SKKN Biện pháp giúp trẻ 3 - 4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao

doc 20 trang vanhoa 5242
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Biện pháp giúp trẻ 3 - 4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_bien_phap_giup_tre_3_4_tuoi_hung_thu_kham_pha_khoa_hoc.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Biện pháp giúp trẻ 3 - 4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao

  1. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1. Cơ sở lý luận: Sinh thời, Bác Hồ kính yêu đã nói: “Trẻ em như búp trên cành Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”. Đúng như vậy, trẻ em ngày nay nói chung cũng như trẻ mẫu giáo nói riêng luôn được nhà trường, gia đình và xã hội chú trọng giáo dục toàn diện: Đức - Trí - Thể - Mỹ góp phần phát triển toàn diện nhân cách trẻ sau này. Các lĩnh vực đó được cụ thể hóa qua các hoạt động học của trẻ. Một trong những hoạt động đó chính là hoạt động khám phá (Khám phá khoa học, khám phá xã hội). Khám phá khoa học là toàn bộ sự vật và hiện tượng và mối quan hệ đơn giản của sự vật, hiện tượng đó. “Xung quanh ta có bao điều kì lạ, mà sao ta biết chẳng được bao nhiêu”. Đó là câu hát quen thuộc với mọi người. Câu hát đã nói lên thế giới xung quanh ta rất bao la, rộng lớn. Nó bao gồm tất cả sự vật, hiện tượng, cây cỏ, con vật, các vấn đề về tự nhiên và xã hội. Chúng ta không thể đi đến tất cả mọi nơi, không thể tận mắt nhìn thấy hết thảy các sự vật, hiện tượng nhưng con người luôn có khát vọng muốn được khám phá, tìm hiểu thế giới xung quanh, đó chính là môi trường của con người, cho nên con người luôn có nhu cầu khám phá thế giới xung quanh thông qua các hoạt động để có thể có những hiểu biết về thế giới, cải tạo thế giới nhằm phục vụ chính cuộc sống của con người. Nhu cầu tìm hiểu, khám phá về thế giới xung quanh của con người đã xuất hiện ngay từ khi còn nhỏ. Từ khi trẻ ra đời, đã muốn ngắm nhìn xung quanh như khi chỉ mới 2 tháng tuổi trẻ đã hứng thú đưa mắt nhìn theo những quả bóng màu xanh- đỏ treo trước mắt và tò mò đưa tay với, Càng lớn, nhu cầu đó càng tăng lên bằng việc bắt chước giọng điệu người lớn (thích mặc quần áo, đeo dép của mẹ ), làm những công việc của người lớn hay làm.Mặt khác, dựa trên những nghiên cứu về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi trẻ mầm non cho thấy: Tâm hồn trẻ rất ngây thơ và trong sáng, trẻ “chơi mà học và học bằng chơi” thế giới xung quanh qua “lăng kính chủ quan” của trẻ, tất cả đều mới lạ “với biết bao điều kỳ diệu!” và “Vì sao lại thế?” hay “Vì sao thế nhỉ?” luôn là những câu hỏi thắc mắc, là những điều trẻ luôn khao khát muốn biết, muốn tìm hiểu và khám phá. Hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển tâm lý của trẻ lứa tuổi mầm non nói chung và độ tuổi mẫu giáo 3-4 tuổi nói riêng. Chính vì thế cho trẻ khám phá khoa học về môi trường xung quanh sẽ phát triển ở trẻ kỹ năng nhận thức, kỹ năng xã hội 1/15
  2. Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. đồng thời giáo dục thái độ ứng xử và thái độ khoa học, trẻ biết cách học, cách nghĩ, cách hành động khám phá môi trường xung quanh. 2. Cơ sở thực tiễn: Trong chương trình giáo dục mầm non, bộ môn làm quen với môi trường xung quanh là một bộ môn giúp trẻ phát triển toàn diện về các mặt trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, thể lực và lao động và nó còn là cơ hội để trẻ được tiếp xúc, khám phá các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên và trong xã hội. Giáo dục cho trẻ tiếp cận môn làm quen môi trường xung quanh hay nói cách khác là hoạt động khám phá khoa học trong trường mầm non là giáo dục cho trẻ biết phát hiện, yêu quý cái đẹp, cái hay, cái mới trong thiên nhiên và trong xã hội từ đó có các hành vi văn hóa trong sinh hoạt ở nơi công cộng, thông qua các hoạt động phong phú như : tìm hiểu, khám phá, trải nghiệm. Đặc biệt đối với trẻ 3-4 tuổi hoạt động khám phá đã giúp trẻ tìm tòi khám phá những điều kì diệu, thú vị, mới lạ xung quanh cuộc sống của trẻ. Khi trẻ được trực tiếp quan sát, thực hành, thử nghiệm giúp trẻ phát triển óc sáng tạo, trí tưởng tượng, khả năng tư duy và đặc biệt là vốn ngôn ngữ của trẻ được phát triển. Đây là bước khởi đầu giúp trẻ hiểu biết và có thái độ đúng đắn đối với vạn vật xung quanh. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin trong giáo dục, thì việc đưa công nghệ thông tin vào các môn học ở trường mầm non, là điều hết sức cần thiết. Với việc đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy sẽ làm cho giờ học sôi nổi, sinh động hơn, trẻ hứng thú hơn khi tham gia vào hoạt động tập thể . Là một giáo viên mầm non, tôi nhận thấy trẻ em bây giờ rất thông minh, lanh lợi. Tôi mong muốn truyền đạt thật nhiều kiến thức cho trẻ, giúp trẻ phát triển hết khả năng vốn có. Tôi đã không ngừng suy nghĩ, học tập và sáng tạo, tìm ra những cách thức giảng dạy, phương pháp và tạo môi trường học tập tốt cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh. Do vậy, tôi đã chọn đề tài: “Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao”. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trong công tác giáo dục trẻ mầm non thì việc cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh là không thể thiếu, môi trường xung quanh có tác dụng giáo dục về mọi mặt như là: Ngôn ngữ, đạo đức, trí tuệ, thấm mỹ, thể lực Làm quen với môi trường xung quanh giúp trẻ nắm được kiến thức, hình thành và rèn luyện kỹ năng nhận thức cần thiết cũng như phát huy được tính sáng tạo của trẻ.khám phá khoa học đạt kết quả cao giúp giáo viên đổi mới hình thức tổ chức hoạt động khám phá khoa học góp phần phát huy khả năng nhận thức, khả năng quan sát và nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học ở trường mầm non.Đó là mục đích để tôi lựa chọn đề tài này. 2/15
  3. Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Biện pháp giúp trẻ 3- 4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. IV. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT- THỰC NGHIỆM - Trẻ 3- 4 tuổi. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình triển khai đề tài tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: * Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. * Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp quan sát - Phương pháp điều tra - Phương pháp thực hành - Phương pháp trò chơi - Khảo sát thống kê. VI. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU. - Phạm vi áp dụng: Trẻ 3- 4 tuổi. - Thời gian thực hiện: từ tháng 9/2019 đến tháng 3/2020. 3/15
  4. Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. B. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 1. Tình trạng khi chưa thực hiện. Qua thực tế dạy trẻ ở trên lớp tôi nhận thấy có một số thuận lợi và khó khăn sau: a. Thuận lợi: Được sự quan tâm của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đan Phượng đã tổ chức chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, đặc biệt là chuyên đề: Khám phá khoa học. Nhà trường được đón bằng công nhận trường mầm non chuẩn quốc gia. Ban giám hiệu nhà trường luôn đi sâu đi sát, tạo điều kiên thuân lợi cho giáo viên có đủ phương tiện để chăm sóc và dạy trẻ như mở các lớp bồi dưỡng và về chuyên môn nghiệp vụ, kiến tập các hoạt động khám phá, tham quan học tập các trường Mầm non trong huyện, trong thành phố. Lớp được trang bị đầy đủ các trang thiết bị, đồ dùng thuận tiện như : Đầu đĩa, ti vi, máy chiếu, đàn, máy vi tính phù hợp với trẻ . Các đồng chí giáo viên của lớp nhiệt tình, có đủ trình độ chuyên môn,nghiệp vụ, có sự đồng thuận, thống nhất phương pháp dạy giữa 2 giáo viên với nhau. Đa số phụ huynh của lớp nhiệt tình, quan tâm chu đáo tới con em và thường xuyên trao đổi với giáo viên về tình hình học tập của con em mình . Đa số trẻ của lớp nhanh nhẹn, ham học hỏi, có sức khỏe tốt để tham gia vào các hoạt động của lứa tuổi. đã qua lớp nhà trẻ, được tiếp xúc với môn học làm quen với môi trường xung quanh. b. Khó khăn: Lớp có một số trẻ cá biệt nên còn hạn chế trong việc cho trẻ quan sát, tìm hiểu các đối tượng, lý do vì trẻ chưa thực sự hứng thú tham gia và tập trung chú ý đến các hoạt động. Trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc dạy học đã có song chưa phong phú, thiếu những hình ảnh đẹp, sinh động, hấp dẫn trẻ quan sát. Nhận thức của một số phụ huynh còn chưa đồng đều nên sự quan tâm, ủng hộ đến việc học của trẻ còn hạn chế. Số trẻ trong lớp vẫn chưa đồng đều về chất lượng, số ít còn nhút nhát trong việc tiếp xúc, khám phá các thí nghiệm các sự vật, hiện tượng trong thế giới xung quanh trẻ. 4/15
  5. Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. 2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện: Để giúp trẻ khám phá khoa học hiệu quả, thực sự có chất lượng, đáp ứng được tình hình thực tế của lớp, phù hợp với khả năng của học sinh lớp mình thì đây là việc làm vô cùng quan trọng. Việc đánh giá chính xác thực trạng sự phát triển của trẻ về nhận thức sẽ giúp giáo viên hiểu rõ hơn về kiến thức, kỹ năng , thái độ của học sinh lớp mình về hoạt động khám phá khoa học. Rồi từ đó cô giáo sẽ biên soạn, hệ thống hóa và sáng tạo các trò chơi thử nghiệm để tổ chức khám phá khoa học cho trẻ phù hợp, các cô không cần quá coi trọng kiến thức thu được mà hãy chú ý tới cảm nhận của trẻ tới cách khám phá như thế nào?. Bắt đầu từ tháng 9, tôi đã lên kế hoạch khảo sát trẻ ( Qua việc theo dõi các hoạt động trong ngày của trẻ, cùng với việc tổ chức cho trẻ tham gia một số hoạt động trải nghiệm khám phá khoa học để đánh giá trẻ ) (Bảng khảo sát đầu năm kèm theo cuối sáng kiến) II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. Biện pháp 1: Xây dựng môi trường học tập cho trẻ. Trẻ mầm non nói chung và đặc biệt là trẻ 3-4 tuổi nói riêng, môi trường học tập có vị trí to lớn trong việc nhận thức của trẻ, vì môi trường học tập là nơi để trẻ tiếp xúc hằng ngày. Bởi vậy, tôi đã tổ chức xây dựng môi trường có tác dụng mạnh mẽ lên trẻ, tạo cho trẻ hứng thú, tò mò, thích tìm hiểu khám phá thế giới xung quanh trẻ và từ đó giúp trẻ học tốt môn khám phá khoa học. Thực tế lớp tôi đã được nhà trường trang bị đồ dùng, đồ chơi song các mẫu đồ chơi chưa hấp dẫn trẻ, góc thiên nhiên còn hạn chế, các loại cây chưa phong phú, nhất là các đồ dùng cho trẻ làm thí nghiệm thực hành, không gian để trẻ thực hành còn chật hẹp. Trước yêu cầu thực tế, trong quá trình giảng dạy môn khám phá khoa học, tôi luôn băn khoăn, trăn trở muốn giờ học đạt kết quả cao thì yêu cầu giáo viên phải có đầy đủ đồ dùng học tập và tạo ra môi trường học tập của trẻ phải thật tốt, từ đó tôi đã đặt ra cho mình kế hoạch làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho giảng dạy bằng các biện pháp sau: Ngay từ đầu năm học, tôi đã mạnh dạn đề xuất với ban giám hiệu nhà trường trang bị thêm cho các lớp các thiết bị đồ dùng học tập như: bảng, tranh ảnh, lô tô và một số các mô hình mô phỏng để phục vụ dạy học. Tôi xây dựng góc khám phá phong phú, nhiều loại khác nhau, sắp xếp bố trí đồ chơi gọn gàng, đồ chơi luôn để ở tư thế “ mở” để kích thích trẻ hứng thú hoạt động. Đồ dùng đồ chơi phải đảm bảo tính thuận tiện cho thao tác sử dụng và đặc biệt có thể sử dụng vào các hoạt động học và hoạt động khác. Góc khám phá phải được bố trí thật nổi bật, đẹp mắt vừa đảm bảo tính thẩm mỹ lại vừa đảm bảo tính chính xác. ( Ảnh: Góc bé cùng khám phá ( kèm theo cuối sáng kiến) 5/15
  6. Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. Ngoài ra, tôi đã chú trọng đến việc xây dựng góc thiên nhiên cho trẻ, trẻ được hoạt động chăm sóc cây, nhặt cỏ, tưới nước, làm các thí nghiệm, tôi còn sưu tầm thêm các vỏ xà phòng, chai nhựa, hộp kem và trao đổi với phụ huynh đóng góp chậu gốm bé để trẻ trồng các loại cây xanh, cây hoa, cây rau nhỏ, lớp có 1 góc thiên nhiên nhỏ ở trước sảnh lớp nên hằng ngày trẻ được chăm sóc cây, tưới nước, lau lá cây Để giúp trẻ làm các thí nghiệm, tôi sưu tầm các hòn sỏi, các miếng gỗ, các ông thổi, các màu nước. Qua góc thiên nhiên này tôi thấy trẻ được trực tiếp, tiếp xúc với các sự vật xung quanh trẻ, nên giúp trẻ hứng thú học tập và nhận thức sâu sắc về các hiện tượng tốt hơn. Ngoài việc trang trí, sắp xếp lớp học khoa học, những lúc rảnh rỗi tôi cùng các đồng nghiệp còn làm đồ dùng, đồ chơi từ các nguyên vật liệu sẵn có của địa phương như: từ các sợi rơm bện thành con tôm, hay từ các vải vụn tạo ra các con vật, quấn các loại cây Sau một thời gian làm đồ dùng, đồ chơi đến nay lớp tôi đã có thêm nhiều các đồ dùng đồ chơi phong phú về chủng loại. 2. Biện pháp 2: Thay đổi các hình thức cho trẻ khám phá khoa học đạt kết quả cao * Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học chiếm một vị trí quan trọng trong việc giúp trẻ tiếp thu những kiến thức. Bởi lẽ trực quan trong dạy học huy động được tất cả các giác quan tham gia vào quá trình nhận thức của trẻ. Khi lập kế hoạch cho mỗi tiết học tôi đã rất chú ý tới cách thức chuyền tải kiến thức với trẻ đặc biệt đồ dùng trực quan vừa phải mang tính thẩm mỹ, tính chính xác và sự sáng tạo từ đó kích thích được sự hứng thú, ham hiểu biết ở trẻ. Phương tiện trực quan trong các hoạt động dạy và học rất đa dạng như: đồ dùng trực quan bằng vật thật: cốc, chén, các con vật, các loại rau, củ, các loại mô hình như: máy bay, tàu hỏa Các loại tranh ảnh lô tô. Tôi lưu ý đến việc sử dụng đồ dùng trực quan phải phù hợp với nội dung từng tiết dạy ngay từ khi lập kế hoạch cho mỗi tiết khám phá khoa học tôi luôn suy nghĩ và lựa chọn những đồ dùng trực quan sao cho trẻ dễ hiểu và thích thú đối với những tiết chủ đề về môi trường xã hội thì tôi lựa chọn tranh ảnh để dạy trẻ. Đối với những đồ dùng trực quan là đồ chơi tôi đưa vào trong các tiết dạy như: đồ chơi của bé, phương tiện giao thông, con vật qua những đồ phế liệu giống với thực tế sẽ giúp trẻ chú ý quan sát đồ chơi, chơi với đồ chơi để khám phá những kiến thức về đối tượng. Vì trẻ mẫu giáo bé có sự tưởng tượng chưa phong phú, kinh nghiệm sống của trẻ còn ít nên tôi thường xuyên tận dụng các vật thật để dạy trẻ. Khi cho trẻ được tiếp xúc với vật thật thì tôi nhận thấy trẻ hứng thú và nắm bắt được kiến thức một cách rõ ràng nhất. 6/15
  7. Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. VD: Tìm hiểu về các loại hoa tôi cho trẻ quan sát hoa thật cho trẻ quan sát và trải nghiệm - Đây là hoa gì? Con nhìn xem hoa có những đặc điểm gì ? Màu gì? - Hãy sờ xem cánh của chúng như thế nào ? Muốn biết cánh hoa có có mùi gì con hãy ngửi xem nào? Khi được trải nghiệm thực tế thì trẻ đã nắm vững được kiến thức tôi muốn truyền đạt. Qua bài về hoa tôi không những cho trẻ tìm hiểu một cách tổng quát về hoa mà còn dạy trẻ kỹ năng cắm hoa. Việc sử dụng máy tính, ti vi cũng là hình thức sử dụng trực quan vì vậy tôi thường xuyên sử dụng tạo điều kiện cho trẻ nắm kiến thức thông qua những cảnh quay những đoạn băng được đưa lên màn hình sẽ tạo ra sự thay đổi, sự mới lạ cho trẻ vì tất cả những sự vật hiện tượng đều có thể chụp lại, quay lại để đưa lên màn hình cơ hội để trẻ khám phá những sự vật- hiện tượng, con vật mà trẻ có cơ hội tiếp xúc Việc sử dụng đồ dùng trực quan phải được sử dụng một cách linh hoạt và sáng tạo. Trong tiết dạy tôi không sử dụng một loai đồ dùng từ đầu đến cuối cũng không sử dụng quá nhiều loại ôm đồm để trẻ khó hiểu mà tôi phối hợp các loại đồ dùng trực quan sao cho phù hợp, linh hoạt từng phần sao cho trẻ không nhàm chán. Việc kết hợp sử dụng các đồ dùng trực quan trong tiết học tôi thấy trẻ hứng thú hơn khi học khám phá khoa học, kiến thức tôi truyền đạt vì thế mà dễ dàng và ghi nhớ hơn.Qua đó tôi thấy nếu cho trẻ tự khám phá, trẻ sẽ rất hứng thú, kiến thức đến với trẻ nhẹ nhàng mà khắc sâu phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, để trẻ không đánh mất cái tôi của trẻ và trẻ luôn là trung tâm của mọi hoạt động.Trẻ vừa học vừa chơi không bị gò bó tạo tâm thế thoải mái nhất cho trẻ để trẻ thỏa sức sáng tạo. * Tổ chức các thí nghiệm đơn giản Chọn lựa những thí nghiệm cho trẻ giáo viên cần suy nghĩ và chọn lọc sao cho phù hợp với khả năng của trẻ. Các thí nghiệm cần đảm bảo cung cấp cho trẻ những kiến thức đơn giản, gần gũi và đặc biệt phải đảm bảo an toàn về qui trình thực hiện với trẻ. Đây chính là cách cô giao nhiệm vụ tìm hiểu cho trẻ, các câu hỏi đưa ra cần gắn sát với nội dung khám phá, mặt khác phải ngắn gọn, dễ hiểu và rõ ý.Sau đây là một số thí nghiệm tôi đưa ra cho trẻ: Thí nghiệm 1: Giác quan tài ba. Mục đích: - Rèn luyện độ nhanh nhạy cho các giác quan của trẻ. 7/15
  8. Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. - Trẻ phát triển khả năng tư duy phỏng đoán, khắc sâu thêm vốn kiến thức. Chuẩn bị: - 3 đĩa 3 màu khác nhau đựng 3 gia vị: muối, đường, bột chua. - Mỗi trẻ 1 thìa Cách tiến hành: - Cô cho trẻ về nhóm, cô giao nhiệm vụ sử dụng các giác quan và cho câu trả lời xem có gì trong đĩa. - Trẻ quan sát màu sắc, ngửi, phỏng đoán và nếm. - Trẻ nói nhận xét của mình khi nếm và đưa ra kết luận. Kết quả: Tôi thấy trẻ rất tò mò, hứng thú muốn khám phá, thích nếm để cảm nhận mùi vị của các vật được làm thí nghiệm. Thí nghiệm 2: Thí nghiệm về các vật nổi, các vật chìm trong nước. Mục đích: - Luyện kĩ năng quan sát, khả năng phỏng đoán, ghi chép kết quả, thuyết trình và phân nhóm. - Trẻ nhận biết có những vật nổi, vật chìm trong nước. Chuẩn bị: - Một chậu nước to. - Một vài vật khác nhau có thể chìm hoặc nổi như: Hòn sỏi, đồ chơi bằng nhựa, mẩu gỗ, xốp. Tiến hành: - Cho trẻ cầm sờ các vật đã chuẩn bị và đoán xem vật nào sẽ nổi, vật nào sẽ chìm. - Thả các vật đó vào nước và quan sát xem vật nào nổi, vật nào chìm. - Cho trẻ chọn riêng thành những vật nổi và những vật chìm. Kết quả: Qua thí nghiệm tôi thấy trẻ rất tò mò và tự đặt ra câu hỏi như: Sao cái này lại chìm? Sao cái này lại nổi?. Trẻ rất say sưa quan sát và thực hành thí nghiệm nhằm tìm hiểu nguyên nhân của vật nổi, chìm trong nước. (Hình ảnh: Trẻ với thí nghiệm vật chìm vật nổi (kèm theo cuối sáng kiến) Thí nghiệm 3: Không khí di chuyển từ nơi này đến nơi khác Mục đích: - Trẻ biết được không khí có thể di chuyển từ nơi này đến nơi khác Chuẩn bị: - 2 quả bóng bay có màu khác nhau , 1 cái kim Cách tiến hành: - Thổi không khí vào trong hai quả bóng và hỏi trẻ vì sao quả bóng lại căng ra được? 8/15
  9. Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. - Lấy kim chọc 1 lỗ của 1 quả bóng và dí sát chỗ chọc kim vào má để cảm nhận về sự di chuyển của không khí - Quan sát,so sánh hiện tượng của 2 quả bống có gì khác nhau? -> Giải thích: Quả bóng căng phồng lên vì có không khí chui vào trong quả bóng. Khi lấy kim chọc. Khi lấy kim chọc vào quả bóng tạo thành lỗ làm cho không khí sẽ di chuyển ra ngoài quả bóng làm cho quả bóng bị nhỏ dần Thí nghiệm 4: Thí nghiệm vật tan và không tan Mục đích: - Luyện kĩ năng quan sát, khả năng phỏng đoán, ghi chép kết quả, thuyết trình và phân nhóm. - Trẻ nhận biết có những chất có thể tan và không tan trong nước. Chuẩn bị: - Một chậu nước to. - Một vài vật khác nhau có thể tan hoạc không tan như: đường, muối,bột canh, bột nêm, bằng nhựa, mẩu gỗ, xốp. Tiến hành: - Cho trẻ cầm sờ các vật đã chuẩn bị và đoán xem vật nào sẽ tan , vật nào sẽ không tan trong nươc. - Thả các vật đó vào nước và quan sát xem vật nào tan, vật nào không tanu đó ghi chép lại kết quả và thuyết trình . - Cho trẻ chọn riêng thành những chất tan và những chất không tan. Kết quả: Qua thí nghiệm tôi thấy trẻ rất tò mò và tự đặt ra câu hỏi như: Sao cái này lại tan? Sao cái này lại không tan?. Trẻ rất say sưa quan sát và thực hành thí nghiệm nhằm tìm hiểu nguyên nhân của chất tan và không trong nước. *Khám phá khoa học thông qua các hoạt động khác Khám phá cần được tổ chức trong các hình thức đa dạng tạo hứng thú, kích thích tính tò mò của trẻ khi tham gia khám phá các sự vật, hiện tượng xung quanh. Để đạt được kết quả cao hơn tôi nhận thấy việc tổ chức hoạt động khám phá khoa cần được lồng ghép thông qua các hoạt động giáo dục khác ở trên lớp để khuyến khích trẻ hoạt động tích cực và phát triển toàn diện hơn. Tôi tiến hành lồng ghép thông qua các hoạt động khác nhau. Hoạt động làm quen văn học: Ngoài cho trẻ đọc các bài thơ, nghe kể chuyện tôi còn cho trẻ xem những đoạn video về môi trường có nội dung liên quan tới bài học mà tôi tự quay hay copy trên mạng internet hoạc do tôi tự sáng tác . Tôi sẽ hỏi trẻ nói lên được những hiểu biết của mình về những hình ảnh đó hay mô tả những hình ảnh đó bằng trí tưởng tượng của mình. Sau đó tôi sẽ chuyển tiếp để giới thiệu bài học của buổi hôm đó. 9/15
  10. Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. Ví dụ 1: Truyện “Giọt nước tí xíu” cô giáo có thể làm thí nghiêm về sự bay hơi của nước để dẫn dắt trẻ vào bài. Thí nghiệm làm như sau: Mục đích: Trẻ biết được nguyên lý bay hơi của nước. Chuẩn bị: 1 cốc đựng nước nóng, 1 cái gương. Tiến hành Bước 1: Cho trẻ gọi tên các đồ vật mà cô đã chuẩn bị -> Cho trẻ phỏng đoán vể hiện tượng cô sẽ làm. Cho trẻ soi gương trước khi làm thí nghiệm. Bước 2: Cho trẻ quan sát cô đặt gương lên trên cái cốc nước nóng -> Cho trẻ nói lên kết quả và đối chứng với dự đoán lúc đầu. Bước 3: Cô cho trẻ nêu kết luận -> Cô kết luận lại: Nước bay hơi khi nhiệt độ cao. Sau đó cô sẽ dẫn dắt trẻ vào Truyện: “Giọt nước tí xíu”. (Hình ảnh minh họa: Bé với góc văn học ( kèm theo cuối sáng kiến) Hoạt động tạo hình: Để khơi gợi hay phát triển khiếu thẩm mỹ và niềm say mê, hứng thú khi vẽ tranh cho trẻ, tôi cũng sử dụng lồng ghép hoạt động khám phá vào hoạt động đầu tiên trò chuyện về chủ đề và nêu nội dung bài học. Trẻ sẽ được tri giác các hình ảnh, sự vật, hiện tượng từ đó khả năng ghi nhớ, tưởng tượng hình ảnh được lâu hơn khả năng vẽ tranh và tô màu của trẻ sẽ đẹp và phong phú nhiều màu sắc hơn. Ví dụ: Giờ học “Vẽ về biển” tôi sử dụng xốp và màu nước để làm một mô hình mô tả cảnh biển có cát, sỏi, bờ biển dài, ô che nắng, những con ốc, con sò trên bờ biển, xa xa là thuyền đang bơi trên biển. Tôi hỏi trẻ: Con biết gì về biển? Biển có những gì? Sau đó tôi hướng dẫn trẻ vẽ những hình ảnh có trong bức tranh về biển, trẻ đã vẽ được những bức tranh thật sinh động, bố cục hợp lý và màu sắc thì thật hài hòa, phong phú. Hoạt động ngoài trời: Trẻ được làm các thí nghiệm nhỏ như gieo hạt giúp trẻ yêu thích được khám phá.Hằng ngày trẻ được tự mình chăm sóc cây, để thấy được sự sinh trưởng và phát triển của cây. Ngoài ra,Trẻ được quan sát một số con vật quen thuộc và tìm hiểu về đặc điểm qua đó trẻ sẽ cảm thấy những con vật rất ngộ nghĩnh, đáng yêu. Thông qua việc thay đổi các hình thức tổ chức tiết học, tôi thấy tiết học có hiệu quả hơn, tiết học trở nên sôi nổi và trẻ hứng thú học bài hơn. Hình ảnh minh họa: Bé quan sát vườn trường (kèm theo cuối sáng kiến) 3. Biện pháp 3: Tổ chức cho trẻ tự khám phá, thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại . Nói đến khám phá là trẻ phải được tự khám phá, thảo luận, trao đổi ý kiến với nhau về cái mà trẻ được khám phá như : Khám phá xe đạp, khám phá một số 10/15
  11. Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. biển báo giao thông, khám phá rau ăn củ, rau ăn lá, khám phá quả bưởi như vậy trẻ sẽ tìm hiểu về đặc điểm và công dụng của chúng, thảo luận trong nhóm giúp cho trẻ học theo hướng tích cực, không gò bó, trẻ được tự sờ, mó, ngửi Các vật mà trẻ được khám phá. Ở tuổi mẫu giáo bé nói riêng và lứa tuổi mầm non nói chung trẻ rất tò mò, thích tìm tòi khám phá. Chính vì thế hiểu được tâm lí của trẻ nên trong mỗi giờ khám phá khoa học tôi thường tổ chức cho trẻ tự quan sát thảo luận theo 3-4 nhóm. Tôi tạo tình huống tặng cho mỗi nhóm 1 món quà để trẻ khám phá về món quà của nhóm mình sau đó tôi trò chuyện với trẻ về kết quả mà trẻ thấy, cảm nhận được sau khi trẻ được tự tìm hiểu. Ví dụ: Cô và trẻ quan sát cây hoa hồng, hoa cúc tôi cho trẻ thảo luận theo nhóm, hướng trẻ nhận biết màu sắc cánh hoa. Cho trẻ sờ cánh hoa thấy mịn và nhẵn. Đưa hoa lên ngửi có mùi thơm, nhận biết sự biến đổi từ nụ hoa thành bông hoa hình thành kỹ năng so sánh, đối chiếu, phán đoán cho trẻ. Với cách này tôi thấy trẻ rất tích cực tham gia và đạt được kết quả tốt trong giờ hoạt động hơn nữa giúp cho trẻ hoạt động theo tính tập thể tạo sự thân thiết gần gũi. Với mỗi bài tuỳ thuộc vào đối tượng cho trẻ làm quen, tôi tìm những cách vào bài khác nhau để gây sự chú ý, tò mò của trẻ, có thể dùng câu đố, bài hát Để trẻ nhận biết đối tượng bằng tranh ảnh và đồ vật, vật thật và mô hình. Với mỗi đối tượng trẻ được làm quen, trẻ được quan sát thật kỹ, trẻ biết đưa ra ý kiến nhận xét của mình, cùng với đó là câu hỏi gợi mở của cô, cứ mỗi lần làm quen như vậy tôi lồng ghép nội dung giáo dục vào bài. Trẻ không những hiểu về vật đó mà còn có cách ứng xử, hành động với chúng. Sau khi trẻ được làm quen các đối tượng, tôi cho trẻ so sánh 2 đối tượng một, để trẻ có thể dễ dàng hoàn thành nhiệm vụ phân loại trong các trò chơi. Tổ chức các trò chơi đan xen động - tĩnh, làm cho không khí tiết dạy vui tươi hào hứng và hiệu quả. Trong hoạt động góc, trẻ được chơi ở góc thiên nhiên. Trẻ tưới cây, nhặt lá, bắt sâu, xem sách về môi trường xung quanh. Đặc biệt trẻ được chơi nhiều đồ vật thật, khi được hoạt động nhiều với đồ vật thật, trẻ được nhìn, sờ, nắm, ngửi. Từ đó có hình ảnh trọn vẹn về những gì xung quanh trẻ, không thế mà tôi còn phát huy tính sáng tạo của trẻ bằng cách cho trẻ làm tranh từ nguyên liệu thiên nhiên như: Hoa, lá ép khô, vỏ cây, vỏ thuỷ sản Kết quả: Qua biện pháp này trẻ được quan sát kỹ có được đầy đủ các đặc điểm của các đối tượng nên trẻ lớp tôi so sánh rất tốt,phân loại rất nhanh. Qua các họat động giúp trẻ hiểu biết được những nét văn hóa, truyền thống tốt đẹp 11/15
  12. Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. của con người Việt Nam. Trẻ có thói quen vứt rác đúng nơi qui định, không ngắt lá bẻ cành và có ý thức bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp. 4. Biện pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông tin vào các tiết dạy khám phá khoa học. Trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay thì sự phát triển của hệ thống mạng cùng với những tiện ích, ứng dụng phong phú đã tạo nên một cuộc cách mạng trong mọi người, mọi ngành và đặc biệt là ngành giáo dục. Chính vì vậy, ngay từ đầu cấp học mầm non trẻ đã được làm quen với công nghệ thông tin như một phần của hoạt động giáo dục không thể thiếu. Không chỉ với người lớn mà đối với trẻ em mầm non thì công nghệ thông tin luôn mang lại nhiều điều kì thú và hữu ích trong việc tiếp thu kinh nghiệm sống. Hơn nữa trong việc giáo dục, truyền đạt kiến thức cho trẻ không phải sự vật hiện tượng nào cũng có sẵn để trẻ trực tiếp tri giác, nhất là với hoạt động khám phá khoa học như: Tìm hiểu động vật sống dưới biển, quan sát máy bay, các hiện tượng tự nhiên, hay chúng ta không thể có thời gian để chứng kiến những hiện tượng trong tự nhiên xảy ra như: Tìm hiểu về nơi ở và cách kiếm mồi của một số loại vật nuôi, sự nảy mầm từ hạt của cây chính vì vậy để trẻ được tìm hiểu về thế giới xung quanh một cách bao quát thì ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết học là một việc cần thiết. Với ưu thế là một giáo viên trẻ và có khả năng sử dụng công nghệ thông tin khá thành thạo, tôi rất quan tâm và thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin như các bài Powerpoint, Elearning vào các tiết học. Và tôi cũng nhận thấy khi sử dụng công nghệ thông tin vào các tiết khám phá khoa học, trẻ tỏ ra rất hào hứng, thích thú và cũng giúp trẻ nhận biết sự vật- hiện tượng một cách rõ ràng hơn. Ví dụ: Tìm hiểu về “Mưa có từ đâu?”: Tôi sử dụng bài powerpoint trình chiếu các quá trình tạo thành mưa (ánh nắng chiếu xuống mặt nước- Nước bốc hơi- Tạo thành mây- Gió thổi mây thành đám nặng rồi rơi xuống thành mưa). Sau khi tìm hiểu xong về quá trình tạo thành mưa, tôi cho trẻ xem phim hoạt hình “Chú bé giọt nước” vừa là phim vừa đáp ứng việc củng cố kiến thức về quá trình tạo thành mưa cho trẻ. Thông qua việc trình chiếu và xem phim hoạt hình trẻ vừa như được giải trí và vừa đảm bảo lượng kiến thức cần cung cấp cho trẻ. 5. Biện pháp 5: Phối kết hợp với phụ huynh học sinh. Để nâng cao chất lượng hoạt động của trẻ trong trường mầm non và để có sự giáo dục toàn bộ giữa gia đình và nhà trường là một việc làm hết sức cần thiết, tôi thấy rằng tất cả mọi khó khăn trong học tập không thể thiếu được vai trò giải quyết khó khăn của phụ huynh. Vì thế ngay từ đầu năm học để phụ huynh hiểu thêm về các hoạt động của trẻ trong trường mầm non, tôi đã tổ chức họp phụ huynh và tuyên truyền đến các bậc phụ huynh về chuyên đề của nhà 12/15
  13. Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. trường giao về lớp như thường xuyên trao đổi về tình hình sức khỏe của trẻ, tình hình học tập của trẻ đặc biệt qua các buổi đón trả trẻ, tôi đã trao đổi với các bậc phụ huynh về trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi mà nhà trường đã cấp, nhu cầu lớp còn thiếu những gì từ đó vận động các bậc phụ huynh tham gia đóng góp thêm các loại đồ dùng như có phụ huynh đã sưu tầm các loại tranh ảnh về các con vật, hoa quả và một số cây ăn quả để trồng ở vườn trường và góc thiên nhiên. Giáo viên trao đổi với các bậc phụ huynh để phụ huynh giúp trẻ phát huy tính sáng tạo, tư duy của trẻ trong việc khám khá sự vật hiện tượng xung quanh ở mọi lúc mọi nơi. Ví dụ: tôi cho trẻ làm Tìm hiểu về sự nảy mầm của cây. Trẻ được tham gia trải nghiệm và thực hiện công việc xong do thực nghiệm cần thời gian trẻ mới thu được kết quả và có thể một số trẻ nghỉ, thông qua trao đổi với phụ huynh phụ huynh nắm được từ đó tạo điều kiện cho trẻ được thực hiện việc gieo hạt ở nhà, khi được cô thường xuyên hỏi thăm về sản phẩm thì trẻ tỏ ra rất hứng thú, khi chính trẻ thực hiện và khám phá. Trang thiết bị đồ dùng đồ chơi mà nhà trường đã cấp cho lớp còn thiếu những gì từ đó vận động các bậc phụ huynh cùng tham gia đóng góp thêm các loại đồ dùng như có phụ huynh đã sưu tầm các loại tranh ảnh về các con vật hoa quả, các bậc phụ huynh đã ủng hộ các cây cảnh, cây hoa và một số loại cây ăn quả để trồng ở vườn trường và góc thiên nhiên, phần lớn là trẻ em nông thôn nên đặc biệt các sẩn phẩm của nông nghiêp được phụ huynh ủng hộ rất nhiệt tình Qua tìm hiểu về nghề nghiệp của bố mẹ trẻ tôi đã nắm được nghề của bố mẹ trẻ, từ đó tôi có kế hoạch gặp gỡ và trao đổi nhờ các bậc phụ huynh sưu tầm những vật liệu hỏng bỏ đi để gom lại mang về làm đồ chơi như bố cháu Gia Phú làm nghề sửa chữa điện tử nhờ bác sưu tầm những cục nam châm, những hòn bi sắt để cho trẻ làm thí nghiệm, Hằng ngày trước khi dạy một bài tìm hiểu nào đó, tôi thường xuyên trao đổi với các bậc phụ huynh về bài học ngày hôm nay để về nhà các bậc phụ huynh cùng trò chuyện với trẻ về bài học hoặc có thể cung cấp cho trẻ một số kiến thức để cho trẻ học tập tốt hơn. Như vậy với biện pháp trên tôi đã giúp phụ huynh nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của môn học III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN. Qua một thời gian thực hiện với kinh nghiệm của bản thân và những kiến thức được trang bị trong quá trình công tác tôi đã áp dụng những biện pháp trên vào quá trình cho trẻ khám phá khoa học về môi trường xung quanh. Số liệu sau khi thực hiện đề tài: “Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao”Thông qua một số trò chơi thử nghiệm khám phá khoa học trên, tôi đã tạo cho trẻ: 13/15
  14. Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. Hình thành cho trẻ kỹ năng, thao tác thử nghiệm khám phá khoa học. Sự hứng thú, tò mò, thích khám phá các sự vật hiện tượng xung quanh. Trẻ ngày càng có kỹ năng quan sát tốt, biết suy đoán, phán đoán nhằm tìm ra một kết quả chính xác. Không chỉ khám phá trong góc khoa học hoặc trong các hoạt động khoa học mà trẻ còn được khám phá, áp dụng và phát hiện được rất nhiều điều qua các môn học khác. Sau một năm thực hiện đề tài: “Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao” với sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, của các bạn đồng nghiệp, các bậc cha mẹ, phụ huynh học sinh, sự nỗ lực của bản thân cô và trẻ lớp 3 tuổi C5.Tôi nhận thấy: Ở tất cả các tiêu chí đều tăng lên rõ rệt. Đặc biệt là nội dung khả năng phân biệt, so sánh 1 số đặc điểm giống và khác nhau của các sự vật đơn giản đã tăng đáng kể. Tôi rất mong nhận được sự ủng hộ, đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và của các cấp lãnh đạo để những biện pháp của tôi trở lên thật hữu ích nhằm giúp trẻ khám phá khoa học về môi trường xung quanh một cách tốt nhất. Bảng kết quả khảo sát cuối năm (kèm theo cuối sáng kiến). C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. I. KẾT LUẬN Thông qua việc áp dụng : “Biện pháp giúp trẻ 3- 4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao ” tôi nhận thấy đa số trẻ lớp tôi đã tiến bộ rất nhiều, trẻ cảm thấy cuốn hút, hứng thú mỗi khi đến với khám phá khoa học, phát huy tính sáng tạo, kỹ năng quan sát, so sánh, hiểu biết rộng về tự tự nhiên cũng như xã hội của trẻ. Vì vậy việc tìm ra các biện pháp giúp trẻ 3- 4 tuổi khám phá khoa học về môi trường xung quanh đạt là đúng đắn và cần thiết.Từ những kết quả trên tôi rút ra bài học kinh nghiệm như sau: Giáo viên thực sự yêu nghề mến trẻ, có năng lực sư phạm, nắm chắc chuyên môn và hiểu biết về kỹ năng dạy trẻ làm quen với khám phá khoa học. Tạo được môi trường học tập phong phú với nội dung của từng chủ đề, sự kiện, có sự sáng tạo trong mỗi tiết dạy, luôn có sự đổi mới trong phương pháp dạy trẻ và phải luôn tạo được môi trường học bằng chơi- chơi mà học. Thường xuyên rèn luyện bản thân, kỹ năng dạy, rèn luyện giọng nói. Tạo điều kiện tốt giúp trẻ có khả năng tư duy, sáng tạo.Làm tốt công tác tuyên truyền với các bậc phụ huynh để họ nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc dạy trẻ làm quen với môi trường xung quanh, từ đó cùng phối kết hợp với giáo viên tạo điều kiện cho trẻ được làm quen với môi trường xung quanh đạt kết quả cao nhất. 14/15
  15. Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi, chính vì thế không thể tránh khỏi những hạn chế trong quá trình nghiên cứu và áp dụng đề tài mới. Rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện cũng như Ban Giám hiệu nhà trường, tổ chuyên môn cùng các bạn đồng nghiệp, để tôi hoàn thành đề tài này được tốt hơn. II. KHUYẾN NGHỊ Trong quá trình làm đề tài bản thân tôi có một số kiến nghị đề xuất sau: Phòng giáo dục tạo điều kiện cho giáo viên được tham gia nhiều hơn các khóa tập huấn, các buổi kiến tập để học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp. Nhà trường tạo điều kiện mua sắm, bổ sung trang thiết bị cơ sở vật chất, các nguyên vật liệu đa dạng để nâng cao hoạt động tạo hình trong nhà trường. Trong khi thực hiên, bản thân chưa thấy hết những tồn tại và những hạn chế trong nội dung và cách trình bày. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của chị em đồng nghiệp, của các cấp lãnh đạo để tôi có thêm nhiều kinh nghiệm hơn nữa trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ. Tôi xin chân thành cảm ơn! 15/15
  16. Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. PHỤC LỤC MINH CHỨNG I.Kết quả khảo sát khả năng khám phá khoa học của trẻ đầu năm đạt được mức độ như sau: 1. Số liệu điều tra đầu năm: STT Nội dung khảo sát Đầu năm 1. Trẻ biết tên gọi, một số đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng rõ 10/28 nét của sự vật, hiện tượng quen thuộc trong tự nhiên và xã hội 2 Kỹ năng quan sát những sự vật đơn giản . 13/28 3 Kỹ năng hiểu và trả lời các câu hỏi của cô giáo và bạn. 11/28 4 Khả năng phân biệt, so sánh 1 số đặc điểm giống và khác 10/28 nhau của các sự vật đơn giản. 2. Kết quả khảo sát về các kỹ năng ở lớp của trẻ vào đầu năm học Đầu năm Cuối năm Đối chứng Nội dung Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng % lượng % tăng 1. Trẻ biết tên gọi, một 10/28 35,7 % 22/28 78,6 % 12/28 42,9 % số đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng rõ nét của sự vật, hiện tượng quen thuộc trong tự nhiên và xã hội 2. Kỹ năng quan sát 13/28 46,4 % 24/28 85,7% 11/28 39,3 % những sự vật đơn giản. 3. Kỹ năng hiểu và trả 11/28 39,3 % 24/28 85,7 % 13/28 46,4 % lời các câu hỏi của cô giáo và bạn. 4. Khả năng phân biệt, 10/28 35,1% 22/28 78,6 % 12/28 43,5 % so sánh 1 số đặc điểm giống và khác nhau của các sự vật đơn giản. 16/15
  17. Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. Hình ảnh: Đồ dùng cho bé cùng khám phá Hình ảnh: Bé khám phá màu sắc 17/15
  18. Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. Hình ảnh minh họa: Trẻ với hoạt động khám phá “tìm hiểu về con vật sống dưới nước” Hình ảnh minh họa: Cô và trẻ quan sát cây vườn trường 18/15
  19. Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. Hình ảnh minh họa: Trẻ với thí nghiệm vật chìm vật nổi Hình ảnh minh họa: Bé với góc văn học 19/15
  20. Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hứng thú khám phá khoa học đạt kết quả cao. STT MỤC LỤC Trang 1. A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. Lý do chọn đề tài 1 1.Cơ sở lý luận 1 2.Cơ sở thực tiễn 2 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 3 III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3 IV. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM 3 V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3 VI. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU 3 2. B. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN 4 ĐỀ I. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 1. Tình trạng khi chưa thực hiện 4 a. Thuận lợi 4 b. Khó khăn 4 2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện 5 II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 5 1. Biện pháp 1: Xây dựng môi trường học tập cho trẻ. 5 2. Biện pháp 2: Thay đổi các hình thức cho trẻ khám phá khoa 6 học môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức khác nhau 3. Biện pháp 3: Tổ chức cho trẻ tự khám phá, thảo luận theo 11 nhóm nhằm nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại . 4. Biện pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông tin vào các tiết dạy 11 khám phá khoa học. 5. Biện pháp 5: Phối kết hợp với phụ huynh học sinh. 12 III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 13 3. C. KẾT LUẬNVÀ KHUYẾN NGHỊ 15 4. BẢNG KHẢO SÁT 20/15