nước Mỹ, Canada và Mêxico. Năm 2002: Lỗ thủng tầng ozon thu hẹp lại và tháng 9 năm 2002 là lỗ thủng nhỏ nhất từ năm 1998. Lỗ thủng ở Nam Cực năm 2002 không những nhỏ hơn năm 2000 và 2001, mà còn tách ra thành 2 lỗ riêng biệt. Kích thước nhỏ có thể do điều kiện nóng ấm không bình thường và sự phân tách có thể do các khu vực thời tiết của tầng bình lưu khác thường. Năm 2003: Lỗ thủng tầng ozon che phủ 11,1 triệu dặm vuông, và là lỗ thủng kỷ lục đứng thứ hai. Năm 2000 là năm lỗ thủng lớn nhất. Lỗ thủng lớn do gió lặng và thời tiết rất lạnh. Năm 2004: Tháng 9 năm 2004, lỗ thủng là 9,4 triệu dặmvuông. Lỗ thủng này nhỏ hơn năm 2003, có thể do thời tiết Cực Nam tương đối ấm. Năm 2005: Lỗ thủng ở tầng ozon phía trên Cực Nam xuất hiện lớn hơn năm ngoái nhưng vẫn nhỏ hơn năm 2003. Lỗ thủng năm 2005 che phủ khoảng 10 triệu dặm vuông. Theo số liệu về thời tiết của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) cho thấy mùa đông 2005 ấm hơn năm 2003, nhưng lạnh hơn năm 2004. Kích thước lỗ thủng năm 2005 gần mức trung bình năm 1995-2004. Lỗ thủng này lớn hơn năm 2004, nhưng nhỏ hơn năm 2003. Năm 2008: Lỗ thủng tầng ozon ở Nam Cực có diện tích đến 27 triệu km2. Con số này lớn hơn nhiều so với diện tích lớn nhất của nó được ghi nhận năm 2007 là 25 triệu km2. Ảnh chụp của Nasa về lỗ thủng tầng ozon ___ 49
  13. ___ Lỗ thủng tầng ozone qua các năm (màu xanh dương là vùng bị thủng) Năm 2010 nó đạt kích thước lớn nhất, tới 30 triệu km vuông tức rộng gấp 3 lần nước Úc, bằng khoảng Bắc Mỹ (diện tích Mỹ và Canada cộng lại). Đến cuối năm 2012, NASA cho rằng lỗ hổng này đã và đang thu hẹp lại, hiện nay "chỉ còn" khoảng 21 triệu km vuông, bằng 2/3 so với hồi 2010. Lỗ thủng tầng ôzôn đang có xu hướng rất nhỏ lại và có khả năng phục hồi lại tình trạng như năm 1980 vào giữa thế thể kỷ này, theo một báo cáo mới đây của các nhà khoa học thuộc Liên Hợp Quốc. ___ 50
  14. ___ Lỗ thủng tầng ôzôn vào năm 1980 (trái) và 2010 (phải). (Ảnh: Dail Mail) Các chuyên gia cũng cảnh báo rằng lỗ thủng tầng ozon ở Nam cực chỉ hoàn toàn được hàn gắn, sớm nhất là vào năm 2075. Nam Cực đối mặt với lỗ thủng ozone lớn nhất và vẫn chưa có dấu hiệu suy giảm Ngày 16 tháng 9 hằng năm là Ngày ozon thế giới. Trong ngày này, toàn thế giới nhắc lại tầm quan trọng của ozon, ảnh hưởng của con người đến sự suy thoái tầng ozon do thải những chất “làm hư hỏng” tầng ozon vốn dĩ mỏng manh trên tầng cao khí quyển. Chủ đề của Ngày ozon là “Bảo vệ tầng ozon kết nối toàn thế giới”, nhằm thực hiện những điều đã được toàn thế giới nhất trí cam kết, thông qua Nghị định thư Montreal. Có lẽ cũng không thừa nếu dành ít phút cùng nhau nhắc nhở về một hiện tượng nguy hiểm đang diễn ra và hậu quả nặng nề của nó cũng như ôn lại chúng ta cần phải làm gì để gìn giữ tấm lá chắn bảo vệ cho cuộc sống của chúng ta được an toàn. Ozon chính xác là gì? ___ 51
  15. ___ Ozon là một chất khí có trong thiên nhiên, nằm trên tầng cao khí quyển của Trái đất, hấp thụ phần lớn những tia tử ngoại từ Mặt trời chiếu xuống gây ra các bệnh về da. Chất khí ấy tập hợp thành một lớp bao bọc quanh hành tinh. Các nhà khoa học phát hiện chiếc áo quý báu bảo vệ sức khoẻ cho con người này, có chỗ bị thủng có chỗ mỏng hẳn đi do chính con người gây ra, khiến tầng ozon phần nào mất tác dụng. Tầng ozon bị suy thoái ra sao? Một số hoá chất dùng trong gia đình và trong công nghiệp khi bay hơi vào khí quyển, bốc lên cao làm suy thoái tầng ozon. Tên của chúng, nếu không phải nhà chuyên môn, cũng khó nhớ, nào cloroflorocacbon (CFC), Halon, cacbontetraclorua, nào metyl clorofoc, metyl bromua Chúng được dùng trong tủ lạnh, bình cứu hoả, bình xịt, nhựa xốp, chất làm sạch kim loại v.v Phải làm sao đây? Tầng ozon chẳng thuộc lãnh thổ nước nào nhưng nước nào cũng chịu hậu quả nếu nó bị “hư hỏng”. Bảo vệ tầng ozon là trách nhiệm của cả loài người. Vì thế nguyên thủ các nước trên toàn thế giới đã họp tại Montreal (Canada), tìm một giải pháp chung để hạn chế sự hư hại tấm lá chắn này. Kết quả là đã soạn thảo một hiệp định chung để loại trừ việc sử dụng các hoá chất làm suy thoái tầng ozon. Đó chính là Nghị định thư Montreal hiện đã được 195/196 nước cùng ký, soạn thảo vào năm 1987 và đã điều chỉnh lại hai lần, lần mới nhất vào năm 1992. Chúng ta cần làm gì? Ánh sáng và nhiệt do Mặt trời mang lại là cần thiết đối với sự sống trên Trái đất, nhưng chúng mang theo những tia tử ngoại gây nhiều tác hại. Bảo vệ tầng ozon chính là bảo vệ chúng ta khỏi những tác hại này. Trên cơ sở nghiên cứu xu hướng biến động tầng Ozon khí quyển ở Viêt Nam nhằm xây dựng định hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ súc khoẻ cộng đồng và sử dụng hợp lý tài nguyên. Chúng tôi kiến nghị loại trừ triệt để các chất làm suy giảm tầng Ozon (ODS), tuân thủ theo Công ước Vienna (1985), Nghị định thư Montreal (1987) và chương trình Quốc gia về bảo vệ tầng Ozon do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (06/1995) - Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu, tiêu thụ các chất ODS, điều chỉnh chính sách thuế hạn ngạch để hạn chế tối đa việc nhập khẩu các chất ODS. - Khuyến khích đầu tư, nghiên cứu và phát triển những vật liệu thay thế vật kiệu gây nguy hại tới tầng Ozon. - Giáo dục, tư vấn, tuyên truyền, vận động và hỗ trợ để các doanh nghiệp vừa và nhỏ cải tiến công nghệ nhằm loại trừ và ngăn chặn các hoạt động ___ 52
  16. ___ có ảnh hưởng có hại tới sự suy giảm tầng Ozon. Hợp tác toàn diện với các quốc gia trong khu vực và quốc tế để nhận được chuyển giao công nghệ cao với giá ưu đãi hoặc được bồi hoàn trực tiếp bằng tiền để giải quyết những hậu quả về môi trường và sức khoẻ y tế và cộng đồng. Điều mà chúng ta có thể làm để đóng góp vào việc ngăn chặn quá trình suy thoái tầng ozon rất cụ thể và đơn giản, đó là: 1. Tự bảo vệ mình khỏi sự tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng. Che chắn da, đeo kính râm, đội mũ nón khi đi ra ngoài nắng. 2. Giảm ô nhiễm không khí do xe cộ và các thiết bị khác khi hoạt động xả khí thải vào môi trường. 3. Tiết kiệm năng lượng, nước trong nhà và nơi làm việc. 4. Sử dụng ánh sáng tự nhiên trong nhà và nơi làm việc nếu có thể. 5. Tận dụng phương tiện giao thông công cộng hơn là dùng xe máy cá nhân hoặc taxi nếu có thể. Thỉnh thoảng đi xe đạp hoặc đi bộ đến nơi làm việc. 6. Khi mua các sản phẩm gia dụng, nhất là các loại dùng trong bình xịt, tìm loại ghi trên nhãn “không có CFC”. 7. Sơn nhà, nên sơn bằng cách quét hoặc lăn, không dùng cách phun sơn. 8. Giảm dùng các bao bì bằng nhựa xốp. Nếu có sẵn, nên tận dụng nhiều lần. Bạn hãy vận động gia đình, bè bạn làm như bạn. Chúng ta sẽ có một cuộc sống “xanh” hơn. Đơn giản quá, phải không bạn? Nếu cả thế giới chung tay làm những điều này, sẽ tạo ra môi trường xanh và sạch cho tất cả mọi người. Nhóm thảo luận và đưa ra khẩu hiệu tuyên truyền bảo vệ tầng ozon ___ 53
  17. ___ ___ 54