SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm theo quy trình Xây dựng cốt chuyện cho học sinh Tiểu học

doc 18 trang thulinhhd34 6900
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm theo quy trình Xây dựng cốt chuyện cho học sinh Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_giai_phap_nang_cao_chat_luong_san_pham_theo_quy_trinh_x.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm theo quy trình Xây dựng cốt chuyện cho học sinh Tiểu học

  1. - Họ và tên: Nguyễn Hương Giang - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên Mĩ thuật, trường tiểu học Kim Long B, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. - Số điện thoại:0358966818. E_mail: huonggiangvc85@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Hương Giang 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giải pháp dùng để áp dụng cho giáo viên, học sinh vào quy trình Xây dựng cốt chuyện trong một số chủ đề ở lớp 2; lớp 3; lớp 4; lớp 5. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ tháng 10 năm 2019. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1 Thực trạng của vấn đề: 7.1.1 Thuận lợi - Về phía nhà trường: + Nhà trường đã quan tâm, hỗ trợ một số đồ dùng cơ bản, vật liệu cần thiết, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, các buổi sinh hoạt chuyên đề trong huyện, các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Tham gia các cuộc thi của Phòng, Sở Giáo dục tổ chức để giao lưu học hỏi và tổ chức dạy học theo phương pháp dạy - học mới đạt kết quả cao. - Về phía bản thân tôi: là giáo viên được đào tạo theo đúng chuyên ngành, nên nắm chắc về chuyên môn. Bản thân luôn cố gắng học hỏi, trau rồi kinh nghiệm, đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Bên cạnh đó, được sự quan tâm của lãnh đạo cấp trên, đặc biệt là của ban Giám hiệu nhà trường, thường xuyên động viên, khuyến khích giáo viên áp dụng phương pháp mới vào giảng dạy. 7.1.2 Khó khăn: Qua thực tế tìm hiểu và ở trường nơi tôi đang giảng dạy đã và đang thực hiện quy trình này. Trong các tiết học một số học sinh rất thích thú, tích cực tham gia. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai phương pháp dạy - học mới trên cơ sở Chương trình Giáo dục Mĩ thuật hiện hành tôi nhận thấy còn nhiều những khó khăn và hạn chế như sau: * Về cơ sở vật chất: + Chưa có phòng học Mĩ thuật riêng nên trong những chủ đề thực hiện theo quy trình Xây dựng cốt chuyện thường học trong 4 tiết thì không đảm bảo diện tích cho học sinh lưu giữ sản phẩm, đồ dùng học tập khi các em hoạt động nhóm tại lớp. Nếu như ở tiết 1 các em đã chuẩn bị đầy đủ đồ dùng hết tiết các
  2. em phải mang sản phẩm, đồ dùng về nhà và lưu giữ đến tiết sau. Nhưng đến tiết 2, tiết 3 hoặc tiết 4 của chủ đề đó thì các em lại quên mang theo hoặc mang không đầy đủ. Như vậy, gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động dạy - học. Các em sẽ không có đủ đồ dùng để thực hành tiếp hoặc sẽ không hoàn thiện được sản phẩm theo nhóm làm cho tiết thực hành và trưng bày sản phẩm không đảm bảo về chất lượng và phần nhận xét, đánh giá cho cá nhân, nhóm bị ảnh hưởng rất nhiều. + Do thiếu phương tiện, đồ dùng trực quan như vật mẫu, tranh ảnh, hình minh họa cách thực hiện cho giáo viên nên học sinh sẽ không được quan sát trực tiếp mà chỉ quan sát qua các hình ảnh trên sách giáo khoa hoặc qua một số đồ dùng do giáo viên tự làm. Điều này làm cho khả năng sáng tạo của các em cũng bị hạn chế rất nhiều. * Đối với giáo viên: Qua tìm hiểu, tôi thấy khi hướng dẫn thực hiện quy trình Xây dựng cốt chuyện vẫn còn khá nhiều điểm giáo viên còn gặp khó khăn, vướng mắc và cũng đều có chung một số băn khoăn như: - Tại sao phải giúp các em hiểu rõ bản chất của quy trình Xây dựng cốt chuyện? - Tổ chức hình thức thực hành như thế nào cho hiệu quả? - Vì sao chất lượng sản phẩm của học sinh chưa phong phú? - Làm sao để tổ chức hoạt động trưng bày sản phẩm có hiệu quả nhất? Đây là một số câu hỏi được rất nhiều giáo viên quan tâm để có được những tiết học tốt hơn để nâng cao chất lượng sản phẩm theo quy trình Xây dựng cốt chuyện cho học sinh. Ngoài ra, còn do một số yếu tố khách quan tác động đến như: do quan niệm của một số bậc phụ huynh coi môn Mĩ thuật là môn phụ; một số học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, ở với ông bà, cho nên các em thiếu sự quan tâm, chưa được chăm lo, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập như: giấy A4, A3, giấy màu, màu vẽ, băng dính Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập của học sinh làm cho một số học sinh có cảm giác chán nản, không đủ đồ dùng thì sẽ không vẽ bài hoặc không hoàn thiện được sản phẩm theo nhóm, khiến cho các em không thích thú với bài học, làm các sản phẩm của mình, của nhóm qua loa, đại khái, cho xong và có sản phẩm để cô đánh giá. Vì thế các em không cảm nhận được cái hay, cái đẹp và không vận dụng sáng tạo được sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật phục vụ cho học tập và đời sống hàng ngày. Quy trình Xây dựng cốt chuyện là phương pháp dạy - học hoàn toàn mới lạ so với phương pháp cũ. Đòi hỏi các em phải chuẩn bị đầy đủ nguyên liệu cho chủ đề. Phải có trí tưởng tượng phong phú, phải biết vận dụng sáng tạo và xây dựng tính cách cho nhân vật. Chính vì có rất nhiều hạn chế và khó khăn như trên nên qua mỗi tiết dạy mà có một số học sinh chưa đạt được đúng yêu cầu của quy trình thì tôi luôn trăn trở cần phải có giải pháp cấp bách để đưa quy trình này đến gần hơn với các
  3. em, làm cho các em hiểu đúng bản chất, hiểu đúng cách thực hiện và có những kĩ năng để thực hiện tốt hơn với từng đối tượng học sinh tại trường mình. Do đó, tôi đã đi sâu vào tìm hiểu thật kĩ về tâm lí của các em, tìm hiểu về các yếu tố khách quan và chủ quan để đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm theo quy trình Xây dựng cốt chuyện cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh tại trường tôi nói riêng. 7.1.3 Phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu tài liệu về quy trình Xây dựng cốt chuyện. - Tìm hiểu về thực tế giảng dạy ở các trường trong huyện. Thực tế giảng dạy của bản thân. - Thực trạng kết quả sảm phẩm của quy trình Xây dựng cốt chuyện của học sinh lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5. 7.2 Về nội dung của sáng kiến: Căn cứ vào mục tiêu giáo dục đã đề ra cho bậc tiểu học nói chung và bộ môn Mĩ thuật nói riêng, tôi đã xác định rõ vai trò và mục tiêu dạy - học trong chương trình mĩ thuật ở tiểu học. Thông qua thực tế các tiết giảng dạy tôi đã áp dụng phương pháp mới để “nâng cao chất lượng sản phẩm theo quy trình Xây dựng cốt chuyện cho học sinh tiểu học” và tôi đã sử dụng các giải pháp như sau: 7.2.1 Giải pháp 1: Sử dụng phương pháp, đồ dùng dạy - học phù hợp, hiệu quả gây hứng thú cho học sinh: * Mục đích: phương pháp dạy – học phù hợp giúp các đối tượng học sinh tiếp cận tốt hơn đến quy trình Xây dựng cốt chuyện. Giúp các em có hứng thú sáng tạo nhân vật, có trí tưởng tượng phong phú và có khả năng trình bày, hình dung ý tưởng để phát triển câu chuyện. * Cách thực hiện: Trong từng chủ đề, tôi xác định rõ mục tiêu bài học, để đưa ra phương pháp dạy – học phù hợp. đảm bảo tạo được hứng thú, không khí học tập vui vẻ, nhẹ nhàng, lôi cuốn học, tránh giờ học tẻ nhạt, khô cứng để tạo cảm xúc cho học sinh, và phù hợp cho tất cả các đối tượng học sinh trong lớp tham gia các hoạt động học tập. Mỗi tiết học tôi chuẩn bị đầy đủ đồ dùng trực quan, tranh ảnh, video Đồ dùng phải đẹp mắt, lôi cuốn và phù hợp với từng chủ đề đặc biệt không quá trừu tượng để học sinh quan sát, cảm nhận được cái đẹp, sự sáng tạo, trí tưởng tượng phong phú của quy trình Xây dựng cốt chuyện và có hứng thú với bài học mong muốn được thực hiện theo.
  4. Ví dụ 1: (Chủ đề 2: Mặt nạ hình con thú - lớp 3) Vì điều kiện học sinh trong trường còn nhiều khó khăn, do đó việc chuẩn bị đồ dùng như mặt nạ bằng giấy bồi, màu bột pha sẵn hay giấy màu bằng xốp sẽ không thực hiện được. Do vậy, để khắc phục điều đó, tôi cho học sinh tận vẽ lên giấy thủ công giấy bìa A4 màu sau đó cắt dời và dán lên bìa cứng như vỏ hộp Để có được những sản phẩm đẹp, đạt yêu cầu cao. 7.2.2 Giải pháp 2: Tạo hứng khởi cho học sinh bằng các trò chơi: * Mục đích: Nhằm gây hứng thú cho học sinh, khơi gợi lòng ham thích bộ môn Mĩ thuật, thay đổi suy nghĩ về cách học cho học sinh. * Cách thực hiện: Hầu hết học sinh ở các khối lớp đều rất yêu thích môn học, được vẽ tự do, sáng tạo theo ý thích của mình. Bên cạnh đó, vẫn còn một số em rất thờ ơ, không tập trung, không tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, thậm chí còn tỏ rõ thái độ chán nản mỗi khi đến giờ học. Đây là điều quan trọng khiến cho tiết học trở nên nhàm chán, không thu hút được tất các các em. Vì vậy, việc tạo hứng thú cho học sinh trước khi vào bài học là hết sức cần thiết. Nắm rõ tâm lý của học sinh là rất thích chơi các trò chơi, thích được khen và luôn tò mò. Vì vậy, ở phần khởi động, phần thực hành và phần trưng bày sản
  5. phẩm tôi sáng tạo ra các trò chơi phù hợp với tất cả các đối tượng học sinh và phù hợp với từng chủ đề ở các khối lớp để cho học sinh chơi. Ví dụ ở: Chủ đề 2: Những con vật sống dưới nước - lớp 2. Tôi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi trong phần khởi động, trò chơi mang tên: “Câu cá”. Các em sẽ câu cá bằng cách đoán tên qua gợi ý về màu sắc và hình dáng của con cá mà cô đưa ra.Bạn nào đoán được đúng, nhiều và nhanh nhất sẽ chiến thắng và được tặng một sao “cô khen”. Sau khi được tham gia trò chơi HS sẽ hứng thú hơn và tích cực tham gia vào các hoạt động học tập. Vì vậy, việc hiểu về tâm lý học sinh cũng rất quan trọng. Bên cạnh đó, trong các hoạt động học tập tôi luôn đưa ra những lời động viên kịp thời, khuyến khích những học sinh chưa tích cực để các em cố gắng. Không áp đặt, không đòi hỏi quá cao đối với học sinh trong diện đặc biệt. 7.2.3 Giải pháp 3: Đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở hiệu quả kích thích trí tưởng tượng của các em: * Mục đích: Giúp các em hiểu rõ về chủ đề. Tưởng tượng để tìm các hình ảnh liên quan đến chủ đề. * Cách thực hiện: - Đưa ra các câu hỏi gợi mở theo từng chủ đề, tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm để nhận biết, tìm và xây dựng các hình ảnh về sân khấu. Ví dụ ở Chủ đề 8: Trang trí sân khấu và sáng tác câu chuyện - lớp 5. + Em đã được tham gia xem biểu diễn nghệ thuật chưa? Em có được tham gia không? + Ở trường mình đã tổ chức loại hình nghệ thuật nào? + Khi tham gia xem biểu diễn em có thấy trên sân khấu có được trang trí không? Trang trí bằng hình ảnh gì? Màu sắc như thế nào? - Câu hỏi nhận biết về chất liệu, hình thức để thể hiện các sản phẩm. (Một số chất liệu, hình thức)
  6. Từ đó các em liên tưởng tích lũy các hình ảnh, lựa chọn được chất liệu, hình thức phù hợp với chủ đề và có ý tưởng tạo hình nhân vật hoặc trang trí một cách sáng tạo. 7.2.4 Giải pháp 4: Rèn cho học sinh kĩ thuật tạo dáng người, đồ vật đẹp bằng nhiều cách: * Mục đích: Giải pháp giúp học sinh mô tả được hình thể con người, hình dáng đồ vật và tạo được một số dáng người, đồ vật theo ý thích. * Cách thực hiện: Qua quan sát học sinh thực hành tạo sản phẩm tôi hiểu rõ lí do vì sao các sản phẩm của các em chưa hoàn chỉnh và nhiều nhóm các em chưa thực hiện đúng yêu cầu mà cô hướng dẫn, để khắc phục những điều đó tôi đưa ra một số kỹ thuật yêu cầu các em thực hiện đúng trong quá trình thực hành đó là: - Ghi nhớ dáng người để tạo dáng hoạt động, dáng đồ vật cần vẽ. - Khi vẽ hình bằng bút chì cần đưa nét thoải mái, không gò bó. - Các em cần quan sát và định hình dạng hình học trong cơ thể người hoặc đồ vật. - Khi cắt hoặc xé sản phẩm phải cẩn thận tránh cắt hoặc xé rời các bộ phận đã vẽ. Khi dán sản phẩm phải phẳng không được để nhăn. - Khi tạo hình bằng cách nặn đồ vật, dáng người phải cân đối. Các sản phẩm phải đứng được trên mặt bằng. Không chộn lẫn các màu vào nhau để nặn. (Học sinh thực hành kỹ năng tạo dáng người, đồ vật - lớp 4C) Thực tế trong suốt quá trình quan sát các em thực hành, tôi phải thường xuyên nhắc lại những kỹ thuật cơ bản này để cho các em nhớ và làm theo. Đặc biệt là với các em ở khối lớp 2, lớp 3 các em rất nhanh quên và thao tác còn chậm. Hiểu về tâm lý học sinh, nên tôi động viên, khuyến khích những học sinh chưa hoàn thành sản phẩm cá nhân, có thể đem về hoàn thành tại nhà và giờ học sau mang đi để ghép với sản phẩm nhóm. Đặc biệt không nên chê các em trước
  7. mặt các bạn trong lớp, cố gắng tìm những ưu điểm dù nhỏ nhất ở từng học sinh để kịp thời động viên, khen ngợi. 7.2.5 Giải pháp 5: Tưởng tượng, thu thập kiến thức và tạo ra ngữ cảnh: * Mục đích: Giúp học sinh biết cách thu thập, tìm kiếm thông tin về một không gian đã lựa chọn. * Cách thực hiện: Giáo viên gợi ý để học sinh tưởng tượng đến địa điểm liên quan đến chủ đề. + Đặc điểm nơi đó thế nào? + Ở nơi đó có những hình ảnh gì? + Nhà cửa, môi trường, trang phục quần áo, con vật, giao thông như thế nào? (Tạo ngữ cảnh – chủ đề 6: Ngày tết lễ hội và mùa xuân –lớp 4) Từ đó học sinh sẽ tự tưởng tượng ra ngữ cảnh rồi thực hiện vẽ lên giấy tạo không gian cho chủ đề. Giải pháp này giúp cho tất cả các giác quan được kích thích vận động để phát triển các năng lực của học sinh như: biểu đạt, sáng tạo, biểu cảm, phân tích, diễn giải, giao tiếp, đánh giá. 7.2.6 Giải pháp 6: Tạo bầu không khí làm việc nhóm: * Mục đích: Giúp học sinh biết cách hợp tác và tôn trọng ý kiến khác trong làm việc nhóm. * Cách thực hiện: Trong mỗi chủ đề tôi thường phân việc cho từng thành viên trong nhóm. Các thành viên phải hội ý và cùng thống nhất nội dung làm việc và sắp xếp các hình ảnh, ngữ cảnh để tạo không gian. Điều này giúp các em biết cách hợp tác, học hỏi lẫn nhau giữa từng thành viên trong nhóm và cùng hoàn thành sản phẩm.
  8. Nhóm1 ( Nhóm 2 (Hai nhóm đang hoàn thiện – Lễ hội “Đấu vật” chủ đề 6: Ngày tết lễ hội và mùa xuân –lớp 4C) 7.2.7 Tạo không khí sôi động trong hoạt động trưng bày, nhận xét bài vẽ. * Mục đích: Giúp học sinh biểu lộ cảm xúc và ấn tượng về tác phẩm thông qua ngôn ngữ. Tự đán giá sự tham gia của mình và bạn vào quy trình mĩ thuật. * Cách thực hiện: Ở hoạt động này tôi sử dụng kĩ thuật phòng tranh để học sinh trưng bày sản phẩm. Điều này sẽ giúp học sinh có thêm kinh nghiệm thực tế và hứng thú, yêu thích tác phẩm của mình và học hỏi từ sản phẩm của bạn. Cho các nhóm chuẩn bị bài giới thiệu, đại diện các nhóm trình bày. Qua hoạt động này học sinh tích cực tham gia vào chuẩn bị bài trình bày của nhóm, học sinh được thưởng thức, thảo luận và nhận xét, đánh giá kết quả học tập của nhau, trong quá trình nhận xét đánh giá, giáo viên khuyến khích sự giao lưu, trao đổi và gợi mở những ý tưởng tiếp theo cho bài học sau của học sinh.
  9. (Trưng bày sản phẩm - Chủ đề 6: Ngày tết lễ hội và mùa xuân –lớp 4C) 7.3 Về khả năng áp dụng của giải pháp: Như vậy, qua bảy giải pháp tôi đưa ra và đã vận dụng vào quy trình Xây dựng cốt chuyện nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm theo quy trình cho học sinh tiểu học giúp các em nâng cao kĩ năng, năng lực, phát triển trí tuệ ngôn ngữ và khả năng biểu đạt bằng ngôn ngừ của mình. Các em được trải nghiệm, niềm
  10. vui khi tạo ra những sản phẩm đẹp, mang lại tính độc lập và mang nét cá tính của riêng mình. Điều này giúp kích thích sự tương tác, tư duy sáng tạo và phát triển nhận thức cho học sinh. Để từ đó, các em có thể hình thành và phát triển năng lực sáng tạo; hiểu, cảm nhận, phản ánh được hình ảnh và giao tiếp, tiếp nhận ý tưởng thông qua các sản phẩm của mình, của bạn. Giáo dục Mĩ thuật kích thích mọi giác quan và kết hợp nhiều trải nghiệm của học sinh. Những trải nghiệm này chính là các yếu tố khởi đầu trong các quy trình dạy và học Mĩ thuật. Hình thức giao tiếp thông qua hình ảnh sẽ giúp học sinh mở rộng vốn ngôn ngữ của mình. 8. Những thông tin cần được bảo mật (không) 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp: - Về cơ sở vật chất: + Cần có phòng học Mĩ thuật riêng để tổ chức tốt hơn các hoạt động dạy - học. + Cần có một số đồ dùng trực quan cho giáo viên và học sinh để thực hiện các hoạt động dạy - học theo từng chủ đề của phương pháp Đan Mạch cụ thể là tranh ảnh, mô hình. - Về phía nhà trường: cần sắp xếp thời khóa biểu có 2 tiết liền để phù hợp với các chủ đề làm tăng thêm cảm hứng và sự nối tiếp trong quá trình thực hành học của các em. - Đối với phụ huynh học sinh: cần quan tâm đến con em mình nhiều hơn, sát thực hơn đối với việc học Mĩ thuật của các em và tạo điều kiện mua sắm đầy đủ đồ dùng học tập khi đến lớp và để các em thực hành sáng tạo ở nhà. - Đối với học sinh: các em cần chuẩn bị đầy đủ đồ dùng cho bài học. - Đối với bản thân giáo viên: cần phải có lòng nhiệt tình, tâm huyết với chuyên môn. Phải thường xuyên sưu tầm, học hỏi kinh nghiệm cũng như mạnh dạn áp dụng những phương pháp mới, đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các chủ đề. Và luôn trau rồi kinh nghiệm để hoàn thiện mình. 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng giải pháp: Từ khi áp dụng các giải pháp này vào quy trình vẽ biểu cảm, với sáng tạo của tôi và hoạt động tích cực của học sinh cùng với một số phương pháp tổ chức phù hợp, bản thân tôi nhận thấy kết quả đạt được một cách rất tích cực với tỷ lệ học sinh yêu thích môn học Mĩ thuật. Học sinh nắm chắc được các kĩ thuật thực hiện, phát triển tư duy tưởng tượng, khả năng sáng tạo, thúc đẩy hứng thú học tập, biết cách hợp tác nhóm đạt những yêu cầu cụ thể là rất khả quan. Điều đó chứng tỏ kết quả đạt được qua trải nghiệm hoàn toàn có sức thuyết phục. Những con số biểu hiện trong bảng thống kê dưới đây là minh chứng cụ thể nhất:
  11. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRƯỚC KHI ÁP DỤNG GIẢI PHÁP VÀO QUY TRÌNH XÂY DỰNG CỐT CHUYỆN CUỐI NĂM HỌC 2018 - 2019 Kết quả khảo sát chất lượng sản phẩm Lớp TSHS Hoàn thành Tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành được đánh giá Số lượng Số lượng Số lượng 2A 38 19 19 0 2B 40 20 20 0 2C 37 17 20 0 2D 37 16 21 0 3A 29 14 15 0 3B 29 16 13 0 3C 34 19 15 0 4A 35 17 18 0 4B 37 19 18 0 4C 37 20 17 0 5A 29 14 15 0 5B 32 17 15 0 5C 34 18 16 0 BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM SAU KHI ÁP DỤNG GIẢI PHÁP THỜI ĐIỂM GIỮA HỌC KÌ I VÀ CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC: 2019 - 2020 Kết quả khảo sát chất lượng sản phẩm GIỮA HỌC KÌ I CUỐI HỌC KÌ II TSHS Lớp được Hoàn Hoàn Chưa Hoàn Hoàn Chưa đánh thành Tốt thành hoàn thành Tốt thành hoàn giá thành thành Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng
  12. 2A 31 17 14 0 28 6 0 2B 34 20 14 0 29 5 0 2C 33 19 14 0 27 6 0 2D 33 18 15 0 28 5 0 3A 38 20 18 0 33 5 0 3B 40 25 15 0 36 4 0 3C 37 20 17 0 31 6 0 3D 37 21 16 0 32 5 0 4A 29 17 12 0 24 5 0 4B 29 16 13 0 24 5 0 4C 34 20 14 0 32 2 0 5A 35 20 15 0 32 3 0 5B 37 22 15 0 35 2 0 5C 37 23 16 0 35 2 0 10.1 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp theo ý kiến của tác giả: Qua một thời gian, sau khi áp dụng các giải pháp trên vào thực tế giảng dạy. Kết quả thu được rất khả quan và đáng khích lệ. Số học sinh hoàn thành tốt sản phẩm rất cao. Bên cạnh những kết quả trên, điều làm tôi cảm thấy thành công nhất là các em nắm chắc được các kĩ thuật thực hiện, phát triển tư duy tưởng tượng, khả năng sáng tạo, thúc đẩy hứng thú học tập, biết cách hợp tác nhóm, hiểu được sự phong phú đa dạng của nghệ thuật tạo hình khi tham gia các hoạt động học tập và nụ cười rạng rỡ của các em khi hoàn thành sản phẩm. Với kết quả đạt được, tôi thấy việc dạy học Mĩ thuật muốn có kết quả giảng dạy tốt thì người giáo viên phải không ngừng học hỏi, tìm tòi và đổi mới phương pháp dạy - học để tạo được cách dạy lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên chỉ đóng vai trò là những người thúc đẩy. Thông qua môn Mĩ thuật, sẽ trang bị cho các em một số kiến thức, kĩ năng cơ bản về hội họa, tiếp thu những tinh hoa của nền Mĩ thuật dân tộc. Từ đó, phát huy khả năng sáng tạo và tính thẩm mĩ góp phần phát triển năng khiếu, phát hiện tài năng và bồi dưỡng nhân tài cho thế hệ tương lai. Qua kết quả này, mỗi chúng ta cũng không lấy đó làm bằng lòng để rồi dừng ở đó. Với tôi đã là giáo viên thì việc học hỏi, tìm tòi và sáng tạo, đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các tiết dạy là một nhiệm vụ mỗi ngày của
  13. người thầy. Hoạt động đó phải được diễn ra thường xuyên có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao đối với môn Mĩ thuật và đặc biệt có thể tạo điều kiện cho học sinh vững vàng bước vào chương trình Mĩ thuật ở bậc Trung học cơ sở. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Sau khi thực hiện giải pháp, tôi đã được các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn và nhà trường đánh giá là khả thi vì từ khi áp dụng giải pháp này thì học sinh có sự thay đổi rất rõ rệt, cuối mỗi chủ đề sản phẩm được đánh giá hoàn thành tốt tăng lên rõ rệt. Kết luận: Trên đây là “Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm theo quy trình Xây dựng cốt chuyện cho học sinh tiểu học” mà tôi đã mạnh dạn áp dụng và có kết quả tốt. Đây chính là những giải pháp để đồng nghiệp bộ môn cùng tham khảo và vận dụng. Chắc chắn sẽ còn nhiều điều thiếu sót và bỡ ngỡ. Mong rằng các cấp lãnh đạo, đồng nghiệp cùng chung sức đóng góp ý xây dựng để giải pháp này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  14. 11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng áp dụng sáng kiến lần đầu: Số Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT áp dụng sáng kiến 1 Nguyễn Hương Giang Trường Tiểu học Môn Mĩ thuật Kim Long B Kim Long, ngày tháng 3 năm 2021 Kim Long, ngày 11 tháng 3 năm 2021 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến (Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Lệ Hương Nguyễn Hương Giang