Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức và hướng dẫn học sinh Lớp 6 làm thí nghiệm theo nhóm ở môn Vật lý
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức và hướng dẫn học sinh Lớp 6 làm thí nghiệm theo nhóm ở môn Vật lý", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_to_chuc_va_huong_dan_hoc_sinh_lop_6_la.pdf
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức và hướng dẫn học sinh Lớp 6 làm thí nghiệm theo nhóm ở môn Vật lý
- Phiếu thí nghiệm Nhóm: 1.Các bước tiến hành: - Đo trọng lượng của vật P=F1, ghi kết quả vào bảng bên dưới. - Đo lực kéo vật F21 trên mặt phẳng nghiêng khi dùng tấm ván 10cm, ghi kết quả. - Đo lực kéo vật F22 trên mặt phẳng nghiêng khi dùng tấm ván 15cm, ghi kết quả. - Đo lực kéo vật F23 trên mặt phẳng nghiêng khi dùng tấm ván 20cm.ghi kết quả. 2.Bảng kết quả thí nghiệm: Lần đo Mặt phẳng nghiêng Trọng lượng của Cường độ của lực kéo vật: P=F1 vật 1 Độ nghiêng lớn F21= N 2 Độ nghiêng vừa F1= N F22= N 3 Độ nghiêng nhỏ F23= N 3. Nhận xét: -Dựa vào bảng kết quả hãy so sánh F1 , F21 , F22 , F23?: . 4. Kết luận: Dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo vật lên với lực trọng lượng của vật. Mặt phẳng nghiêng có độ nghiêng càng ít, thì lực cần để kéo vật trên mặt phẳng nghiêng đó càng . b. Đối với học sinh: Các nhóm học sinh thực hiện nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho. Ví dụ: đầu giờ, các nhóm trưởng đến phòng thiết bị (nơi đặt các dụng cụ mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn), mang các dụng cụ lên phòng học (mỗi học sinh mang một bộ dụng cụ) và đặt dụng cụ ngay tại góc phòng gần cửa ra vào. Cuối giờ, giáo viên lại nhờ các nhóm trưởng mang dụng cụ qua phòng học của lớp khác (nếu giáo viên cũng dạy bài đó ở lớp khác) hoặc mang trả lại cho phòng thiết bị (nếu giáo viên đã hết tiết dạy của buổi hôm đó). Điều này giúp giáo viên ít tốn thời gian hơn trong quá trình di chuyển dụng cụ giữa các phòng. Tìm kiếm những vật liệu, dụng cụ có sẵn hoặc chế tạo một số dụng cụ đơn giản mà giáo viên đã hướng dẫn cách làm, kê bàn ghế, sắp xếp lại sách vở cho hợp lý. Ví dụ: Mỗi nhóm chuẩn bị một sợi dây thun cho bài 10: lực đàn hồi; chuẩn bị một viên bi cho bài 7: Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực 2. Tổ chức và hướng dẫn học sinh: Để cho việc theo dõi, giúp đỡ các nhóm học sinh được dễ dàng, thuận tiện có thể bố trí các bàn song song nhau như sơ đồ 1 và lưu ý phải có khoảng cách đủ rộng để giáo viên và học sinh đi lại dễ dàng khi cần thiết. Các nhóm trưởng có nhiệm vụ lên nhận các dụng cụ thí nghiệm (các dụng cụ thí nghiệm được đặt phía dưới sàn nhà nằm ở góc phòng gần cửa ra vào) và kiểm tra, trả dụng cụ cho giáo viên sau khi thí nghiệm kết thúc. Đảm bảo cho mọi học sinh trong nhóm đều tích cực, tự lực hoạt động trong giờ học: từ việc thực hiện một vài thí nghiệm với những dụng cụ đơn giản đã chuẩn bị ở nhà, quan sát hiện tượng, phát hiện ra điều lạ, điều mới mẽ, trái với những hiểu biết của mình. 8
- Phối hợp hình thức làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm và làm việc chung toàn lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên sao cho vừa phát huy tính chủ động, tự lực của học sinh, vừa tạo điều kiện cho sự giúp đỡ lẫn nhau và phân công, phối hợp công việc của các nhóm học sinh. Ví dụ: Khi báo cáo kết quả thí nghiệm hoặc rút ra nhận xét, kết luận, không nhất thiết yêu cầu nhóm trưởng hoặc thư ký báo cáo mà giáo viên có thể chỉ định bất kỳ một học sinh nào trong nhóm, nếu học sinh này trả lời không được mà các học sinh khác (cũng trong nhóm đó) trả lời đựơc thì hoạt động của nhóm chưa tốt và có thể có hình phạt cho toàn bộ nhóm. Sự hướng dẫn của giáo viên cần phải đúng lúc, đúng chổ và chỉ với mức độ cần thiết. Để đảm bảo tiến độ chung của toàn lớp, giáo viên cần bao quát hoạt động của các nhóm học sinh, giúp đỡ kịp thời khi học sinh gặp khó khăn. Giáo viên phải nghiêm khắc đối với một số học sinh không tích cực trong hoạt động nhóm hoặc táy máy khi làm thí nghiệm. Ví dụ: Sau khi học sinh làm song thí nghiệm và giáo viên có lệnh phải dừng thí nghiệm lại để báo cáo kết quả mà học sinh vẫn còn táy máy với các dụng cụ thí nghiệm thì giáo viên phải phạt học sinh đó ngay (có thể bắt học sinh đó phải về nhà chép phạt ). 4.2. Thí nghiệm thực hành: 1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh : a.Đối với giáo viên: Cần tìm hiểu kỹ nội dung bài thí nghiệm thực hành trong sách giáo khoa để xác định rõ ràng các nhiệm vụ giao cho học sinh và cách thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ đó. Chuẩn bị đầy đủ và kiểm tra chất lượng từng dụng cụ cần thiết cho mỗi nhóm học sinh. Ví dụ: Thí nghiệm ở bài 12: Giao cho mỗi nhóm học sinh chuẩn bị sỏi và phải có máy tính cá nhân để tính khối lượng riêng của sỏi. Thí nghiệm ở bài 23: Nếu nhà học sinh có nhiệt kế y tế thì mang theo (vì số lượng nhiệt kế y tế ở trường là không nhiều-12 cái) Phải làm thử tất cả các thí nghiệm trong bài thí nghiệm thực hành để dự kiến những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải trong khi làm thí nghiệm và cách thức hướng dẫn giúp đỡ học sinh vượt qua những khó khăn đó. Nếu thấy cần thiết, có thể điều chỉnh nội dung, yêu cầu của bài thí nghiệm thực hành trong sách giáo khoa sao cho phù hợp với điều kiện thiết bị của trường. Dự kiến nhiệm vụ bổ sung đối với học sinh khá giỏi. Ví dụ: Thí nghiệm ở bài 12, phần: đo thể tích của sỏi : Nên chọn bình chia độ có giới hạn đo 250cm3 và chọn những hòn sỏi nhỏ bằng ngón chân cái của học sinh và chia làm 3 phần mỗi phần chỉ nên có 3 hòn sỏi (SGK hướng dẫn 5 hòn sỏi cho mỗi phần) để có thể bỏ vào lần lượt cả ba phần sỏi vào bình chia độ, làm như vậy để tốn thời gian hơn. b. Đối với học sinh: 9
- Nghiên cứu nội dung bài thí nghiệm thực hành trong sách giáo khoa và Chuẩn bị bản báo cáo thí nghiệm theo mẫu trong sách giáo khoa. (Tuy nhiên, giáo viên sẽ soạn sẵn bản báo cáo trên giấy A4 để phát cho học sinh) Nội dung bài thí nghiệm thực hành gồm những phần chính sau: -Mục đích thí nghiệm : Nêu lên các mục tiêu cụ thể cần phải đạt được sau khi học sinh làm thí nghiệm. Ví dụ: Xác định khối lượng riêng của sỏi, đo nhiệt độ cơ thể bằng nhiệt kế y tế, Theo dõi sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian trong quá trình đun nước. -Cơ sở lý thuyết: Nêu những điểm chính về nội dung các kiến thức đã biết sẽ được vận dụng trong bài thực hành. Ví dụ: Công thức xác định khối lượng riêng: D=m/V. đổi đơn vị từ gam ra kilôgam và từ centimet khối ra mét khối, Xác đinh giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của bình chia độ, nhiệt kế. -Thiết bị thí nghiệm: Liệt kê những dụng cụ cần sử dụng và cách sử dụng chúng. Ví dụ: Bình chia độ, cân Rôbécvan, nhiệt kế dầu, nhiệt kế y tế. -Tiến trình thí nghiệm: Trình tự các thao tác thí nghiệm, các phép đo các bản số liệu cần thu thập. Ví dụ: Xác định khối lượng của sỏi bằng cân Rôbécvan, Xác định thể tích của sỏi bằng bình chia độ, tính khối lượng riêng của sỏi theo công thức: D=m/V; Khi sử dụng nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ thì cầm nhiệt kế và vẩy mạnh cho mực thuỷ ngân tụt xuống dưới mức 350C, kẹp nhiệt kế vào nách hoặc miệng, chờ khoảng 3 phút lấy nhiệt kế ra và đọc kết quả. -Xử lý kết quả thí nghiệm: Xem kết quả có phù hợp với lý thuyết hay thực tế chưa. -Rút ra kết luận: Đáp ứng các mục tiêu đã đặt ra. -Báo cáo thí nghiệm: Trình bày các kết quả quan sát, đo đạc, tính toán, kết luận rút ra 2. Tổ chức và hướng dẫn học sinh: Việc phân nhóm và bố trí các bàn thí nghiệm như trong thí nghiệm trực diện. Tuy nhiên, tốt nhất nên bố trí các bàn theo 3 hàng dọc mỗi hàng 2 nhóm. Các học sinh trong nhóm sẽ xoay mặt vào nhau, khi cần nhìn lên bảng hoặc nhìn hướng dẫn của giáo viên thì học sinh sẽ xoay sang trái hoặc sang phải. Sơ đồ 2: Bảng Nhóm 1 Nhóm 3 Nhóm 5 4 Nhóm 2 Nhóm Nhóm 6 10
- Vào đầu buổi thí nghiệm thực hành, giáo viên cần tiến hành những công việc sau: -Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của học sinh thông qua các câu hỏi. Ví dụ: Công thức tính khối lượng riêng khi biết khối lượng và thể tích? 32 gam bằng bao nhiêu 3 0 kilôgam? 20cm bằng bao nhiêu mét khối? Tại sao nhiệt kế y tế có giới hạn đo từ 35 C đến 370C . -Hướng dẫn cách sử dụng các dụng cụ mà học sinh chưa làm quen. Lưu ý cẩn thận khi sử dụng các thiết bị dễ hỏng hoặc nguy hiểm. Ví dụ: Bỏ sỏi vào bình chia độ thì phải nghiêng bình để cho sỏi trượt nhẹ xuống dưới, tránh vỡ bình. Khi dùng tay vẫy nhiệt kế y tế thì cẩn thận tránh nhiệt kế va đập vào bàn, ghế -Trong lúc các học sinh thực hiện công việc, giáo viên cần theo dõi, giúp đỡ kịp thời khi học sinh gặp khó khăn, mắc sai sót để học sinh sử dụng đúng qui tắc các dụng cụ, ghi lại đầy đủ, chính xác trung thực các hiện tượng quan sát được, các kết quả đo đạc, trình bày các kết quả dưới dạng biểu bảng, đồ thị, câu kết luận một cách ngắn gọn, rõ ràng theo nội dung đã chuẩn bị sẵn. -Sau khi học sinh làm xong thí nghiệm cần yêu cầu học sinh sắp xếp các dụng cụ gọn gàng như ban đầu, vệ sinh nơi làm thí nghiệm . Có thể nộp ngay bản báo cáo hoặc về nhà hoàn chỉnh tiếp, nộp sau. 4.3. Ví dụ: Tổ chức và hướng dẫn học sinh làm thực hành bài 12: thực hành xác định khối lượng riêng của sỏi. (Ví dụ này chỉ mang tính chất minh hoạ, không phải là một giáo án thực sự, Nếu trùng tiết thực hành với các khối khác thì bài thực hành này có thể tổ chức trên lớp học) I. Mục tiêu: 1. Biết cách xác định khối lượng riêng của một vật rắn. 2. Biết cách tiến hành một bài thực hành vật lý. II. Dụng cụ: Mỗi nhóm học sinh: - 1 Cân Rôbécvan. - 1 bình chia độ 250cm3, - 9 hòn sỏi, nước, bút lông, khăn khô, máy tính III. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Đọc kỹ bài thực hành, dự đoán các phương án làm thí nghiệm. - Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm phân chia ra thành 6 khay (cho 6 nhóm). - Tiến hành thí nghiệm thử (để so sánh với kết quả mà học sinh thực hành đo được) - Chuẩn bị bản báo cáo cho mỗi nhóm học sinh (xem phụ lục 1). - Dặn dò học sinh chuẩn bị cho bài thực hành ở cuối tiết trước (tiết 12 bài 11). 2. Học sinh: - Chuẩn bị những dụng cụ do giáo viên dặn dò: 9 hòn sỏi cùng loại to bằng ngón chân cái, máy tính cá nhân, bút lông, khăn khô. - Ôn lại các kiến thức: + Cách đo thể tích vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ. + Cách đo khối lượng một vật bằng cân Rôbecvan. + Công thức tính khối lượng riêng dựa vào khối lượng và thể tích: D=m/v. + Cách đổi đơn vị: chủ yếu là từ gam ra kilôgam và từ centimet khối ra mét khối. + Cách tính giá trị trung bình. 11
- IV. Tổ chức và hướng dẫn học sinh : 1. Trước giờ học khoảng hai phút, giáo viên nhờ các nhóm trưởng nhận các khay dụng cụ về phòng học và đặt các khay tại góc phòng phía trên cửa ra vào, học sinh phân chia nhóm theo sơ đồ 2 (hoặc sơ đồ 1) trước khi giáo viên vào lớp. 2. Sau khi ổn định lớp, giáo viên giới thiệu mục tiêu của bài thực hành và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh : - Kiểm tra về kiến thức: (có thể kiểm tra các kiến thức sau) + Trình bày cách đo khối lượng một vật bằng cân Rôbecvan? + Trình bày cách đo thể tích vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ? + Khối lượng riêng là gì? Công thức tính khối lượng riêng dựa vào khối lượng và thể tích? + 1g = kg? 1cm3 = m3? - Kiểm tra về sự chuẩn bị dụng cụ của học sinh: + Sỏi (đủ số lượng chưa, đã phân chia và ghi số thứ tự vào 3 nhóm sỏi chưa). + Máy tính cá nhân (mỗi nhóm phải có 1 cái). + Khăn khô hoặc giấy lau. 3. Phát bản báo cáo cho mỗi nhóm học sinh và yêu cầu các nhóm học sinh hoàn thành phần tóm tắt lý thuyết trong bản báo cáo. 4. Yêu cầu học sinh đọc sgk và nêu phương án làm thí nghiệm. Giáo viên chốt lại phương án làm thí nghiệm của học sinh. Có thể dùng phương án sau: - Mỗi nhóm nhỏ lại phân ra thành 3 nhóm phụ trách 3 công việc sau: + Nhóm a: Đo khối lượng của mỗi phần sỏi, rồi đưa cho nhóm b. + Nhóm b: Đo thể tích của mỗi phần sỏi mà nhóm a đưa. + Nhóm c: Ghi kết quả của hai nhóm a,b đổi đơn vị và tính khối lượng riêng của mỗi phần sỏi và khối lượng riêng trung bình sau 3 lần đo. 5. Giáo viên thao tác mẫu để học sinh quan sát. 6. Yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm (lưu ý: Phải nghiêng bình chia độ để cho sỏi trượt nhẹ xuống dưới kẻo vỡ bình.), giáo viên theo dõi quan sát để đánh giá kỹ năng, thái độ và tác phong của học sinh (ghi nháp vào tờ giấy nhỏ) đồng thời giúp các nhóm yếu. 7. Sau khi các nhóm làm thí nghiệm xong, giáo viên yêu cầu các nhóm dọn dẹp vệ sinh nơi thực hành, nhóm trưởng kiểm tra dụng cụ và mang dụng cụ đặt vào vị trí cũ. Giáo viên thu bản báo cáo thực hành của các nhóm. 8. Nhận xét chung về kỹ năng, kết quả, thái độ, tác phong , sự hợp tác trong nhóm của học sinh khi thực hành. C. KẾT QUẢ: Sau nhiều năm giảng dạy vật lý lớp 6. Năm đầu tiên tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm trực diện và thí nghiệm thực hành, đôi khi tôi rất ngại làm thí nghiệm trực diện mà chỉ làm thí nghiệm biểu biễn. Nhưng từ năm dạy thứ hai và thứ ba trở đi bằng cách tổ chức và hướng dẫn nêu trên tôi đã đỡ vất vả hơn, tiết học trở nên sôi động hơn. Về phía học sinh, vì tự bản thân làm được thí nghiệm (chứ không phải quan sát thí nghiệm do giáo viên làm) nên các em rất hứng thú mỗi khi có giờ vật lý và thể hiện sự vui mừng khi biết tiết học có thí nghiệm đồng thời kiến thức các em thu được mang tính tự giác và chủ động, các em học có nhiều tiến bộ hơn. 12
- D. KẾT LUẬN: Học vật lý nhất thiết phải có thí nghiệm. Đa số kiến thức dạy ở trường trung học sơ sở đều được rút ra từ thí nghiệm hoặc được kiểm tra lại bằng thí nghiệm. Trước đây, đa số thí nghiệm do giáo viên thực hiện dưới dạng biểu diễn cho cả lớp xem. Còn theo quan niệm dạy học mới đa số thí nghiệm phải do chính tay học sinh thực hiện. Do đó các tính năng của dụng cụ, số lượng dụng cụ, cách sử dụng thiết bị, hình thức tổ chức, hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm đều phải thay đổi cho phù hợp với yêu cầu mới. Việc này không những đòi hỏi nhà nước phải cấp kinh phí, tổ chức sản xuất thiết bị dạy học có chất lượng và số lượng đảm bảo, thay đổi mẫu phòng học, bàn học, mà còn đòi hỏi giáo viên phải luôn luôn tìm tòi sáng tạo cách tổ chức và hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm sao cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà trường nơi mình công tác (trong thời gian chờ đợi nhà nước trang bị cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu dạy học mới). Trên đây chỉ là một số ít kinh nghiệm của bản thân tôi về cách cách tổ chức và hướng dẫn cho học sinh lớp 6 làm thí nghiệm vật lý theo nhóm tại phòng học. không tránh khỏi mang tính chủ quan nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý xây dựng của các đồng nghiệp. 13
- Phụ lục 1: BẢN BÁO CÁO XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA SỎI 1. Nhóm: .Lớp: 6/ 2. Tóm tắt lý thuyết: a. Khối lượng riêng của một chất được xác định bằng b. Đơn vị khối lượng riêng là: c. 52g= .kg. d. 20cm3= . m3 3. Để đo khối lượng riêng của sỏi, em phải thực hiện những công việc sau: a. Đo khối lượng (m) của sỏi bằng b. Đo thể tích (V) của sỏi bằng c. Tính khối lượng riêng (D) của sỏi theo công thức: D = 4. Bảng kết quả đo khối lượng riêng của sỏi: Lần Khối lượng sỏi Thể tích sỏi Khối lượng riêng của sỏi 3 3 3 đo Theo g Theo kg Theo cm Theo m (kg/m ) 1 D1= 2 D2= 3 D3= Giá trị trung bình khối lượng riêng của sỏi là: D1 D2 D3 3 Dtb = (kg/m ) 3 3 Phần đánh giá của giáo viên: 1. Đánh giá về kỹ năng thực hành: Điểm:__/4 2. Đánh giá kết quả thực hành: Điểm:__/4 3. Đánh giá thái độ, tác phong, hợp tác trong nhóm: Điểm:__/2 Tổng điểm:___/10 14
- Phụ lục 2: BẢN BÁO CÁO THỰC HÀNH ĐO NHIỆT ĐỘ 1. Họ và tên học sinh: Nhóm: lớp: 6/ 2. Ghi lại: ĐẶC ĐIỂM NHIỆT KẾ Y TẾ NHIỆT KẾ DẦU Nhiệt độ thấp nhất ghi trên nhiệt kế: Nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế: Phạm vi đo của nhiệt kế: từ .đến từ .đến ĐCNN của nhiệt kế: Nhiệt độ được ghi màu đỏ: 3. Các kết quả đo: 0 a. Đo nhiệt độ cơ thể người: C Người Nhiệt độ Bản thân . Bạn . b. Bảng theo dõi nhiệt độ của nước: Thời gian Nhiệt độ (phút) (0C) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Nhiệt độ ban đầu phút của nước 0 1 2 3 4 5 6 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của nước khi đun 7 8 9 10 Phần đánh giá của giáo viên: 1. Đánh giá về kỹ năng thựchành: Điểm:__/4 2. Đánh giá kết quả thực hành: Điểm:__/4 3. Đánh giá thái độ, tác phong: Điểm:__/2 Tổng điểm:___/10 15
- PHỤ LỤC 3: DỤNG CỤ VÀ LOẠI THÍ NGHIỆM Ở MỖI BÀI HỌC TIẾT BÀI Mỗi nhóm học sinh Giáo viên Loại TN Thước cuộn, thước dây, thước kẻ có 1 Bài 1: Đo độ dài Trực diện ĐCNN 1mm Đo độ dài (tiếp 2 Bài 2: theo) Đo thể tích chất 3 loại bình chia độ (bcđ), một vài loại Xô đựng 3 Bài 3: Trực diện lỏng ca đong. nước Đo thể tích vật Cốc đựng nước, bcđ, bình tràn, 2 hòn 4 Bài 4: rắn không thấm đá+dây buộc (1bỏ lọt bcđ và 1 bỏ Trực diện nước không lọt bcđ) Khối lượng – đo Cân Rôbécvan+hộp quả cân. Vài viên 5 Bài 5: Trực diện khối lượng sỏi nhỏ để cân. Xe lăn, lò xo lá tròn, lò xo 6cm, thanh Lực – hai lực nam châm, quả gia trọng có dây treo, 6 Bài 6: Trực diện cân bằng giá thí nghiệm (để treo quả gia trọng), tuốc nơ vít nhỏ Xe lăn+dây treo, lò xo lá tròn, , giá Tìm hiểu kết thí nghiệm+khớp nối chữ thập, mặt 7 Bài 7: quả tác dụng Trực diện phẳng nghiêng, kẹp vạn năng, viên bi, của lực tuốc nơ vít nhỏ Trọng lực – Giá treo, quả nặng 50g, lò xo xoắn, dây 8 Bài 8: Trực diện Đơn vị lực treo, thước êke, chậu nước Giá treo, lò xo xoắn, lò xo bút bi, 10 Bài 9: Lực đàn hồi thước thẳng ĐCNN 1mm , 3 quả nặng Trực diện 50g. Lực kế. Phép đo Cung+tên, Trực lực. Trọng Lực kế 3N, lực kế 1,5N, dây mảnh nhẹ lực kế chưa 11 Bài 10: diện+Mở lượng và khối để buộc cuốn sách giáo khoa. chia vạch, 4 đầu lượng quả nặng 50g. Khối lượng Lực kế 3N, BCĐ 250cm3, cốc đốt , 12 Bài 11: riêng. Trọng Trực diện nước, quả nặng 200g lượng riêng Thực hành và kiểm tra thực Cân Rôbécvan, BCĐ 250cm3, 9 hòn Thực 13 Bài 12: hành: Xác định sỏi, nước, bút lông, khăn khô, máy tính hành khối lượng riêng của sỏi Máy cơ đơn 2 lực kế 3N, quả nặng 2N (có móc hai 14 Bài 13: Trực diện giản bên), giá treo. Mặt phẳng Lực kế 3N, quả nặng 2N, 3 tấm ván có 15 Bài 14: Trực diện nghiêng độ dài khác nhau và một số vật kê. Lực kế 3N, quả nặng 2N, giá đỡ, 16 Bài 15: Đòn bẩy Trực diện thanh ngang (đòn bẩy) Lực kế 3N, quả nặng 2N, ròng rọc cố 19 Bài 16: Ròng rọc định, ròng rọc động, dâyvắt qua ròng Trực diện rọc. Quả Nghiên Sự nở vì nhiệt 21 Bài 18: cầu+vòng cứu hiện của chất rắn kim loại, đèn tượng 16
- cồn, chậu nước Bình tam giác+nút cao su có ống thuỷ Sự nở vì nhiệt 22 Bài 19: tinh xuyên qua, chậu thuỷ tinh, cốc Trực diện của chất lỏng nước màu, nước nóng Quả bóng Bình cầu+nút cao su có ống thuỷ tinh Trực Sự nở vì nhiệt bàn bị móp 23 Bài 20: xuyên qua, cồn (để làm mát bình cầu), diện+Mở của chất khí +kẹp, cốc đốt, cốc nước màu. đầu nước nóng. Bộ dụng cụ Nghiên Mốt số ứng thí nghiệm cứu hiện 24 Bài 21: dụng của sự nở Băng kép, giá đỡ băng kép, đèn cồn lực xuất hiện tượng + vì nhiệt do sự co dãn Trực diện vì nhiệt Nhiệt kế – Nhiệt Nhiệt kế dầu, nhiệt kế y tế , 3 ly nhựa 25 Bài 22: Trực diện giai nhỏ, nước nóng, nước lạnh (đá) Thực hành và Đèn cồn, cốc đốt, vòng kiềng, lưới kiểm tra thực Thực 26 Bài 23: kim loại, giá đỡ cốc đốt, nhiệt kế dầu, hành: Đo nhiệt hành kẹp vạn năng, nhiệt kế y tế. độ Đèn cồn, cốc đốt, vòng kiềng, lưới kim loại, giá Nghiên Sự nóng chảy 28 Bài 24: đỡ cốc đốt, nhiệt cứu hiện và sự đông đặc kế dầu, kẹp vạn năng, ống tượng nghiệm, băng phiến. Sự nóng chảy Nghiên Dụng cụ như 29 Bài 25: và sự đông đặc cứu hiện bài 24. (tt) tượng Sự bay hơi và Đèn cồn, 2 đĩa nhôm, vòng kiềng, lưới 30 Bài 26: Trực diện sự ngưng tụ kim loại, giá đỡ đĩa nhôm. Sự bay hơi và 2 cốc đốt, nhiệt kế dầu, nước đá, khăn 31 Bài 27: Trực diện sự ngưng tụ (tt) lau Đèn cồn, cốc đốt, vòng kiềng, lưới 32 Bài 28: Sự sôi kim loại, giá đỡ cốc đốt, nhiệt kế dầu, Trực diện kẹp vạn năng, 33 Bài 29: Sự sôi (tt) Chú thích: Những dụng cụ có gạch chân (Ví dụ: hòn sỏi, khăn khô) là những dụng cụ tự trang bị. Giá treo gồm: chân đế, thanh trụ 250mm, thanh trụ 500mm, khớp chữ thập. Giá đỡ gồm: chân đế, thanh trụ 500mm, 2 khớp chữ thập,. Các dụng cụ không có ghi số lượng ở trước thì số lượng dụng cụ đó là một. Bảng trên chỉ là bảng dụng cụ và loại thí nghiệm ở mỗi bài học trên lớp phần thí nghiệm và quan sát ở nhà có thể xem ví dụ ở mục: thí nghiệm và quan sát ở nhà. Bảng trên mang tính chủ quan của cá nhân tôi sau 3 năm giảng dạy mà rút ra được, đối với các giáo viên khác có thể sẽ cần thêm hoặc bớt đi một số dụng cụ, thiết bị. 17
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình phương pháp dạy học vật lý – Nguyễn Đức Thâm (cb), Nguyễn Ngọc Hưng- nhà xuất bản Đà Nẵng. 2. Chuẩn bị nội dung phiếu học tập trong phương pháp hoạt động nhóm môn sinh học trung học cơ sở – Đỗ Thị Bích Việt trường THCS Quang Trung. 3. Sách giáo viên và sách giáo khoa vật lý 6 – nhà xuất bản giáo dục. 4. Hướng dẫn sử dụng thí nghiệm vật lý lớp 6 – Nguyễn Xuân Sáng, Phạm Đình Cương. Ngoài các tài liệu trên tôi còn tham khảo thêm một số bài viết trên báo tạp chí giáo dục và trên trang web: www.vatlysupham.com 18