SKKN Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua Chuyên đề “Tuần hoàn máu” nhằm nâng cao hứng thú học tập môn sinh học cho học sinh THPT
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua Chuyên đề “Tuần hoàn máu” nhằm nâng cao hứng thú học tập môn sinh học cho học sinh THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- skkn_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_theo_dinh_huong_phat_trien.docx
Nội dung tóm tắt: SKKN Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua Chuyên đề “Tuần hoàn máu” nhằm nâng cao hứng thú học tập môn sinh học cho học sinh THPT
- 3. Kĩ thuật tổ chức dạy học * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Đưa ra câu hỏi cho học sinh: - Tại sao những người già thường hay bị đột quỵ hơn so với người trẻ tuổi? - Tại sao chúng ta không nên ăn mặn, ăn những thức ăn giàu Cholesteron (nội tạng, da động vật)? - Làm thế nào để giảm nguy cơ mắc bệnh về huyết áp? Cũng như để có 1 trái tim khỏe mạnh? * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh vận dụng hiểu biết để trả lời câu hỏi * Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh viết phiếu thu hoạch * Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức 4. Sản phẩm cần đạt - Tại sao những người già thường hay bị đột quỵ hơn so với người trẻ tuổi? Bình thường mạch của chúng ta co giãn rất nhịp nhàng nhưng ở người lớn tuổi thì xơ vỡ mạch đã làm cho thành mạch cứng hơn, khả năng điều hòa kém. Bên cạnh đó, yếu tố nguy cơ dễ dẫn tới đột quỵ như bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn nhịp tim khi đổi mùa như vậy cũng làm cho tỷ lệ bệnh tăng lên, nguy cơ đột quỵ nhiều hơn. - Tại sao chúng ta không nên ăn mặn, ăn những thức ăn giàu Cholesteron (nội tạng, da động vật)? + Nội tạng động vật cũng nhiều chất béo bão hòa và cholesterol hơn so với thịt, thường xuyên ăn sẽ làm tăng mỡ máu và có hại cho tim mạch + Ăn mặn tăng nguy cơ bị stress 49
- +Ăn mặn tăng huyết áp + Một lý do khác để không ăn nhiều muối đó là một lượng muối lớn sẽ làm cho quá trình loại bỏ chất béo trong mạch máu của cơ thể bị ảnh hưởng. + Ngoài ra nó còn gây ra một số vấn đề về thận, gây mất nước, các bệnh tim mạch, và cũng có thể là bệnh đau nửa đầu hay ung thư dạ dày. - Những dấu hiệu nào là của bệnh tim? => Sự xuất hiện hàng loạt các dấu hiệu như: đau ngực, khó thở, mệt mỏi vô cớ cần được theo dõi và đi khám ngay. Vì rất có thể bạn đang mang trong mình một căn bệnh nguy hiểm: bệnh tim. Bệnh tim thường đi kèm 4 dấu hiệu cơ bản sau: Tiêu hoá kém, đau ngực, mệt mỏi, khó thở. - Làm thế nào để giảm nguy cơ mắc bệnh về huyết áp? Cũng như để có 1 trái tim khỏe mạnh? + Chế độ dinh dưỡng hợp lí ăn nhiều rau xanh, trái cây, hạn chế mỡ động vật, hạn chế các chất kích thích và thường xuyên luyệt tập thể dục thể thao, hạn chế căng thẳng. - Tuyên truyền cho những người xung quanh những hiểu biết về cách phòng ngừa cũng như ngăn chặn căn bệnh về huyết áp cũng như tim mạch HOẠT ĐỘNG 5: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM HỌC SINH (2 phút) Thư kí lớp công bố điểm của các nhóm HOẠT ĐỘNG 6: HƯỚNG DẪN HỌC SINH VỀ TỰ HỌC Ở NHÀ (3 phút) - Giải đáp thắc mắc của học sinh (nếu có) - Giáo viên định hướng cho học sinh trả lời các câu hỏi - Học sinh học bài và trả lời các câu hỏi cuối bài - Học sinh về nhà đọc trước bài mới 50
- 5.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy yếu tố quan trọng nhất để nâng cao chất lượng học sinh đó là đổi mới phương pháp giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Có như vậy học sinh mới hiểu và nắm vững một cách tổng quát về kiến thức, trên cơ sở đó các em mới có thể tự học, tự nghiên cứu tài liệu và có hứng thú học tập bộ môn Sinh học. 5.3. Phân tích và xử lý số liệu thực nghiệm 5.3.1. Khảo sát lớp đối chứng và lớp thực nghiệm Đề tài đã được nghiên cứu từ học kì trước và đã được dạy thí điểm ở 2 lớp 11A2 và 11A3 của năm học này. Khảo sát độ nhận thức của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. Kết quả học tập của lớp trên được trình bày qua bảng sau: Bảng 1. Bảng xếp loại học lực Sĩ số Mức độ nhận thức ĐT Lớp Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu, Kém (%) TN 11A2 40 32.6 59.6 7.8 0 ĐC 11A3 37 25.2 64.5 10,3 0 Chú thích - ĐT: Đối tượng; TN: Thực nghiệm; ĐC: đối chứng; TB: Trung bình 5.3.2. Kết quả thực nghiệm Sau khi kiểm tra, chấm bài, kết quả của các bài kiểm tra được thống kê theo bảng sau: Bảng 2. Bảng phân phối kết quả các bài kiểm tra Số học sinh đạt điểm Xi Điểm ĐT Sĩ số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB TN 38 0 0 0 0 2 2 5 11 9 6 2 7,24 ĐC 37 0 0 0 4 1 7 3 11 9 1 1 6,41 Chú thích - ĐT: Đối tượng; TN: Thực nghiệm; ĐC: đối chứng; TB: Trung bình 51
- 5.3.3. Phân tích và xử lý kết quả thực nghiệm 5.3.3.1. Kết quả các bài dạy thực nghiệm sư phạm * Đánh giá những biểu hiện về năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh trong giờ học Để đánh giá những biểu hiện của năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, chúng tôi căn cứ vào việc quan sát thái độ, hành động và sự hoàn thành nhiệm vụ của các em trong quá trình học tập, cụ thể như sau: - Các dấu hiệu bên ngoài: + Số học sinh tập trung, chú ý nghe giảng. + Số lượt học sinh phát biểu, tích cực tham gia phát hiện vấn đề thực hiện các nhiệm vụ học tập. + Số lượt học sinh chủ động tham gia bày tỏ ý kiến, thảo luận xây dựng bài, tìm ra các hướng đề xuất cách giải quyết vấn đề. + Tham gia thảo luận nhóm, làm thực hành. + Số lượt học sinh hiểu và vận dụng kiến thức của bài học ngay trên lớp. + Số học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải thích các vấn đề liên quan trong thực tế. - Các dấu hiệu bên trong: + Sự biểu hiện hứng thú, say mê, chú ý tới vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. + Sự tiến bộ của học sinh về khả năng vận dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn. + Khả năng phân tích, đề xuất các phương án giải quyết, khả năng so sánh, khái quát hoá các sự kiện. + Chất lượng các câu trả lời của học sinh tham gia xây dựng kiến thức của bài học với việc phát hiện đúng vấn đề và cách giải quyết vấn đề. 52
- - Việc so sánh các năng lực đó của học sinh trong nhóm thực nghiệm và đối chứng sẽ biết được mức độ tích cực học tập của học sinh, từ đó đánh giá hiệu quả về mặt định tính nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. * Đánh giá năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của HS qua bài kiểm tra. Sau khi kết thúc bài dạy, chúng tôi tiến hành kiểm tra học sinh các lớp thực nghiệm và đối chứng với một bài kiểm tra 45 phút. Nội dung chi tiết bài kiểm tra được trình bày ở phụ lục. 5.3.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm - Ở lớp thực nghiệm: Chúng tôi dạy theo phương pháp mới theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề một cách phù hợp tạo được hứng thú đối với HS qua từng tiết học. - Ở lớp đối chứng: Các giáo viên cũng đưa ra một số tình huống học tập nhưng dạy theo phương pháp truyền thống. Giáo viên chủ yếu nêu vấn đề rồi giảng giải kiến thức còn học sinh chủ yếu ngồi nghe, nhìn, ghi chép. Vì vậy không phát huy được tính tích cực và tự lực của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức. -Trong các giờ học ở lớp thực nghiệm học sinh rất sôi nổi, hứng thú tham gia vào các hoạt động học tập và nắm vững kiến thức hơn, vận dụng vào giải quyết các vấn đề học tập nhanh hơn so với học sinh ở lớp đối chứng. - Các giáo viên dự giờ đều khẳng định việc dạy học theo hướng đổi mới có tác dụng tạo hứng thú học tập cho học sinh, phát huy tính sáng tạo, qua đó phát triển năng lực giải quyết vấn đề vào thực tiễn cho học sinh. Chất lượng học sinh qua bài kiểm tra Qua kết quả các bài kiểm tra được trình bày ở bảng 2 ta thấy điểm học tập của học sinh khối thực nghiệm cao hơn học sinh khối lớp đối chứng, thể hiện ở: - Tỉ lệ % học sinh yếu, kém, trung bình của khối thực nghiệm thấp hơn khối đối chứng. - Tỉ lệ % học sinh giỏi của khối thực nghiệm cao hơn khối đối chứng. - Điểm trung bình cộng của học sinh khối thực nghiệm cao hơn khối đối chứng. 53
- Nhận xét chung: Kết quả thực nghiệm đã được xử lý một cách chính xác khoa học. Những kết quả trên cho thấy hướng nghiên cứu của đề tài là phù hợp với thực tiễn của quá trình dạy học và góp phần tăng hứng thú học tập môn Sinh học của HS, từ đó nâng cao chất lượng dạy học. Qua kết quả xử lý cũng cho thấy cùng xuất phát điểm tương đối giống nhau, việc áp dụng các phương pháp dạy học cho thấy đã có sự chuyển biến tương đối rõ nét về chất lượng, cho thấy tính khả thi của đề tài. 6. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không 7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến - Điều kiện về cơ sở vật chất: Trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học, cung cấp thêm tài liệu cho thư viện nhà trường để giáo viên và học sinh tham khảo để có thể đảm bảo áp dụng các phương pháp dạy học cần thiết. - Đối với giáo viên không ngừng tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học tích cực trong quá trình giảng dạy. 8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) - Đối với học sinh: Trong quá trình dạy học áp dụng sáng kiến, tôi nhận thấy học sinh rất hào hứng, việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực giúp học sinh dễ theo dõi bài và tổng hợp kiến thức; việc kết hợp áp dụng các phương pháp dạy học; học sinh được học tập, nghiên cứu theo nhiều nguồn tài liệu khác nhau làm tăng sự say mê học hỏi, tìm tòi của học sinh từ đó nâng cao hiệu quả học tập của các em. - Đối với giáo viên: Tôi nhận thấy việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy là rất cần thiết, không những mang lại lợi ích thiết thực cho học sinh mà bản thân giáo viên cũng được trau dồi kiến thức, trải nghiệm những 54
- phương pháp dạy học tích cực cũng là cách giáo viên cần tự học, tự tìm tòi và nâng cao trình độ chuyên môn. Hơn nữa, khi học sinh học tập hiệu quả hơn, kết quả học tập của các em tiến bộ rõ rệt, phụ huynh càng tin tưởng giáo viên hơn. Đặc biệt những năm gần đây, chương trình và nội dung đề thi học sinh giỏi cấp Tỉnh cũng rất sát với kì thi THPT Quốc Gia. Do đó, với việc áp dụng dạy học gây hứng thú cho học sinh về cả lí thuyết và các dạng bài tập giúp chúng tôi có được nhiều thành tích từ việc dạy học chuyên đề và dạy ôn thi học sinh giỏi. 9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả. Hiện nay, dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ GD – ĐT thể hiện sự đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại khi mà dạy học các môn học theo chủ đề, chuyên đề tự soạn của giáo viên trên nền tảng kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó tôi thấy đề tài của mình lựa chọn là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh, giúp học sinh nắm chắc lí thuyết, phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề thực tiễn và thực hành thí nghiệm. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học Sinh học ở trường trung học phổ thông. Trong thời kì khoa học công nghệ và bùng nổ thông tin, kiến thức khoa học cần được truyền đạt đến người học nhiều hơn, khả năng ứng dụng vào cuộc sống cần được nâng cao hơn, việc nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ đơn thuần cung cấp tri thức mà quan trọng hơn là phải dạy cho người học phương pháp chiếm lĩnh tri thức, đồng thời nâng cao nâng cao khả năng giáo dục cũng như ứng dụng vào thực tiễn một cách đơn giản và hiệu quả nhất. 55
- 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân. Với việc xác định nhiệm vụ, hướng giải quyết như trên, cùng với việc giúp đỡ của ban Giám hiệu, tổ chuyên môn tôi đã thu được những thành quả đáng kể. Kiến thức khoa học được đưa vào ứng dụng gần gũi trong thực tiễn, nhiệm vụ giáo dục đạt được hiệu quả hơn, không khí giờ học trở nên sôi nổi, học sinh hứng thú với bài học hơn, bản thân tôi cũng thấy hào hứng và thoải mái hơn sau mỗi giờ lên lớp. Tổ chức dạy học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua chuyên đề “Tuần hoàn máu” nhằm nâng cao hứng thú học tập môn sinh học cho học sinh THPT như trên tôi thấy bài giảng đạt hiệu quả rất cao mà không hề nặng nề, quá tải. Với đề tài này, tôi nghĩ vẫn còn rất nhiều những vấn đề cần trao đổi, bổ sung, mở trộng. Tôi hi vọng sẽ được các bạn đồng nghiệp đọc, góp ý, bổ sung, chia sẽ kinh nghiệm để đề tài được hoàn thiện hơn. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có) Số Tên tổ Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT chức/cá nhân áp dụng sáng kiến 1 Lớp 11A2 Trường THPT Bình Xuyên Môn sinh học lớp 11 2 Lớp 11A3 Trường THPT Bình Xuyên Môn sinh học lớp 11 Bình Xuyên, ngày tháng năm 2019 Bình Xuyên, ngày 20 tháng 01 năm 2019 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến (Ký tên, đóng dấu) Lê Thị Lan Phương 56
- PHỤ LỤC Bài kiểm tra đánh giá năng lực học sinh sau khi học xong chuyên đề “ Tuần hoàn máu” (Đề gồm 10 câu trắc nghiệm và 3 câu tự luận trong thời gian 45 phút) Bảng ma trận các mức độ nhận thức và hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá Mức độ nhận thức Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Tổng ( 23%) ( 23%) ( 31%) ( 23%) 100% Cấu tạo và - Hệ tuần hoàn - Nêu được tim có - Nêu được cấu tạo chức năng ở động vật có chức năng gì trong của hệ thống động của hệ tuần cấu tạo như thế hệ tuần hoàn? mạch, mao mạch, hoàn nào? - Nêu được hệ mạch tĩnh mạch - Hệ tuần hoàn gồm những loại có chức năng mạch nào? gì? Các dạng hệ - Căn cứ vào hệ - Hệ tuần hoàn hở - Vì sao tuần hoàn - Ưu điểm của tuần hoàn ở mạch, người ta có những đặc điểm hở chỉ thích hợp cho tuần hoàn kín so động vật chia hệ tuần gì? động vật có kích với tuần hoàn hở? hoàn làm mấy thước nhỏ mà không loại? - Hệ tuần hoàn kín thích hợp cho động có đặc điểm gì? vật có kích thước lớn? Hoạt động - Tính tự động - Cho biết mối liên - Tại sao có sự khác của tim của tim là gì? quan giữa nhịp tim nhau về nhịp tim ở - Cấu tạo của hệ và khối lượng cơ các loài động vật? dẫn truyền tim? thể? - Chu kì tim là gì? Hoạt động - Hệ thống - So sánh kích thước - Huyết áp biến - Người bị huyết của hệ mạch mạch máu gồm của các loại mạch động như thế nào áp cao có thể dẫn những loại (động mạch, mao trong hệ mạch? - Tại đến xuất huyết mạch nào ? mạch và tĩnh mạch)? sao tim đập nhanh não, bại liệt hoặc - Huyết áp là -Vận tốc máu biến và mạnh làm HA tử vong? gì ? động như thế nào tăng, tim đập chậm - Vận tốc máu trong hệ mạch? và yếu làmHA là gì ? - Nguyên nhân nào giảm? làm cho máu chảy liên tục trong hệ mạch Đo một số Tại sao khi tiêm chỉ tiêu sinh chủng thì thường lý ở người tiêm vào tĩnh mạch? Số câu hỏi 3 3 4 3 13
- I. Phần trắc nghiệm (4 điểm) Câu 1: Trong các phát biểu sau: 1. Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao hơn 2. Tốc độ máu chảy nhanh, máu đi được xa 3. Máu tiếp xúc và trao đổi chất trực tiếp với các tế bào 4. Điều hòa phân phối máu đến các cơ quan nhanh 5. Đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí và trao đổi chất cao Có bao nhiêu phát biển đúng về ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với tuần hoàn hở? A. 1 B. 3 C. 4 D. 5 Câu 2: Trong hệ tuần hoàn kín, máu chảy trong động mạch dưới áp lực A. Cao, tốc độ máu chảy chậm B. Thấp, tốc độ máu chảy chậm C. Thấp, tốc độ máu chảy nhanh D. Cao hoặc trung bình, tốc độ máu chảy nhanh Câu 3: Một chu kì tim người bao gồm những pha nào? A.Tâm nhĩ co, tâm thất co. B.Tâm thất co, dãn chung C. Tâm nhĩ co, dãn chung D.Tâm nhĩ co,tâm thất co, dãn chung Câu 4: Số đo huyết áp nào dưới đây là tốt nhất? A. 120/80mmHg B. 130/90mmHg C. 140/80mmHg D. 150/90mmHg Câu 5: Hệ dẫn truyền tim hoạt động theo trật tự: A. Nút xoang nhĩ → hai tâm nhĩ làm tâm nhĩ co → nút nhĩ thất → bó His → mạng Puôckin → cơ tâm thất → tâm thất co B. Nút nhĩ thất → hai tâm nhĩ và nút xoang nhĩ → bó His → mạng Puôckin → các tâm nhĩ, tâm thất co C. Nút xoang nhĩ → hai tâm nhĩ và nút nhĩ thất → mạng Puôckin → bó His → các tâm nhĩ, tâm thất co D. Nút xoang nhĩ → hai tâm nhĩ → nút nhĩ thất → bó His → mạng Puôckin → các tâm nhĩ, tâm thất co Câu 6: Hệ tuần hoàn kép chỉ có ở A. lưỡng cư và bò sát B. lưỡng cư, bò sát, chim và thú C. mực ống, bạch tuộc, giun đốt và chân đầu D. mực ống, bạch tuộc, giun đốt, chân đầu và cá
- Câu 7: Mao mạch là những A. Mạch máu rất nhỏ, nối liền động mạch và tĩnh mạch, đồng thời là nơi thu hồi sản phẩm trao đổi chất giữa máu và tế bào. B. Mạch máu rất nhỏ, nối liền động mạch và tĩnh mạch, đồng thời là nơi tiến hành trao đổi chất giữa máu và tế bào. C. Mạch máu nối liền động mạch và tĩnh mạch, đồng thời là nơi tiến hành trao đổi chất giữa máu và tế bào. D. Điểm ranh giới phân biệt động mạch và tĩnh mạch, đồng thời là nơi tiến hành trao đổi chất giữa máu với tế bào. Câu 8: Huyết áp thay đổi do những yếu tố nào dưới đây? 1. Lực co tim 2. Nhịp tim 3. Độ quánh của máu 4. Khối lượng máu 5. Số lượng hồng cầu 6. Sự đàn hồi của mạch máu Phương án trả lời đúng là: A. (1), (2), (3), (4) và (5) B. (1), (2), (3), (4) và (6) C. (2), (3), (4), (5) và (6) D. (1), (2), (3), (5) và (6) Câu 9. Hệ tuần hoàn kín có ở những động vật nào? (1) Tôm (2) mực ống (3) ốc sên ( 4) ếch (5) trai (6) bạch tuộc (7) giun đốt A. (1), (3) và (4) B. (5), (6) và (7) C. (2), (3) và (5) D. (2), (4), (6) và (7) Câu 10. Nhóm động vật KHÔNG có sự pha trộn giữa máu giàu O2 và máu giàu CO2 ở tim: A. Cá xương, chim, thú B. Lưỡng cư, thú C. Bò sát (trừ cá sấu), chim, thú D. Lưỡng cư, bò sát, chim II. Phần tự luận (6 điểm) Câu 11 (1 điểm): Vì sao hệ tuần hoàn hở chỉ thích hợp cho động vật có kích thước nhỏ mà không thích hợp cho động vật có kích thước lớn? Ưu điểm của tuần hoàn kín so với tuần hoàn hở? Câu 12 (2 điểm): Phân biệt những đặc điểm cơ bản giữa hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín. Câu 13 (3 điểm): Tại sao tim đập nhanh và mạnh làm Huyết áp tăng, tim đập chậm và yếu làm Huyết áp giảm? Tại sao khi cơ thể bị mất máu thì huyết áp giảm? Tại sao khi tiêm chủng thì thường tiêm vào tĩnh mạch?
- ĐÁP ÁN Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp án C D D A A B B B D A Câu 11 (1 điểm): * Hệ tuần hoàn hở chỉ thích hợp cho động vật có kích thước nhỏ mà không thích hợp cho động vật có kích thước lớn vì: Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp nên không thể đi xa, nên không đảm bảo cung cấp cho các bộ phận xa tim. Ở động vật lớn có nhiều cơ quan, bộ phận xa tim. (0,5 điểm) * Ưu điểm của tuần hoàn kín so với tuần hoàn hở: Máu chảy trong mạch dưới áp lực cao, tốc độ máu chảy nhanh, máu đi xa, điều hòa phân phối máu đến các cơ quan nhanh do đáp ứng nhu cầu trao đổi khí và trao đổi chất cao. (0,5 điểm) Câu 12 (2 điểm): Hệ tuần hoàn hở (1 điểm) Hệ tuần hoàn kín (1 điểm) - Máu được tim bơm vào động mạch -> tràn - Máu được tim bơm đi lưu thông liên tục vào xoang cơ thể -> trao đổi chất trực tiếp với trong mạch kín, từ động mạch qua mao mạch, các tế bào -> trở về tim. sau đó về tĩnh mạch về tim. - Máu chảy trong động mạch với áp lực thấp, - Máu chảy trong động mạch với áp lực cao hoặc tốc độ máu chảy chậm trung bình, tốc độ máu chảy nhanh Câu 13 (3 điểm): - Tim đập nhanh và mạnh làm Huyết áp tăng: (0,5 điểm) + Tim đập nhanh, mạnh sẽ bơm một lượng máu lớn lên động mạch. Lượng máu lớn gây ra áp lực mạnh lên động mạch, kết quả là huyết áp tăng lên. - Tim đập chậm và yếu làm Huyết áp giảm: (0,5 điểm) + Tim đập chậm và yếu, lượng máu được bơm lên động mạch ít, áp lực tác dụng lên thành động mạch yếu, kết quả là huyết áp giảm. - Khi cơ thể bị mất máu thì huyết áp giảm: (1 điểm) + Khi bị mất máu, lượng máu trong mạch giảm nên áp lực tác dụng lên thành mạch giảm, kết quả là huyết áp giảm. - Tiêm tĩnh mạch vì: (1 điểm) + Động mạch có áp lực mạnh khi rút kim tiêm thường gây phụt máu. + Động mạch nằm sâu trong thịt nên khó tìm thấy. + Tĩnh mạch có lòng rộng nên dễ luồn kim tiêm. + Tĩnh mạch nằm cạn nên dễ tìm thấy.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT môn sinh học. NXBGD, Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học (2008), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn sinh học lớp 11. NXBGD, Hà Nội. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt Bỉ (2010), Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học. NXB ĐHSP, Hà Nội. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt Bỉ (2010), Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. NXB ĐHSP, Hà Nội. 5. Bộ giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học, Chương trình phát triển giáo dục trung học (2010), Tài liệu tập huấn giáo viên Dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học cấp THPT. 6. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2009), Lí luận dạy học hiện đại một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học, Postdam - Hà Nội. 7. Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển giáo dục THPT, Tài liệu Hội thảo tập huấn. 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập xây dựng các chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Sinh cấp THPT. NXB ĐHSP, Hà Nội.