SKKN Phương pháp dạy học theo nhóm giúp học sinh học tốt môn Toán Lớp 5

doc 18 trang thulinhhd34 9184
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phương pháp dạy học theo nhóm giúp học sinh học tốt môn Toán Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_day_hoc_theo_nhom_giup_hoc_sinh_hoc_tot_mon.doc
  • docxTH.HAILUU.07.02-DOANHTUAN+TRANTHIHANH-TT.docx

Nội dung tóm tắt: SKKN Phương pháp dạy học theo nhóm giúp học sinh học tốt môn Toán Lớp 5

  1. - Email: doanhtuan.gvc1hailuu@vinhphuc.edu.vn - Họ và tên: Trần Thị Hạnh - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Hải Lựu - Sông Lô. - Số điện thoại: 0373909873 - Email: tranthihanh.gvc1hailuu@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đỗ Anh Tuấn – Giáo viên Trường Tiểu học Hải Lựu - Sông Lô. Trần Thị Hạnh – Giáo viên Trường Tiểu học Hải Lựu - Sông Lô. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được áp dụng vào giảng dạy môn Toán lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Lựu - Sông Lô. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 10/10/2019. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: Tại trường Tiểu học Hải Lựu, qua dự giờ thăm lớp tôi thấy giáo viên chủ yếu lên lớp hình thành kiến thức cho học sinh, thực hành rèn luyện kĩ năng qua hoạt động cả lớp hoặc cá nhân mỗi học sinh, qua làm bảng, bảng phụ, bảng lớp Để học sinh được chiếm lĩnh kiến thức thông qua kiến thức giáo viên cung cấp, tự thực hành làm các bài tập. Để thay đổi được hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng Phương pháp dạy học theo nhóm giúp học sinh học tốt môn Toán lớp 5 để bổ sung kết hợp cùng các hình thức, phương pháp dạy học khác như cá nhân, cả lớp, phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề, phương pháp kiến tạo để mang lại hiệu quả trong quá trình dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi Toán lớp 5. 7.1. Về nội dung của sáng kiến: Quan sát quá trình học tập của học sinh trong lớp tôi nhận thấy: Đối tượng trong lớp thường bao gồm những học sinh có khả năng học tập khác nhau. Giáo viên không thể hỗ trợ mọi học sinh trong cùng một lúc. Trong quá trình dạy học, giáo giên không quan tâm đúng mức tới học sinh, học sinh sẽ lơ là quên nhiệm vụ học tập. Các phương pháp học tập không được vận dụng linh hoạt sẽ làm cho học sinh chán nản, không chú ý học bài. 2
  2. Phương pháp nhóm mặc dù không phải là phương pháp tối ưu nhất trong giảng dạy nhưng là phương phát phát huy rất hiệu quả trong quá trình dạy lhocj, phương pháp nhóm giúp học sinh được làm việc, được trao đổi được chủ động đưa ra ý kiến cá nhân và được chủ động đánh giá bạn bè cùng nhóm cũng như cùng lớp. Kết quả cho thấy phương pháp nhóm đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Qua đó thấy được việc áp dụng dạy học phương pháp nhóm nhằm tạo hứng thú cho học sinh học tập đã nâng cao kĩ năng giải Toán của học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Hải Lựu. 7.1.1. Thực trạng vấn đề mà đề tài cần giải quyết: Trong nghiên cứu này, tôi tìm câu trả lời cho những câu hỏi: - Việc sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm trong các bài toán lớp 5 có nâng cao được chất lượng học sinh lớp 5 không? - Học sinh có thể hỗ trợ lẫn nhau trong việc hình thành kĩ năng kiến thức Toán của các em bằng cách nào? - Học sinh có nâng cao kĩ năng giải Toán của các em thông qua hoạt động nhóm được hay không? Trong sách giáo khoa toán 5, các bài toán giải có lời văn chiếm số lượng cũng tương đối nhiều, cơ bản các tiết học đều có ít nhất là một bài toán giải có lời văn để học sinh thực hành. Ở mỗi bài toán khi giải đều thực hiện qua các bước tính. Môn toán lớp 5 khi giải mỗi bài toán cần tăng cường nội dung dạy học “phương pháp” giải toán, học sinh phải biết tìm hiểu, phân tích đề bài, biết “đặt vấn đề”. Học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, sáng tạo phát huy được khả năng tư duy Toán học. Ban chuyên môn nhà trường đưa ra để bàn bạc trao đổi, tránh các tiết học giáo viên giảng giải một cách thụ động không phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm trong dạy học các bài toán lớp 5 sẽ nâng cao kĩ năng giải toán cho các em học sinh lớp 5 ở trường Tiểu học Hải Lựu và học sinh sẽ cảm thấy hoạt động đó đem lại hiệu quả cao trong việc chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng giải Toán cho các em. 3
  3. 7.1.2. Những giải pháp: Được giải thích về khách thể nghiên cứu, thiết kế, quy trình và các kỹ thuật phân tích được thực hiện trong đề tài nghiên cứu. 7.1.2.1 Khách thể nghiên cứu: Tôi lựa chọn giáo viên và học sinh Trường Tiểu học Hải Lựu vì đây là trường có nhiều thuận lợi trong việc dạy học Toán Toán lớp 5. Ba giáo viên dạy lớp 5 đều có kinh nghiệm dạy học lâu năm và đều là giáo viên giỏi. - Thầy Đỗ Anh Tuấn: giáo viên dạy lớp 5A1. - Cô Đỗ Thị Sen: giáo viên dạy lớp 5A2. - Cô Ngô Thị Hòa: giáo viên dạy lớp 5B1. - Học sinh: 3 lớp được tham gia nghiên cứu đều có sĩ số tương đối đồng đều (Lớp 5A1 có 32 em, lớp 5A2 có 31 em, lớp 5A2 có 28 em) các em đều có ý thức học tập tốt, đều tích cực hăng say, chủ động trong học tập, tích cực tham gia vào hoạt động tập thể, hăng hái trao đổi và phát biểu ý kiến. - Về chất lượng học tập: chất lượng năm học trước thì lớp 5A1 ( chất lượng Toán đạt 70 - 80% xếp loại Tốt); lớp 5A2 (đạt 45 - 60 % Tốt), lớp 5B1` (đạt 35 - 40 % Tốt) 7.1.2.2 Thiết kế nghiên cứu: Chọn 2 lớp nguyên vẹn: Lớp 5A1 là lớp thực nghiệm, lớp 5A2 và 5B1 là lớp đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra chất lượng đầu học kì I làm bài kiểm tra trước khi tiến hành nghiên cứu. Bảng kiểm chứng để xác định điểm của các nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Điểm trung bình 6,35 7,02 4
  4. Thiết kế nghiên cứu: Hình thức kiểm tra Hình thức kiểm tra Lớp trước khi nghiên cứu sau khi nghiên cứu Thực nghiệm Dạy học không theo nhóm Dạy học theo nhóm Đối chứng Dạy học không theo nhóm Dạy học không theo nhóm 7.1.2.3 Quy trình nghiên cứu: * Chuẩn bị của giáo viên: - Cô Sen dạy lớp 5A2: Thiết kế bài học không sử dụng theo nhóm lên lớp như bình thường. - Cô Hòa dạy lớp 5B1: Thiết kế bài học không sử dụng theo nhóm lên lớp như bình thường. - Thầy Tuấn thiết kế bài học có sử dụng phương pháp dạy học nhóm tìm kiếm thông tin thêm tại trên website giáo dục và tham khảo các bài giảng của đồng nghiệp. Ngay từ đầu năm học, giáo viên đã giới thiệu về cách học sinh hỗ trợ lẫn nhau, mỗi tháng đổi chỗ cho các em một lần. Chuẩn bị Lớp Lớp đối Lớp thực Kết quả chứng nghiệm Dạy học phân Học sinh hứng thú tiếp thu 5A1 nhóm. bài học có hiệu quả. Dạy học Học sinh thụ động tiếp thu 5A2 không phân nhóm. kiến thức Dạy học Học sinh thụ động tiếp thu không phân 5B1 nhóm. kiến thức, nhiều em chưa thể hiện được thái độ học tập. 5
  5. * Quá trình dạy thực nghiệm: - Dạy thực nghiệm theo kế hoạch dạy học của nhà trường. Thời gian tiến hành thực nghiệm. Tiết theo phân phối Thứ, ngày tháng Môn/lớp Tên bài dạy chương trình Thứ 3, 3/10/2019 Toán lớp 5 28 Luyện tập Thứ 4, 4/10/2019 Toán lớp 5 29 Luyện tập chung trang 31 Thứ 4, 15/11/2019 Toán lớp 5 58 Nhân một số thập phân với một số thập phân . Thứ 6, 10/12/2019 Toán lớp 5 76 Luyện tập Thứ 4, 14/5/2020 Toán lớp 5 97 Diện tích hình tròn Thứ 5, 22/5/2020 Toán lớp 5 98 Luyện tập Thứ 6, 5/6/2020 Toán lớp 5 101 Luyện tập về tính diện tích 7.1.2.4 Các bước tiến hành phương pháp làm việc theo nhóm : Bước 1: Giáo viên nêu nhiệm vụ: - Nêu và giải thích rõ ràng mục tiêu làm việc từ đó học sinh nhận được nhiệm vụ dễ dàng, đơn giản các em nắm rõ, hiểu rõ phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân trong nhóm thự hiện hiệu quả. Bước 2: Chia nhóm. - Xác định số lượng người của mỗi bài phù hợp với yêu cầu làm việc. Thực hiện việc chia nhóm. - Cung cấp những câu hỏi định hướng quá trình làm việc của nhóm. Bước 3: Các nhóm làm việc. - Các nhóm tiến hành làm việc theo nhóm 6
  6. - Giáo viên tham gia quản lý và định hướng làm việc cùng các nhóm, hỗ trợ cho các nhóm khi cần thiết. Bước 4: Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm. Các nhóm khác đóng góp ý kiến và tham gia tranh luận. Bước 5: Giáo viên tổng kết và rút ra kết luận về bài học đã đưa ra. Có 2 dạng nhóm làm việc cơ bản: + Nhóm cùng công việc: Tất cả các nhóm đều cùng một chủ đề. + Nhóm cá nhân: Mỗi bạn làm 1 việc. 7.1.2.5 Theo dõi, can thiệp và điều chỉnh tiến trình nhóm: Giáo viên nhắc lại những biện pháp yêu cầu hoạt động nhóm. Ví dụ: So sánh hai số thập phân 8,1 và 7,9. Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm 4 để tìm cách so sánh hai số thập phân. Đối với các nhóm chưa tìm ra cách so sánh hai số này, giáo viên có thể đặt câu hỏi gợi mở để học sinh liên hệ với kiến thức của bài cũ: "Em đã học cách so sánh hai số thập phân trước tiên ta phải so sánh phần nguyên hay phần thập phân trước ? 7.1.2.6 Nhận xét tương tác nhóm: Giáo viên tiến hành nhận xét ngay sau khi hoạt động kết thúc hoặc vào cuối mỗi tiết học.Học sinh nào đã thực hiện tốt, những gì có thể thay đổi để hoạt động ngày càng được tốt hơn? Dần dần, giáo viên hướng dẫn học sinh tự nhận xét nhóm mình, các nhóm khác nhận xét nhóm bạn, tôi đóng vai trò tập hợp, khái quát, bổ sung những nhận xét của từng nhóm đó cũng là xu thế mới phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học theo chủ chương đường lối chính sách của Đảng và nhà nước đã đề ra. Giáo viên làm mẫu với vai nhóm trưởng hướng dẫn mẫu 1 nhóm để accs nhóm khác theo dõi thực hiện. Ví dụ: Phân công thảo luận nhóm 6: 7
  7. Tính diện tích của mảnh đất có kích thước theo hình vẽ bên * Nhóm trưởng: Nêu và phân công nhiệm vụ * Nhóm trưởng: Theo bạn A thì tính diện tích hình trên như thế nào ? * Bạn A: đặt câu hỏi thảo luận * Nhóm trưởng: Hỏi lại câu hỏi của bạn B. * Bạn B: * Nhóm trưởng: * Bạn C: * Nhóm trưởng: Thống cùng cả nhóm thống nhất ý kiến giao cho thư ký tổng hợp ý kiến thảo luận thống nhất của nhóm. 7.1.2. 7 Một số điểm cần lưu ý một số điều kiện để thực hiện phương pháp làm việc theo nhóm đạt hiệu quả thiết thực: + Chủ đề thích hợp cho làm việc theo nhóm. Người tham dự cần có những kiến thức cơ sở về đề tài làm việc. Nếu các thành viên trong nhóm tham dự thực sự chưa nắm được kiến thức, hiểu biết trước về nội dung bài học thì giáo viên cần bồi dưỡng đầu vào thông qua một buổi thuyết trình hoặc cung cấp những tài liệu, thông tin về nội dung bài học. + Có đủ điều kiện, phương tiện làm việc cho các nhóm. + Các thành viên phải nắm vững nhiệm vụ trong làm việc theo nhóm và tiến trình, lịch làm việc.Việc giao nhiệm vụ của giáo viên phải rõ ràng, cụ thể và chặt chẽ và cần có sự chuẩn bị chu đáo về đề tài làm việc. + Người học cần có kiến thức, kỹ năng làm việc theo nhóm. Cần có câu hỏi gợi mở để nhóm làm việc chưa hiệu quả thảo luận tốt hơn. + Thường chia nhóm: 4 - 6 người là phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. 8
  8. 7.2 CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHÓM THÔNG QUA HÌNH THỨC DẠY NHÓM : 7.2.1.Các thành viên trong nhóm phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực. Trong hoạt động nhóm, học sinh phải nhận thấy "cùng chìm hoặc cùng nổi" (nghĩa là thành công cùng hưởng, thất bại cùng chịu). ải gắn kết với nhau theo cách: mỗi cá nhân cũng như toàn nhóm chỉ có thể thành công nếu cố gắng hết sức mình. Ví dụ: Tiết luyện tập Toán 5: Giáo viên chia nhóm: Nhóm 1: Tìm số dư của phép chia 218 : 3,7 nếu chỉ lấy đến hai chữ số ở phần thập phân của thương ? Nhóm 2: Đặt tính: a/17,55 : 3,9 b/ 0,603 : 0,09 Nhóm 3: Đặt tính: c/ 0,3068 : 0,26 d/ 98,156 : 4,63 Nhóm 4: Đặt tính: e/ 2,548 : 0,98 f/ 7,6336 : 2,08 Nhóm 5: Đặt tính: g/ 26,9982: 4,77 h/ 8,9991: 9,09 Nhóm trưởng sẽ phân công mỗi bạn hoàn thành một phần . Nếu một bạn nào trong nhóm không hoàn thành thì chắc chắn thời gian sẽ không cho phép nên cả nhóm sẽ không hoàn thành. Trong học nhóm, học sinh có hai trách nhiệm: - Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao. - Các thành viên trong nhóm mình cũng hoàn thành nhiệm vụ được giao . 9
  9. Phân tích bảng hỏi ý kiến học sinh Em Thích học bằng Em không thích học Em thích học nhóm Lớp phương pháp khác nhóm. TS % TS % TS % Lớp 5A1 25 80,6 6 19,4 0 Lớp 5A2 26 83,8 5 16,2 0 Lớp 5B1 25 83,3 5 16,7 0 7.2.3 Nâng cao trách nhiệm cá nhân: Nhóm được tổ chức sao cho từng thành viên trong nhóm không thể trốn tránh công việc, hoặc trách nhiệm học tập. Thành viên tronmg nhóm đều phải hoạt động, đóng góp phần mình vào công việc chung và thành công của nhóm. Mỗi thành viên thực hiện một vai trò nhất định. Các vai trò ấy được luân phiên thường xuyên trong các nội dung hoạt động khác nhau . Mỗi thành viên đều hiểu rằng không thể dựa vào công việc của người khác mà phải hoàn thành công việc được giao. 7.2.4 Sử dụng kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã hội. Học sinh phải thể hiện được các kĩ năng làm việc trong nhóm nhỏ. Đó là các kĩ năng: + Kĩ năng hình thành nhóm như: tham gia ngay vào hoạt động nhóm, không rời khỏi nhóm. + Kĩ năng giao tiếp như: biết chờ đợi đến lượt, tóm tắt và xử lí thông điệp. + Kĩ năng xây dựng niềm tin như bày tỏ sự ủng hộ qua ánh mắt, nụ cười, yêu cầu giải thích, giúp đỡ và sẵn sàng giải thích giúp bạn. + Kĩ năng giải quyết mối bất đồng như: kìm chế bực tức, không làm xúc phạm khi phản đối 7.2.5 Rút kinh nghiệm tương tác nhóm: Học sinh được đánh giá quá trình hoạt động của mỗi thành viên nhóm như những mặt tích cực và chưa tích cực từ đó phát huy được vai trò học nhóm. 10
  10. Tóm lại, tổ chức dạy học nhóm giáo viên bao quát học sinh, tổ chức cho học sinh chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập. Học sinh được tự tìm hiểu, tự tổ chức tự trao đổi để đi đến một thống nhất chung. 7.3 ÁP DUNG PHƯƠNG PHÁP HOẠT ĐỘNG NHÓM. Trong mỗi tiết học giáo viên thay đổi cách truyền đạt kiến thức, thay vào đó là cho các em hoạt động nhóm dưới sự tác động trực tiếp của giáo viên là hoàn thành các phiếu bài tập, tình huống, bài tập có vấn đề trong nội dung giải toán có lời văn để các em theo nhóm cùng tháo gỡ, giúp nhau trong việc đưa ra bài giải, kĩ năng đặt câu hỏi cho nhau và cùng nhau giải quyết tìm ra kết quả. Giải pháp khả thi mà tôi đã nghiên cứu để tìm ra cách thu hút học sinh cùng tham gia vào hoạt động và chịu trách nhiệm cho việc học tập của chính mình, bắt đầu bằng việc liệt kê các cách làm có thể cải thiện hành vi thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên cần hình thành những phiếu bài tập, tình huống có vấn đề để các em tự gải quyết nhằn phát triển tư duy, năng lực học sinh. Ví dụ như: Nhóm 1: Học sinh trao đổi tự đặt ra được 1 đề toán và tự giải ( Dạng toán quan hệ tỷ lệ) Tóm tắt: 5 quyển vở: 22 000 đồng 12 quyển : đồng ? Nhóm 2: Em hãy đặt đề bài toán rồi giải: (3,14+ 1,3) x 7 = 31,08 (m) hoặc trong dạng giải toán về tỷ số phần trăm, cho các em đặt một đề toán với bài giải có phép tính 45 : 60 = 75%. Nhóm 3: Hoặc đặt bài toán giải theo sơ đồ ( dạng toán tìm 2 số khi biết Tổng và Tỷ số của 2 số): 11
  11. Số thóc kho 1: 120,5 tạ Số thóc kho 2: Sau khi học sinh nắm được thông thạo những kiến thức giáo viên lần lượt đưa ra các bài tập, xây dựng kế hoạch giải cho học sinh và kết hợp với những kỹ năng giải toán.Trải qua một quá trình giảng dạy để đạt được kết quả cao, giáo viên cho học sinh làm một bài toán yêu cầu học sinh đọc kỹ đề nhận biết bài toán thuộc dạng nào sau đó xây dựng kế hoạch giải cụ thể. Ví dụ: Xây dựng kế hoach giải của một bài toán có lời văn, ta thực hiện từng bước như sau: Bước 1: Tìm hiểu bài toán (đọc kỹ đề bài). Bước 2: Xây dựng kế hoạch giải. Bước 3: Trình bày lời giải. Bước 4: Thử lại. Giáo viên tổ chức cho học sinh giải bài toán theo nhóm theo hình thức đồng công việc: Ví dụ: Cho tam giác ABC , có BC = 60 cm, đường cao AH = 30 cm .Trên AB lấy điểm E và D sao cho AE = ED = DB .Trên AC lấy điểm G và K sao cho AG = GK = KC. Tính diện tích hình DEGK ? Chia lớp thành các nhóm thảo luận trong vòng 10 phút sau đó gọi đại diện các nhóm lên trình bày kết quả. Bài giải A 30 x 60 2 Ta có: SABCD 900(cm ) 2 E G Nối BK và KE ta được: D K 2 SABK SABC (Vì có cùng chiều cao hạ từ 3 2 đỉnh B xuống cạnh AC và AK AC) B C 3 2 SSABK 900x2 : 3 600(cm ) 12
  12. 1 Ta lại có SDKE SABK(Vì có cùng chiều cao hạ từ đỉnh K xuống cạnh AB 3 1 và ED AB ) 3 2 SDKE= 600 :3 = 200 (cm ) SDEK= SAEK(Vì có cùng chiều cao hạ từ đỉnh K xuống cạnh AB và AD = DE ) 2 SAEK= 200 (cm ) 1 SEGK SAEK(Vì có chung chiều cao hạ từ đỉnh E xuống cạnh AC Và GK 2 1 2 AK SEGK= 200 : 2 = 100(cm ) 2 Diện tích tứ giác DEGK là : 100 + 200 = 300 (cm2) Đáp số : 300 c m2 7.4 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU. Bảng: So sánh điểm trung bình các bài kiểm tra trước khi dạy phương pháp nhóm và sau khi dạy phương pháp nhóm của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng: Kiểm tra trước khi nghiên Kiểm tra sau khi nghiên cứu cứu Lớp thực nghiệm 5A1 7,02 8,8 Lớp đối chứng 5A2 6,35 6,5 Lớp đối chứng 5A3 5,76 6,01 13
  13. Bảng: Thái độ hành vi với môn học. Lớp 5A1 Trong khi học toán Trước khi dạy Sau khi dạy phương pháp phương pháp theo nhóm hợp tác. nhóm. Nhóm. Tôi luôn chăm chú 67,7% 73,4% Tôi thích tham gia hoạt động nhóm 54,6% 65,5% Tiết học sôi nổi hơn 67,8% 73,5% Tinh thần cùng 45,5% 54% Kĩ năng giải toán tốt và trình bày chặt chẽ 68,3% 75,4% Tôi thường không lơ mơ hoặc ngủ gật 43,5% 44,7% Trong giờ học thảo luận nhóm tôi thường 75,6% 78% đặt ra câu hỏi cho bạn. 7.4.1) Phân tích dữ liệu: Trong bảng trên cho ta thấy điểm trung bình các bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 8,8 tăng 1,78 điểm và nhóm đối chứng là 6,5 tăng 0,15 điểm. Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của việc áp dụng phương pháp nhóm vào dạy học. - Bảng: Biểu đồ so sánh điểm trung bình các bài kiểm tra trước khi dạy phương pháp nhóm và sau khi dạy phương pháp nhóm của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng: - Biểu đồ so sánh điểm trung bình các bài kiểm tra Trước khi dạy PP nhóm và sau khi dạy phương pháp nhóm của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng: 14 Trước khi Sau khi dạy PP nhóm dạy PP nhóm
  14. Giả thuyết của đề tài “Sử dụng phương pháp nhóm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 5” đã được kiểm chứng. 7.5 Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Những biện pháp đã sử dụng đem lại hiệu quả thiết thực cho môn học Toán lớp 5. Những biện pháp này còn có khả năng áp dụng cho học sinh lớp 5 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Sáng kiến mang tính phổ biến kinh nghiệm trong dạy và học môn Toán lớp 5 nên không có thông tin bảo mật. 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - GV trực tiếp giáng dạy: + Không ngừng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy học sinh làm trung tâm. + Đầu tư nhiều hơn nữa thời gian trong việc nghiên cứu từng bài dạy, lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, nên áp dụng trò chơi phù hợp cho từng nội dung bài học. + Muốn tổ chứcn hoạt động nhóm đạt hiệu quả thì người GV phải chuẩn bị thật cụ thể và chi tiết bài giảng, chuẩn bị các vật dụng cần thiết phục vụ cho bài giảng. - Học sinh Ngoan - Đoàn kết hưởng ứng. - Ban giám hiệu nhà trường ủng hộ. 10. Đánh giá lợi ích thu được: 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Dưới đây là kết quả kiểm tra môn Toán lớp 5 tại Trường Tiểu học Hải Lựu. So sánh kết quả kiểm tra của lớp 5 tại các thời điểm: Trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: 15
  15. T H C Tổng Thời điểm số học (Điểm 9 -10) (Điểm 5- 8) (Dưới điểm 5) khảo sát sinh SL % SL % SL % Đầu năm học 105 35 33,3% 65 61,9% 5 4,8% (Tháng 9/2019) Cuối học kỳ I 105 43 40,9% 59 56,3% 3 2,8% (Tháng 1/2020) Giữa học kỳ II 105 51 48,5% 52 49,6% 2 1,9 % (Tháng 5/2020) * Giúp giáo viên: - Hiệu quả tiết dạy được nâng cao. - Tiết dạy sinh động, giáo viên rèn được kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã hội cho học sinh. - Giáo viên thực sự đóng vai trò tổ chức hướng dẫn học sinh không còn truyền giảng kiến thức theo lối thuyết trình. - Giáo viên đánh giá được những học sinh tích cực hoạt động nhóm và chưa tích cực hoạt động nhóm, từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp. * Giúp học sinh: - Học sinh được hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt động học, thu lượm kiến thức bằng chính khả năng của mình. - Tăng cường sự hợp tác là một kĩ năng smà học sinh cần có trong cuộc sống sau này. - Học sinh chủ động, sáng tạo trong giao trong học tập. - Kết quả sau tiết học cũng như sau một năm học được nâng cao rõ rệt. .Qua kết quả đạt được như trên, chúng tôi thấy vào đợt khảo sát giữa HKII thì số học sinh chưa hoàn thành đã đã giảm, số học sinh hoàn thành Tốt tăng rõ rệt. So với những lần khảo sát trước thì kết quả trên đã nói lên phương pháp dạy học theo nhóm rất khả thi giúp cho học sinh nắm vững kết quả học tập môn toán. 16
  16. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: - Ứng dụng sáng kiến đã được nghiên cứu và áp dụng vào dạy môn Toán lớp 5 - Trường Tiểu học Hải Lựu. - Tính mới, tính sáng tạo: Ứng dụng sáng kiến có tính mới, tính sáng tạo cao mạng lại hiệu quả thiết thực giúp nâng cao năng lực học Toán của học sinh. - Khả năng áp dụng, nhân rộng: Ứng dụng sáng kiến có khả năng áp dụng, phổ biến rộng rãi trong tỉnh. - Khả năng mang lại lợi ích thiết thực: Ứng dụng sáng kiến mang lại lợi ích thiết thực cao trong thực tế. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Số Tên tổ chức/cá Phạm vi/Lĩnh vực Địa chỉ TT nhân áp dụng sáng kiến Giáo viên giảng dạy Môn Toán lớp 5 tại Trường lớp 5B1 Trường Tiểu Tiểu học Hải Lựu - Sông Lô. 1 Ngô Thị Hòa học Hải Lựu - Sông Lô. Giáo viên giảng dạy Môn Toán lớp 5 tại Trường lớp 5A1 - Trường Tiểu học Hải Lựu - Sông Lô. 3 Đỗ Anh Tuấn Tiểu học Hải Lựu - Sông Lô. Giáo viên giảng dạy Môn Toán lớp 5 tại Trường lớp 5A2 - Trường Tiểu học Hải Lựu - Sông Lô. 4 Đỗ Thị Sen Tiểu học Hải Lựu - Sông Lô. Hải Lựu, ngày17 tháng 06 năm 2020 Hải Lựu, ngày tháng năm 2020 Hải Lựu, ngày17 tháng 06 năm 2020 HIỆU TRƯỞNG CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TÁC GIẢ (Ký tên, đóng dấu) SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Đỗ Anh Tuấn – Trần Thị Hạnh 17