SKKN Biện pháp nâng cao thể lực cho học sinh nữ khối 8 trường Trung học Cơ sở Đồng Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc

doc 16 trang thulinhhd34 3934
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Biện pháp nâng cao thể lực cho học sinh nữ khối 8 trường Trung học Cơ sở Đồng Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_bien_phap_nang_cao_the_luc_cho_hoc_sinh_nu_khoi_8_truon.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Biện pháp nâng cao thể lực cho học sinh nữ khối 8 trường Trung học Cơ sở Đồng Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc

  1. của chúng ta là mỗi thanh niên Việt Nam cả nam lẫn nữ đều có cơ thể cường tráng cùng với tâm hồn trong sáng và trí tuệ phát triển”. Để thiết thực chỉ đạo công tác TDTT góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng bước vào thế kỷ 21. Ban bí thư trung ương Đảng đã ban hành chỉ thị 17/CT-TW năm 2000 về phát triển công tác TDTT, trong đó có TDTT trường học. Vì vậy giáo dục thể chất trường học là bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục đào tạo và thể dục ngành nghề là một mặt quan trọng trong hệ thống giáo dục thể chất học đường. Cùng với thể thao thành tích cao, giáo dục thể chất trường học đã góp phần đảm bảo cho nền TDTT nước nhà phát triển cân đối và đồng bộ để thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện cùng với thực hiện mục tiêu chiến lược củng cố, xây dựng và phát triển TDTT Việt Nam từ nay đến năm 2020, đưa nền TDTT nước nhà hội nhập và tranh đua với các nước trong khu vực và trên thế giới. Quy hoạch phát triển công tác giáo dục thể chất ngành giáo dục đào tạo giai đoạn 1996 – 2000 và định hướng 2025 của Bộ GDĐT (1996). Giáo dục con người phát triển toàn diện phải “Kết hợp hài hòa sự phong phú về tinh thần, sự trong sáng về đạo đức, sự toàn diện về thể chất”. Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người đồng thời là vốn quý tạo ra sản phẩm trí tuệ và vật chất cho xã hội. Vì vậy, chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội nói chung và ngành TDTT nói riêng đó là mục tiêu cơ bản quan trọng nhất của nền giáo dục TDTT nước ta mà Đảng, Nhà nước và Bác Hồ luôn luôn coi trọng, quan tâm và nhắc nhở. II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu - Quá trình nghiên cứu và đưa vào giảng dạy thực tế đối với học sinh khối 8 trường THCS Đồng Tĩnh nơi tôi thực tế giảng dạy. Ở đây là một đơn vị trường học có đối tượng học sinh không đồng đều cả về khả năng nhận thức, việc tự tìm tòi học hỏi để có hiểu biết trước khi vào luyện tập đặc biệt là đối tượng học sinh nũ khối 8 đang trong giai đoạn phát triển tâm sinh lý. Vì vậy gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện các bài tập phát triển thể lực . Trong giảng dạy có những học sinh phải uốn nắn, sửa chữa rất nhiều lần các em mới có thể hình thành được các kĩ năng một cách tương đối chính xác . 4
  2. Tuy gặp rất nhiều khó khăn như vậy.Nhưng với phương pháp mà tôi đã nghiên cứu và vận dụng, đã giúp tôi rất nhiều trong công tác giảng dạy . Tôi đã giảng cho các em hiểu biết về ý nghĩa, tác dụng của việc luyện tập thể dục thể thao đối với cơ thể người tập . Làm cho cơ thể người tập phát triển cân đối, khoẻ mạnh, tạo điều kiện cho trí tuệ phát triển . Qua đó giúp các em có ý thức tốt trong luyện tập, nhanh chóng có được những kiến thức cơ bản, hình thành các kĩ năng vận động, phát triển thể lực chung nhằm đáp ứng yêu cầu học tập bộ môn và vận dụng vào thực tế luyện tập và các hoạt động khác . - Với phương pháp này tôi nhận thấy đây là một phương pháp dạy học phù hợp với phương pháp dạy học mới . Tạo cho học sinh phát huy được tính tích cực, tự giác trong luyện tập . Qua đó giáo viên dễ ràng phát hiện được những học sinh có khả năng vận động tốt, từ đó có hướng tổ chức phát triển các tố chất vận động cho học sinh . - Phương pháp này giúp học sinh đỡ căng thẳng , đơn điệu tạo ra không khí hào hứng trong luyện tập . - Với nghiên cứu này tôi có tham vọng đưa vào vận dụng cho các trường trên địa bàn . Riêng cá nhân tôi sẽ tiếp tục vận dụng vào giảng dạy và tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi nhằm nâng cao dần chất lượng các bài tập thể lực cho đối tượng là học sinh khối 8 trường THCS với mục đích phục vụ tốt cho các hoạt động học tập và lao động. III. Mô tả, phân tích các giải pháp: 1. Phương pháp: Để giải quyết được các nhiệm vụ nêu trên trong quá trình nghiên cứu đề tài, Dự kiến sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 1.1- Phương pháp tham khảo tài liệu: Được sử dụng với mục đích tham khảo các yêu cầu đánh giá thể lực của học sinh nữ khối 8 trường THCS theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo về định hướng phát triển công tác giáo dục thể chất từ phân tích tiếp thu và sử dụng các thông tin khoa học cần thiết liên quan, tổng hợp lại vấn đề cơ bản có tính định lượng. Tìm hiểu các cơ sở lý luận về mục tiêu, nhiệm vụ, đường lối phát 5
  3. triển ngành TDTT nói chung và công tác giáo dục thể chất trong các trường THCS. Trong khi thực hiện đề tài đã tìm hiểu, sưu tầm, tổng hợp và phân tích nghiên cứu các loại sách, tư liệu như các văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong nhà trường các cấp, Các quy định văn bản pháp quy của Bộ giáo dục và đào tạo về giáo dục thể chất cho học sinh. Các loại sách tạp chí chuyên ngành, tập san khoa học, thông tin khoa học TDTT và các tài liệu có liên quan đến giáo dục thể chất. 1.2- Phương pháp quan sát sư phạm: Được sử dụng để đánh giá khách quan thực trạng thể lực của học sinh khối 8 trường THCS Đồng Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc. Đánh giá điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất sân bãi, dụng cụ tập luyện. Tiếp cận đối tượng nghiên cứu, chấm điểm kỹ năng thực hành, đánh giá kết quả học tập rèn luyện thể lực của học sinh. Đánh giá các điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ tập luyện. Từ đó giúp cho công tác đánh giá thực trạng chất lượng công tác giáo dục của nhà trường. 1.3- Phương pháp kiểm tra sư phạm: Trong quá trình nghiên cứu đề tài tiến hành tổ chức kiểm tra sư phạm. Mục đích của quá trình này nhằm kiểm nghiệm trong thực tiễn công tác giảng dạy, cũng như kiểm tra tính thực tiễn, tính khả thi của hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn trong quá trình xây dựng nghiên cứu. Quá trình kiểm tra sư phạm sử dụng các chỉ tiêu sau: * Bật xa tại chỗ (cm): - Yêu cầu dụng cụ: Thảm cao su giảm chấn, kích thước 1x3m (nếu không có thảm có thể thực hiện trên nền đất, cát mềm). Đặt một thước đo dài bằng gỗ kích thước 3 x 0,3m trên mặt phẳng nằm ngang và ghim chặt xuống thảm (nền đất, cát mềm) tránh xê dịch trong quá trình kiểm tra. - Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân mở rộng tự nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch giới hạn; khi bật nhảy và khi tiếp đất hai chân tiến hành cùng lúc. Thực hiện hai lần nhảy. 6
  4. - Cách tính thành tích kết quả: Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến vệt cuối cùng của gót bàn chân, lấy kết quả của lần cao nhất, đơn vị tính là cm. * Chạy 60m: (xuất phát thấp) - Yêu cầu sân bãi,dụng cụ: Đồng hồ bấm giây, đường chạy thẳng có chiều dài ít nhất là 80m, chiều rộng ít nhất là 2m. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích đặt cọc tiêu bằng nhựa hoặc bằng cờ ở hai đầu đường chạy. Sau đích có khoảng trống ít nhất là 10 – 20 m để giảm tốc độ sau khi về đích. - Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát thấp. - Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây (s) và số lẻ từng 1/00 giây. * Chạy 500m: (xuất phát cao) - Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đồng hồ bấm giây, sân tập có đường chạy vòng tròn ít nhất là 200m, chiều rộng đường chạy ít nhất là 2m, kẻ vạch xuất phát và vạch đích. - Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát cao. - Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định bằng giây (s) và số lẻ từng 1/100 giây theo quy định về tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của Bộ Giáo dục và đào tạo. 1.4- Phương pháp toán học thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu như: Xác định các trị số trung bình và độ lệch chuẩn về các chỉ tiêu kiểm tra của đối tượng nghiên cứu, từ đó xác định được mức tăng trưởng thể lực của đối tượng nghiên cứu và là căn cứ để đánh giá chất lượng giáo dục thể chất tại trường THCS Đồng Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc. Trong quá trình xử lý các số liệu, đề tài sử dụng các tham số và các công thức toán thống kê truyền thống được trình bày trong cuốn “ Đo lường thể thao”. “ Những cơ sở của toán học thống kê”, “Phương pháp thống kê trong TDTT”. 7
  5. n x  i - Số trung bình: x i 1 n n 2  ( x i x ) - Phương sai:  2 i 1 (n>30) n - Độ lệch chuẩn:   2 100 x(v 2 v1 ) - Nhịp độ tăng trưởng: w % 0.5x(v1 v 2 ) Trong đó: - W: là nhịp độ tăng trưởng tính bằng %. - V1: là chỉ số trung bình lần kiểm tra thứ nhất. - V2: là chỉ số trung bình lần kiểm tra thứ hai. Sau quá trình triển khai đề tài, kết quả đạt được như sau: Bảng 1: Kết quả học tập môn thể dục của học sinh nữ khối 8 trường THCS Đồng Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc. Khối Loại đạt % Chưa đạt % 8 21 36 37 64 Qua bảng 1 cho thấy: Kết quả học tập của học sinh nữ khối 8 trường THCS Đồng Tĩnh còn thấp. Điều đó thể hiện ở kết quả kiểm tra đánh giá, còn nhiều học sinh có kết quả học tập ở mức chưa đạt, trong khi tỷ lệ học sinh đạt là thấp Thực trạng thể lực của học sinh nữ khối 8 trường THCS Đồng Tĩnh: Đánh giá thực trạng của học sinh khối 8 là một trong những hình thức cơ bản để kiểm tra được những mặt tốt hoặc yếu kém về khả năng hoạt động thể lực, từ đó có thể sử dụng các giải pháp hoặc biên soạn nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy phù hợp. Để đánh giá toàn diện quá trình học tập môn thể dục của học sinh. Đề tài tiến hành kiểm tra thông qua các bài tập trong tiêu chuẩn rèn luyện thân thể áp dụng cho học sinh THCS theo quy định của Bộ giáo dục đào tạo. Bao gồm các bài tập: - Bật xa tại chỗ (cm) - Chạy 60m (giây) 8
  6. - Chạy 500m (giây) Đối tượng kiểm tra bao gồm 58 học sinh nữ khối 8 trường THCS Đồng Tĩnh, kết quả kiểm tra được trình bày trên bảng 2. Bảng 2: Kết quả kiểm tra thể lực của học sinh nữ khối 8 trường THCS Đồng Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc. Tiêu chuẩn/ Bật xa tại chố Chạy 60m Chạy 500m Đối tượng (cm) (giây) (giây) Đạt 23 20 15 Số lượng % 36,6 34,4 29,0 Chưa đạt 35 38 43 Số lượng % 60,3 65,5 74,1 Phân tích bảng kết quả cho thấy: Việc rèn luyện thân thể của học sinh là không cao, do môn thể dục chưa thường xuyên áp dụng tiêu chuẩn này trong kiểm tra đánh giá thể lực cho học sinh mà chỉ dựa vào điểm tổng kết của từng học kỳ và từng năm. Điều đó chưa phản ánh được toàn diện các mặt rèn luyện tăng cường thể lực của học sinh. Việc đánh giá các học kỳ và năm học sẽ được kết luận trên cơ sở tổng kết thường xuyên, xong không phải tất cả mọi việc đánh giá thường xuyên đều có giá trị như nhau mà phần lớn chỉ chú ý đến kết quả lúc cuối chứ không phải theo suốt quá trình học tập. Tổng kết kết quả học tập của học sinh trong các tiết học TDTT là một trong những điều kiện quyết định đến hiệu quả của quá trình giáo dục thể chất. Kết quả học tập được xác định trên cơ sở đánh giá mức độ nắm vững yếu lĩnh động tác kỹ thuật và các kiến thức chuyên môn cũng như các tiêu chuẩn, quy định môn học trong nhà trường. 3. Ứng dụng thực tiễn vào công tác giảng dạy: * Thời gian và các bước tiến hành: - Tiến hành vận dụng vào giảng dạy thực tế trực tiếp ngay ở học sinh khối 8 trường THCS Đồng Tĩnh năm học 2018 - 2019. 9
  7. - Từ tháng 9/2018 đến tháng 03/2019. * Nội dung tiến hành: - Về đội ngũ giáo viên: Trong quá trình xây dựng và phát triển của nhà trường tính từ năm 2000 đến nay đội ngũ giáo viên của nhà trường có những bước phát triển đáng kể về số lượng và chất lượng, đáp ứng phần nào nhiệm vụ giảng dạy của nhà trường. Việc đánh giá các mặt hoạt động của giáo viên cần phải phân tích sự chuẩn bị trực tiếp của người giáo viên khi họ nhận công tác giảng dạy, xác định năng lực sư phạm của người giáo viên, tình yêu nghề nghiệp, kỹ năng hoạt động sáng tạo. Với thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục của nhà trường đa phần mới vào nghề, thâm niên, kinh nghiệm giảng dạy còn ít nên việc áp dụng các phương pháp giảng dạy chưa khoa học và tích cực, chưa thực sự tạo được hứng thú với người học. - Nguyên nhân khách quan: Trường đóng trên địa bàn xã miền núi, có điều kiện khó khăn đặc biệt, trình độ dân trí nhìn chung thấp, điều kiện kinh tế gia đình còn nhiều khó khăn, người dân sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp, nên việc quan tâm đến việc học tập nói chung và rèn luyện thể chất nói riêng còn hạn chế. Học sinh ít có thời gian tập luyện và tiếp xúc nhiều với các môn thể thao, do đó việc nắm bắt những tác dụng của TDTT đối với sức khỏe và sự phát triển của cơ thể còn hạn chế. - Cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ tập luyện của học sinh THCS. Vấn đề trang bị sân bãi dụng cụ tập luyện có tính chất thời sự vì khối lượng kiến thức về giáo dục thể chất tương đối đa dạng và thời gian cho một tiết học lại có hạn, tình hình đó đòi hỏi phải tăng nhịp độ tập luyện của học sinh. Muốn vậy phải có đầy đủ sân bãi, dụng cụ tập luyện nhờ đó mà học sinh được tập luyện luôn chuyển nhiều hơn tránh được thời gian chờ đợi dụng cụ, làm tăng thời gian hữu ích của một buổi tập. Với lượng dụng cụ tập luyện chưa đáp ứng được nhu cầu của buổi học như vậy thì không đảm bảo được hiệu quả công tác giáo dục thể chất trong nhà trường. Thực trạng cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ phục vụ công tác giáo dục thể chất của nhà trường được trình bày ở bảng 3. 10
  8. Bảng 3: Thực trạng về cơ sở vật chất, trang bị thiết bị dụng cụ phục vụ công tác giảng dạy thể dục của trường THCS Đồng Tĩnh - Tam Dương - Vĩnh Phúc Năm học 2018 - 2019 Loại hình sân bãi, Trung Số lượng Tốt Kém dụng cụ bình Sân bóng chuyền 1 1 Sân bóng đá 0 Sân cầu lông 2 1 1 Hố cát 1 1 Đồng hồ bấm giây 2 2 Qua bảng 3 cho thấy: Trên thực tế số lượng sân bãi, dụng cụ phục vụ học chính khóa và ngoại khóa học giáo dục thể chất là không đủ, hơn nữa phần lớn các sân bãi và dụng cụ ở mức trung bình, có sân còn ở mức độ kém, mặc dù có sự quan tâm của nhà trường nhưng với số lượng trang thiết bị,dụng cụ như trên việc đạt kết quả cao trong giảng dạy nội khóa và ngoại khóa giáo dục thể chất là vấn đề khó thực hiện. Tóm lại chất lương, số lượng về cơ sở vật chất so với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học, dụng cụ tập luyện TDTT không đáp ứng cho việc dạy và học ảnh hưởng đến hiệu quả công tác giáo dục thể chất trong nhà trường. - Xác định các nguyên tắc lựa chọn biện pháp nâng cao thể lực của học sinh nữ khối 8 Trường THCS Đồng Tĩnh - Tam Dương - Vĩnh Phúc Trước khi lựa chọn các giải pháp nâng cao thể lực của học sinh nữ khối 8 trường THCS Đồng Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc và chất lượng công tác giáo dục thể chất cho học sinh THCS, đề tài tiến hành nghiên cứu, phân tích tổng hợp các tài liệu tham khảo để xác định các nguyên tắc xây dựng các giải pháp. Đó là các tài liệu về quan điểm và nguyên tắc giáo dục thể chất, phương hướng mục tiêu phát triển mục tiêu TDTT trường học, đặc điểm giáo dục thể chất trong nhà trường THCS. Trên cơ sở các tài liệu nói trên , xác định có 4 nguyên tắc để xây dựng các giải pháp đó là: 11
  9. - Nguyên tắc thực tiễn (các giải pháp xuất phát từ thực tiễn từ trường THCS Đồng Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc). - Nguyên tắc tính đồng bộ (các giải pháp đa dạng nhiều mặt và trực tiếp giải quyết các vấn đề thực tiễn). - Nguyên tắc tính khả thi (các giải pháp đề xuất, phải có được khả năng thực thi). - Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học (các giải pháp phải mang tính khoa học và giải quyết vấn đề có tính khoa học). - Các giải pháp nâng cao GDTC của học sinh nữ khối 8 trong trường THCS Đồng Tĩnh. Trên cơ sở các căn cứ và các nguyên tắc lựa chọn giải pháp đã trình bày Đề tài tiến hành lựa chọn các giải pháp nâng cao giáo dục thể chất của học sinh nữ trường THCS Đồng Tĩnh như sau: - Giải pháp 1: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập và rèn luyện thể lực của học sinh. * Mục tiêu của giải pháp: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm tích cực hoá các hoạt động học tập và rèn luyện thể lực của học sinh. * Nội dung của giải pháp: Sử dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá người học bằng cách đưa thêm các tiết lý thuyết vào giảng dạy để học sinh hiểu rõ mục đích, ý nghĩa việc tập luyện TDTT. Tận dụng tối đa thời gian dành cho học sinh tập luyện, tăng cường sử dụng phương pháp trò chơi và thi đấu tạo tình huống để học sinh tham gia hoạt động tích cực. Chú ý phát triển thể lực là chính trong mỗi giờ học khi tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phải nghiêm túc khách quan và công bằng * Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả của giải pháp: Giao toàn bộ nhóm giải pháp này cho tổ bộ môn TDTT thực hiện. - Giải pháp 2: Giúp học sinh hiểu rõ tác dụng của TDTT đối với cơ thể, qua đó các em tích cực tự giác tập luyện, đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn của Bộ GDĐT. * Mục tiêu của giải pháp: Nhằm nâng cao nhận thức của học sinh về tác dụng của TDTT đối với sự phát triển của cơ thể. 12
  10. * Nội dung và cách làm: Tăng cường tìm hiểu thông tin qua qua sách báo, tài liệu và các phương tiện khác. Hướng dẫn học sinh tập luyện ngoài giờ nhằm đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT. - Giải pháp 3: Tham mưu với ban giám hiệu, ban chuyên môn nhà trường tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, dụng cụ tập luyện nhằm đáp ứng yêu cầu về học tập giáo dục thể chất của học sinh. * Mục tiêu của giải pháp: Nhằm nâng cao số lượng, chất lượng sân tập trang thiết bị tập luyện dùng cho giảng dạy, tập luyện TDTT và tạo nguồn kinh phí đáp ứng nhu cầu tập luyện của học sinh. * Nội dung và cách làm: Xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp sân tập, tậ dụng tối đa điều kiện của nhà trường phục vụ tốt cho công tác TDTT. - Mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho giảng dạy và tập luyện đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. - Tận dụng tối đa định mức kinh phí của nhà trường dành cho công tác GDTC, đồng thời vận động nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường. Toàn bộ giải pháp này ban giám hiệu trực tiếp chỉ đạo về chủ trương, giao cho bộ môn thể dục thực hiện . 4. Kết quả thực hiện: Sau thời gian thực hiện đề tài, hiệu quả đạt được như sau: Kết quả trước khi thực hiện đề tài: Khối Loại đạt % Chưa đạt % 8 21 36 37 64 Hiệu quả sau khi thực hiện đề tài nghiên cứu: Khối Loại đạt % Chưa đạt % 8 45 77,5 13 22,4 Qua bảng so sánh trên cho thấy: Kết quả học tập của học sinh nữ khối 8 trường THCS Đồng Tĩnh đã được nâng lên rõ rệt sau khi áp dụng các phương pháp của đề tài nghiên cứu. 13
  11. Đề tài tiến hành kiểm tra thông qua các bài tập trong tiêu chuẩn rèn luyện thân thể áp dụng cho học sinh THCS theo quy định của Bộ giáo dục đào tạo. Bao gồm các bài tập: - Bật xa tại chỗ (cm) - Chạy 60m (giây) - Chạy 500m (giây) Đối tượng kiểm tra bao gồm 58 học sinh nữ khối 9 trường THCS Đồng Tĩnh, kết quả kiểm tra được trình bày trên bảng 2. Bảng 2: Kết quả kiểm tra thể lực của học sinh nữ khối 8 trường THCS Đồng Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc. Tiêu chuẩn/ Bật xa tại chố Chạy 60m Chạy 500m Đối tượng (cm) (giây) (giây) Đạt 51 48 42 Tỉ lệ % 87,9 82,7 72,4 Chưa đạt 7 10 16 Tỉ lệ % 12,1 17,3 27,5 Việc đánh giá các học kỳ và năm học sẽ được kết luận trên cơ sở tổng kết thường xuyên, xong không phải tất cả mọi việc đánh giá thường xuyên đều có giá trị như nhau mà phần lớn chỉ chú ý đến kết quả lúc cuối chứ không phải theo suốt quá trình học tập. Tổng kết kết quả học tập của học sinh trong các tiết học TDTT là một trong những điều kiện quyết định đến hiệu quả của quá trình giáo dục thể chất. Kết quả học tập được xác định trên cơ sở đánh giá mức độ nắm vững yếu lĩnh động tác kỹ thuật và các kiến thức chuyên môn cũng như các tiêu chuẩn, quy định môn học trong nhà trường. Những giải pháp có thể áp dụng: - Cho đối tượng học sinh nữ khối 8 - Cơ quan, tổ chức: Trường THCS Đồng Tĩnh. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: + Nguồn lực: - Học sinh nữ khối 8 trường THCS Đồng Tĩnh. - Giáo viên: vững chuyên môn, nhiệt tình, trách nhiệm. 14
  12. + Thời gian: Bố trí thời gian phù hợp để tập luyện và đánh giá. + Cơ sở vật chất: Dụng cụ tập luyện, sân tập đầy đủ (đồng hồ, thước .) 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến: Qua kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng thể lực của học sinh nữ khối 8 trường THCS Đồng Tĩnh – Tam Dương – Vĩnh Phúc theo quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT và ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho học sinh, đề tài rút ra một số kết luận sau đây: - Đề tài đã xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác giáo dục thể chất trong trường THCS Đồng Tĩnh nói chung và thực trạng thể lực của học sinh THCS nói riêng, các điều kiện đảm bảo đồng bộ hóa và nội dung hình thức tập luyện về cở vật chất. - Đề tài đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác giáo dục thể chất trong nhà trường THCS Đồng Tĩnh trên các mặt: Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục của nhà trường; thực trạng cơ sở khách quan; thực trạng cơ sở vật chất sân bãi, dụng cụ tập luyện. Việc áp dụng có hiệu quả những phương pháp mới trong quá trình giảng dạy không những giúp bản thân có thêm nhiều thời gian nghiên cứu chuyên môn mà bên cạnh đó còn là một lợi ích lớn trong nhận thức môn học của học sinh, giúp các em tiếp thu kiến thức học tập qua những phương pháp mới, từ đó ứng dụng vào việc học tập và thực tế cuộc sống cũng như các hoạt động xã hội khác. Góp phần thay đổi nhận thức trong giảng dạy và tiếp thu kiến thức trong học sinh về việc học tập. Trong giảng dạy phải nghiêm túc thực hiện nhưng không cứng nhắc, phải sáng tạo trong công việc, trong giảng dạy phải kết hợp chặt chẽ với các hoạt động khác trong nhà trường như hoạt động ngoại khoá, hoạt động đoàn đội nhằm nâng cao việc ứng dụng thực tế của môn học. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: + Đề tài được áp dụng có hiệu quả trong năm học 2018 - 2019 và đạt được kết quả cao ở các kì thi cấp huyện, tỉnh. 15
  13. + Có thể áp dụng rộng rãi trong các trường THCS trong toàn huyện, và áp dụng bồi dưỡng đội tuyển. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Số Tên tổ Phạm vi/Lĩnh vực Địa chỉ TT chức/cá nhân áp dụng sáng kiến 1 Học sinh nữ Trường THCS Đồng Tĩnh Biện pháp nâng cao thể lực khối 8 - Tam Dương - Vĩnh Phúc cho học sinh nữ khối 8 , ngày tháng năm 2019 Đồng Tĩnh, ngày tháng năm 2019 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến Nguyễn Việt Hùng 16