Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện học sinh Lớp 3 giải toán về diện tích hình chữ nhật

doc 23 trang Đinh Thương 15/01/2025 170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện học sinh Lớp 3 giải toán về diện tích hình chữ nhật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_hoc_sinh_lop_3_giai_toan_ve.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện học sinh Lớp 3 giải toán về diện tích hình chữ nhật

  1. 16 Diện tích hình H là: 4 + 4 + 24 = 32 (cm2) Đáp số: 32 cm2 Cách 2: - Vẽ thêm đoạn thẳng để hình H là một hình vuông (có 1 cạnh = 6cm) - Tính diện tích hình vuông. - Tính diện tích hình gạch chéo. - Lấy diện tích hình vuông trừ diện tích phần gạch chéo. Bài giải Độ dài đoạn thẳng MK là: 6 – 2 – 2 = 2 (cm) Diện tích hình vuông MKHN là: 2 x 2 = 4 (cm2) Diện tích hình vuông ABCD là: 6 x 6 = 36 (cm2) Diện tích hình H là: 36 – 4 = 32 (cm2) Đáp số: 32 cm2 Trong các ví dụ nêu trên, học sinh thường sai ở ví dụ 2, một số học sinh còn lúng túng không biết cách kẻ thêm đoạn thẳng để đưa hình vẽ về dạng đã học. Tôi giúp học sinh khắc sâu cách tính diện tích hình chữ nhật, diện tích hình vuông bằng những bài toán cơ bản. Sau khi học sinh đã biết phân tích hình và tính diện tích hình, tôi tiếp tục cho học sinh giải vài bài toán phức tạp hơn (tính diện tích hình gồm nhiều hình ghép lại mà không có đường nối) để nâng cao khả năng tư duy, suy luận logic của học sinh, đòi hỏi học sinh phải sáng tạo bằng cách kẻ thêm đoạn thẳng để chia hình vẽ thành những hình chữ nhật, hình vuông. Tôi khích lệ học sinh tự tìm tòi các cách vẽ thêm đoạn thẳng bằng nhiều cách khác nhau. Từ đó học sinh dễ dàng giải bài toán một cách chính xác. * Dạng 4: Các bài toán nâng cao khác về tính diện tích hình chữ nhật
  2. 17 Ví dụ 1: Một hình chữ nhật có chu vi là 72cm, chu vi gấp 8 lần chiều rộng. Tính diện tích hình chữ nhật đó. Với bài này, tôi yêu cầu học sinh suy nghĩ, thảo luận nhóm, tìm ra cách giải và nêu kết quả thảo luận nhóm. Ở bài này, học sinh hiểu được chiều dài, chiều rộng đều chưa biết và phải đi tìm: - Tìm chiều rộng trước bằng cách lấy chu vi chia cho 8 (Chu vi gấp 8 lần chiều rộng). - Tìm tiếp chiều dài. Muốn tìm được chiều dài phải tìm nửa chu vi. (Lấy chu vi chia cho 2). - Tìm chiều dài bằng cách lấy nửa chu vi trừ đi chiều rộng. - Biết chiều dài, chiều rộng => Tìm được diện tích hình. Bài giải Chiều rộng hình chữ nhật là: 72: 8 = 9 (cm) Nửa chu vi hình chữ nhật là: 72: 2 = 36 (cm) Chiều dài hình chữ nhật là: 36 – 9 = 27 (cm) Diện tích hình chữ nhật là: 27: 9 = 243 (cm)2 Đáp số: 243 cm2 Ví dụ 2: Diện tích miếng bìa là 56cm2. Chiều rộng miếng bìa là 4cm. Tìm chu vi miếng bìa? Đây là bài toán ngược của ví dụ 1. Từ diện tích tìm chu vi. Muốn tìm được chu vi miếng bìa hình chữ nhật, phải đi tìm chiều dài và chiều rộng: - Chiều rộng đã biết (4cm) - Chiều dài bằng diện tích chia chiều rộng.
  3. 18 - Biết chiều dài, chiều rộng, tìm được chu vi. Bài giải Chiều dài hình chữ nhật là: 56: 4 = 14 (cm) Chu vi hình chữ nhật là: (14 + 4) x 2 = 36 (cm) Đáp số: 36 cm Bài này giáo viên sẽ khắc sâu cho học sinh: - Lấy diện tích chia chiều dài ra chiều rộng. - Lấy diện tích chia chiều rộng ra chiều dài. Ví dụ 3: Một hình chữ nhật có chiều dài gấp đôi chiều rộng. Tìm chu vi hình chữ nhật đó, biết diện tích của nó là 32 cm2. - Ở bài này giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ hình chữ nhật có chiều dài AB gấp 2 lần chiều rộng AD. - Cô giáo nêu câu hỏi dẫn dắt học sinh hiểu vì chiều dài gấp đôi chiều rộng nên diện tích hình chữ nhật bằng 2 lần diện tích hình vuông có cạnh bằng chiều rộng hình chữ nhật. - Biết chiều rộng hình chữ nhật, tìm được chiều dài rồi tìm tiếp được chu vi hình chữ nhật. Bài giải Diện tích hình vuông AMND là: 32: 2 = 16 (cm2) Vì 4 x 4 = 16 (cm2) nên cạnh AD là 4cm. Cạnh AB là: 4 x 2 = 8 (cm) Chu vi hình chữ nhật là: (8 + 4) x 2 = 24 (cm) hoặc bằng: 4 x 6 = 24 (cm) Đáp số: 24 cm
  4. 19 * Chú ý: 4 x 6 vì chu vi hình chữ nhật ABCD bằng 6 lần cạnh hình vuông. Để tiếp tục phát huy trí tưởng tượng, tư duy trừu tượng, suy luận lôgíc, gây hứng thú học, say mê hình học, giáo viên cho học sinh giải những bài toán dạng tương tự để học sinh có kĩ năng làm bài. 2.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải Sau khi học sinh đã có những kỹ năng phân tích bài toán và lập được kế hoạch giải cho bài toán thì việc thực hiện cách giải và trình bày bài giải cũng là yếu tố quan trọng. Vậy làm như thế nào để câu trả lời của bài toán không bị sai, phép tính chính xác, ghi đáp số với kết quả phép tính có danh số kèm theo. Giáo viên cần hướng dẫn các em tìm ra các câu lời giải khác nhau nhưng biết trả lời ngắn, gọn mà đủ ý. Bài toán hỏi gì thì trả lời như thế nghĩa là biết dựa vào câu hỏi của bài toán để trả lời. Khi trình bày bài giải giáo viên nên khuyến khích các em tìm ra nhiều cách giải. Sau đó hướng dẫn các em trình bày lời giải, cách trình bày bài giải ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu nhất, lời giải hợp lý nhất. Để tránh cho học sinh yếu trả lời bài toán sai thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề bài để biết bài toán cho gì ? Bài toán hỏi gì? Dựa vào câu hỏi của bài toán để phân tích cách giải ngược từ dưới lên, sau đó sâu chuỗi các bước tính xuôi theo bài toán và lời giải rồi ghi câu trả lời cho đúng, thực hiện phép tính ghi danh số kèm theo chính xác để đáp số bài toán không bị sai theo. Bao giờ giáo viên cũng phải khắc sâu cho học sinh đơn vị đo các kích thước của hình trước khi giải. Với bài toán trong khi giải cần đổi đơn vị đo thì giáo viên cần hướng dẫn và yêu cầu học sinh nhắc lại cách đổi đã học về đại lượng ấy. Qua đó củng cố những kiến thức có liên quan đến giải toán điển hình có ý nghĩa thực tiễn. Từ đó các em sẽ trình bày đúng bài giải. Khi học giải toán xong thì giáo viên phải cho học sinh kiểm tra cách giải và kết quả là yêu cầu không thể thiếu và trở thành thói quen đối với học sinh ngay từ Tiểu học. Việc này nhằm phân tích (thử lại) cách giải đúng hay sai. Khi
  5. 20 đã có những kỹ năng giải toán tốt, giáo viên cần dạy cho học sinh những thủ thuật giải toán trong từng khâu, từng bước giải. Ngoài những biện pháp đã nêu ở trên, để có kết quả học tập tốt thì mỗi giáo viên cần có tâm huyết với nghề, có nghệ thuật sư phạm, có trách nhiệm trước học sinh. Đặc biệt là phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực, phải luôn tự bồi dưỡng trau dồi nâng cao trình độ nhận thức cho bản thân. Giáo viên cần có năng lực tổ chức các hoạt động dạy học phong phú nhằm thu hút học sinh tham gia tốt vào hoạt động học và rèn luyện cho học sinh năng lực khái quát hóa trong giải toán tính diện tích một hình ở lớp 3. III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại Sau khi nghiên cứu, áp dụng Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 3 giải toán về diện tích hình chữ nhật đã trình bày ở trên cho học sinh lớp 3 năm học 2017-2018 và năm học 2018-2019 của trường tôi đang công tác, với đề khảo sát cùng kì như đã nêu ở phần thực trạng, kết quả như sau: Năm học Sĩ số Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành 2017-2018 33 18(54,5%) 10(30,3%) 5(15,2%) 2018-2019 32 20(62,5%) 10(31,2%) 2(6,2%) Năm học Sĩ số Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành 2019-2020 32 26(81,2%) 6(18,8%) 0 (Cuối HK I) So sánh kết quả trên và qua theo dõi trong quá trình thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 3 giải toán về diện tích hình chữ nhật áp dụng cho học sinh lớp 3 của tôi đã bước đầu thu được kết quả tốt. Học sinh nắm chắc kiến thức, hiểu được bản chất của vấn đề, tiếp thu bài tốt, chất lượng học tập đồng đều hơn, học sinh ít mắc sai lầm trong quá trình làm bài. Qua bài khảo sát tôi thấy tỉ lệ điểm khá giỏi được nâng lên, không còn điểm
  6. 21 yếu. Trong bài tập hàng ngày, chấm bằng nhận xét theo thông tư 22, nhiều em được tôi nhận xét là “Bài làm chính xác!”. Với học sinh khá giỏi, các em không còn lúng túng trong bước vẽ thêm đoạn thẳng để chia những hình khó thành các hình vuông, hình chữ nhật, từ đó tìm ra phương pháp giải đúng cho những bài toán khó. Còn những học sinh trung bình thì không còn ngại khi gặp dạng toán này vì các em đã hiểu rõ khái niệm diện tích khác với chu vi và không còn nhầm lẫn cách tính diện tích sang tính chu vi. Lớp học sôi nổi hơn vì các em mạnh dạn, tự tin, yêu thích học toán. IV. Cam kết không sao chép, vi phạm bản quyền Trên đây là một số kinh nghiệm về dạy toán của tôi. Có thể nó còn nhiều hạn chế, cần được Hội đồng khoa học, đồng nghiệp chia sẻ góp ý để nó hoàn thiện và có hiệu quả hơn, không có sự sao chép sáng kiến kinh nghiệm của ai hoặc vi phạm bản quyền tác giả. CƠ QUAN ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Vũ Thị Tuyết PHÒNG GD và ĐT
  7. 22 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng khoa học các cấp. Tôi: VŨ THỊ TUYẾT Ngày, tháng, năm sinh: 01/9/1974 Nơi công tác; Trường Tiểu học xã Nghĩa Minh Chức danh: Giáo viên Trình độ chuyên môn: Cao đẳng sư phạm Tiểu học Tỉ lệ (%) đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% - Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 3 giải toán về diện tích hình chữ nhật. - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy học Bồi dưỡng học sinh lớp 3 giải toán về diện tích hình chữ nhật. - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 11/12/2017 - Mô tả bản chất của sáng kiến: Nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong việc dạy học: bồi dưỡng học sinh lớp 3 giải toán về diện tích hình chữ nhật. - Những thông tin cần được bảo mật nếu có: - Những điều kiện cân thiết để áp dụng sáng kiến: Trường học có học sinh lớp 3. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Học sinh thích học toán, có biểu tượng toán học rõ ràng, môn toán không còn khô cứng trên giấy vở mà đã được hòa nhập cùng thiên nhiên. Học sinh tích lũy kiến thức nhanh, ghi nhớ sâu sắc. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử: Học sinh thích học toán, có biểu tượng toán học rõ ràng, môn toán
  8. 23 không còn khô cứng trên giấy vở mà đã được hòa nhập cùng thiên nhiên. Học sinh tích lũy kiến thức nhanh, ghi nhớ sâu sắc. Danh sách những người tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (nếu có): Trình độ Nội dung Số ngày tháng Nơi công Họ và tên Chức danh chuyên công việc TT năm sinh tác môn hỗ trợ 1 Vũ Thị 01/9/1974 Trường Giáo viên Cao đẳng Áp dụng Tuyết Tiểu học sư phạm sáng kiến xã Nghĩa Tiểu học vào thực Minh tế. Tôi xin cam đoan mọi thông tin trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nghĩa Minh, ngày 13 tháng 5 năm 2020 Người nộp đơn Vũ Thị Tuyết