SKKN Phương pháp rèn kỹ năng khai thác kiến thức từ bản đồ trong sách giáo khoa môn Địa lý THCS
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phương pháp rèn kỹ năng khai thác kiến thức từ bản đồ trong sách giáo khoa môn Địa lý THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
skkn_phuong_phap_ren_ky_nang_khai_thac_kien_thuc_tu_ban_do_t.doc
Nội dung tóm tắt: SKKN Phương pháp rèn kỹ năng khai thác kiến thức từ bản đồ trong sách giáo khoa môn Địa lý THCS
- rộng ngang, phía Tây sâu trong nội địa, và với đặc điểm vị trí địa hình, sông ngòi như trên thì khí hậu, cảnh quan ở đây phát triển ra sao chúng ta cùng tìm hiểu tiếp sang phần b. Khí hậu, cảnh quan ? Dựa vào H4.1 và H4.2 sgk nhắc lại - Đông á 1 năm có 2 mùa gió: hướng gió chính vào mùa đông và mùa + Mùa đông gió tây Bắc hạ. + Mùa hạ: Gió ĐN Lược đồ khí hậu châu á: - Phía tây phần đất liền thuộc kiểu khí ? Phần phía Đông và phía Tây thuộc kiểu hậu: Cận nhiệt lục địa, cận nhiệt núi cao. khí hậu gì. Nhắc lại đặc điểm từng kiểu - Phía đông phần đất liền, hải đảo có khí khí hậu. Giải thích sự khác nhau. hậu ôn đới gió mùa, cận nhiệt gió mùa. - Có sự khác nhau do: Phía Tây vị trí nằm sâu trong đất liền, địa hình cao ít chịu ảnh hưởng của biển - Đặc điểm: + Mùa đông lạnh, khô ít mưa + Mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều. ? Đặc điểm thời tiết khí hậu khu vực có - Vì gió TB thổi qua biển mang hơi ẩm từ khí hậu gió mùa: biển tới NB nên gây mưa ? Riêng Nhật Bản, mùa đông lạnh nhưng vẫn có mưa, tại sao. GV: Cảnh quan là kết quả tác động cuối cùng của các yếu tố vị trí, địa hình, sông ngòi, khí hậu, Vậy cảnh quan ở đây phát - Phía Đông: Khí hậu gió mùa ẩm với triển ra sao? cảnh quan rừng là chủ yếu. Do thời tiết Lược đồ cảnh quan châu á. ấm ẩm mưa nhiều. ? Phía tây đất liền, phía đông hải đảo có - Phía Tây: Khô hạn với cảnh quan thảo những đới cảnh quan nào phát triển. Vì nguyên khô, hoang mạc và bán hoang sao. mạc. Do vị trí nằm sâu trong nội địa thời tiết quanh năm khô hạn. HĐ4: Củng cố; Luyện tập ( 4 phút) ? Qua bài học hôm nay các em cần nhớ HS Trình bày: được những đặc điểm tự nhiên nào của * Đặc điểm tự nhiên khu vực đông á:
- khu vực Đông á. - Địa hình: + Phía Tây đất liền là núi cao, sơn nguyên, bồn địa. + Phía Đông đất liền: Núi thấp xen đồng bằng. + Hải đảo: Vùng núi trẻ, thường xuyên có GV: Sử dụng bản đồ tư duy chuẩn lại động đất và núi lửa. kiến thức cho học sinh. - Sông ngòi: + Phần đất liền: Có 3 hệ thống sông lớn: GV: Sử dụng bản đồ câm (yêu cầu học A - Mua, Hoàng Hà, Trường Giang. sinh lên bảng xác định các dạng địa hình + Phần hải đảo: Sông ngòi ngắn, dốc khu vực Đông Á). - Khí hậu: + Phía tây phần đất liền: Khí hậu khô hạn, khắc nghiệt. + Phía đông phần đất liền: Khí hậu có 2 mùa: Mùa đông khô lạnh, ít mưa, mùa hạ nóng, ẩm mưa nhiều. + Phần hải đảo: Mùa đông khí hậu mùa đông lạnh nhưng vẫn có mưa, mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều. - Cảnh quan: + Phía tây đất liền: Cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc, thảo nguyên. + Phía đông đất liền, hải đảo: Cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm * Hướng dẫn về nhà ( 1 phút) 1. Học sinh về học bài, làm bài tập. 2. Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh về tự nhiên khu vực Đông Á. 3. Chuẩn bị trước bài mới. Nghiên cứu về tình hình phát triển kinh tế xã hội Đông Á.
- Sau khi sö dông ®å dïng thiÕt bÞ d¹y häc nh trªn: Häc sinh biÕt lµm s¸ng tá c¸c ®èi tîng vµ hiÖn tîng riªng biÖt ®îc miªu t¶ vµ biÓu hiÖn trªn b¶n ®å. Häc sinh cã ®îc nh÷ng biÓu tîng kh¸ch quan, biÕt so s¸nh, ph©n tÝch ®èi tîng biÓu hiÖn trªn b¶n ®å nh»m cã ®îc mét biÓu tîng tæng qu¸t vÒ c¸c ®Æc ®iÓm hoÆc hiÖn tîng cã trong c¸c l·nh thæ nãi chung ®Ó t×m ra mèi quan hÖ gi÷a chóng, t×m ra nh÷ng ®Æc ®iÓm vµ tÝnh chÊt ®Þa lÝ (nh÷ng kiÕn thøc Èn trong b¶n ®å). Muèn rót ra ®îc nh÷ng kÕt luËn nµy häc sinh kh«ng nh÷ng ph¶i kÕt hîp nh÷ng kiÕn thøc ®Þa lÝ mµ cßn ph¶i n¾m ®îc nh÷ng mèi liªn hÖ gi÷a c¸c ®èi tîng ®Þa lÝ trªn b¶n ®å råi vËn dông t duy, so s¸nh ®èi chiÕu ®Ó rót ra kÕt luËn tõ ®ã cã ®îc kiÕn thøc míi . Thùc tr¹ng sö dông b¶n ®å gi¸o khoa trong gi¶ng d¹y Địa Lý tại trường THCS. 1. Hiện tại còn nhiều giáo viên dạy chéo ban môn địa lí nên sự tìm tòi và khai thác kiến thức từ bản đồ còn nhiều hạn chế mà đây là nội dung quan trọng trong quán trình lên lớp, giáo viên và học sinh muốn hiểu sâu nội dung phải từ bản đồ, và nó xây dựng được khả năng nhớ lâu vị trí trên bản đồ. Hiện tại còn thiếu rất nhiều giáo viên chính ban môn địa nên các trường THCS vẫn sử dụng các giáo viên dạy chéo ban nên vấn đề hiểu bản đồ gặp nhiều hạn chế. 2. Kiến thức của giáo viên còn chưa sâu nên khai thác chưa hết tác dụng của bản đồ 3. Sử dụng bản đồ trong giờ dạy chưa đúng lúc, đúng chỗ và đúng phương pháp sử dụng, hoặc sa đà vào phân tích trên phương diện nghệ thuật. 4. Có tình trạng lên lớp rồi mới tiếp xúc với bản đồ nên trong quá trình giảng dạy rất khó khai thác kiến thức. Hoặc bỏ qua phần làm việc với bản đồ chỉ chú ý đến kênh chữ. 5. Tình trạng học sinh không biết cách phân tích bản đồ do giáo viên chưa đề cao được vai trò của bản đồ trong giảng dạy. 6. Một số lược đồ không thể hiện được rõ nội dung của bài học làm giáo viên rất lúng túng khi phân tích. Chất lượng một số bản đồ đôi khi còn chưa cao, hình ảnh chưa rõ nét. Thực tế ở các trường THCS hiện nay vẫn còn thiếu bản cho nên ảnh hưởng rất lớn trong quá trình giảng dạy. 7. Có một bộ phận các em học sinh chưa thực sự hăng hái trong việc học các bộ môn xã hội, trong đó có môn địa lý cho nên giáo viên cũng gặp khó khăn trong quá trình giảng dạy.
- IV. KẾT LUẬN Bản đồ giáo khoa là rất cần thiết cho cả người dạy và cho cả người học ở mọi cấp học. Nó chỉ phát huy hết tác dụng khi người dạy và người học nhận ra nó, hiểu được nó. Nó sẽ giúp ích cho ta rất nhiều trong quá trình giảng dạy. Nó là công cụ trực quan cần thiết, nó là nguồn tri thức quan trọng mà không có cách thức thể hiện nào có thể sinh động bằng nó. Bản đồ và kênh chữ kết hợp bổ sung cho nhau để làm tăng thêm giá trị của bài học. Bỏ qua bản đồ giáo khoa thì phương pháp dạy của giáo viên sẽ là độc thoại và hình thức dạy đó gọi là “dạy chay”. Với một giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong vấn đề sử dụng kênh hình thì chỉ cần 1 bản đồ, 1 đến 2 lược đồ và biểu đồ là có thể khai thác gần hết kiến thức về vấn đề đó. Qua đó chúng ta thấy được vai trò to lớn của bản đồ giáo khoa. Chính vì vậy mà SGK địa lí là SGK mà có nhiều bản đồ nhất. Chúng ta phải biết nắm lấy được thuận lợi này để nâng cao chất lượng một giờ dạy nói riêng và hệ thống các bài giảng địa lí nói chung sẽ tốt hơn rất nhiều. Đối với bộ môn địa lý, nguồn kiến thức và kĩ năng địa lý - bản đồ đến với học sinh rất nhiều qua sách giáo khoa, át lát, bản đồ treo tường và nguồn tài liệu khác, nhưng quan trọng hơn vẫn là nguồn kiến thức từ giáo viên. Đây là điều kiện tiên quyết đầu tiên, giúp học sinh hình thành những kĩ năng bản đồ cơ sở đầu tiên để thành lập những bản đồ đơn giản nhất, tiến tới hình thành hệ thống kĩ năng và thành lập những bản đồ phức tạp hơn. Với kinh nghiệm giảng dạy trong những năm qua, và với việc tôi đã áp dụng các biện pháp trên trong tiết dạy của mình hàng ngày lên lớp thì kết quả đạt được là khách quan, các em học sinh về cơ bản đã nắm chắc cách sử dụng bản đồ giáo khoa, và rất hăng hái khi được giáo viên giao nhiệm vụ và làm rất tốt, đã biết cách thiết lập mối quan hệ giữa các yếu tố địa lý, 95% các em có bản đồ riêng đó là át lát địa lý. Một điều thực tế là các em phát hiện kiến thức khi chỉ cần nhìn vào bản đồ. Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi trong việc " Rèn kỹ năng sử dụng bản đồ giáo khoa địa lý cho học sinh THCS" rất mong ý kiến của các đồng nghiệp để tôi hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy của mình. Đưa môn địa lý cùng với các bộ môn khác góp phần giáo dục thế hệ trẻ trở thành những người phát triển toàn diện V. KIẾN NGHỊ: 1. Thực tế hiện nay ở các trường THCS trong huyện đối với bộ môn Địa lý, số đồ dùng dạy học như tranh ảnh, lược đồ, các đồ dùng khác còn thiếu nhiều, dẫn đến tình trạng giáo viên lên lớp rơi vào tình trạng phải dạy chay, rất khó cho cả giáo viên và học sinh trong quá trình khai thác kiến thức mới. Đề nghị với các cấp có chức năng
- nhiệm vụ cố gắng trang bị đầy đủ hơn thiết bị dạy học bộ môn, để đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học 2. Một số bản đồ thì quá to, dài khi sử dụng không thuận tiện. 3. Khi về dạy 1 số trường tôi thấy các em hầu như không có át lát địa lý, lỗi do giáo viên chéo ban dạy không nắm được đồ dùng bộ môn, đề nghị với các trường nên trang bị cho mỗi em một quyển át lát, vì trong đó có nhiều thông số quan trọng đối với bộ môn và đối với kiến thức xã hội liên quan 4. Chúng tôi mong muốn thường xuyên được học hỏi trao đổi kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy bằng các buổi chuyên đề, khoại khoá về bộ môn có tầm cỡ cấp cụm - huyện - tỉnh. 5. Để thực sự bộ môn dạy - học có chất lượng thì đòi hỏi phải có đội ngũ đồng đều, có trình độ chuẩn trở lên, xong vẫn thiếu giáo viên chính ban môn địa lý, thừa các môn như văn, giáo viên văn sang dạy Địa lý cũng ảnh hưởng chung đến chất lượng bộ môn. Đề nghị với các cấp có chức năng tuyển thêm giáo viên địa lý cho ngành giáo dục. Trên đây là một số những kinh nghiệm đã được bạn đồng nghiệp của tôi vận dụng trong năm học 2010 – 2011, 2011 – 2012, 2013 – 2014, 2014-2015, 2016-2017, 2017- 2018, 2018-2019, 2019-2020, 2020-2021, 2021-2022, 2022-2023 và đang áp dụng năm học 2023-2024, trong đó vận dụng nhiều vào việc bồi dưỡng học sinh giỏi thi giải 19/4. Tuy chỉ là ý kiến của riêng mình song tôi cũng mạnh dạn trình bày để các đồng chí tham khảo. Trong quá trình nghiên cứu và thử nghiệm không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các đồng chí trong hội đồng khoa học nhà trường, các đồng nghiệp để sáng kiến trên được hoàn thiện và đạt được hiệu quả hơn trong những năm học tới. Vận dụng đúng phương pháp dạy học theo đặc thù của môn sẽ đem lại hiệu quả cao cho quá trình dạy học. Trong năm học gần đây với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động tư duy của học sinh gắn liền với việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, đặc biệt là phương pháp dạy học nêu vấn đề đã đem lại kết quả tốt với học sinh. Để thực hiện được điều đó thì mỗi giáo viên phải không ngừng học tập và rèn luyện nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề. Từ đó mới có thể áp dụng được một phương pháp dạy học hợp lý đối với các môn học thực nghiệm. Năm
- học 2023 – 2024 với việc vận dụng sáng kiến này vào dạy học cũng không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các đồng chí. IV.CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN : Tôi xin cam đoan sáng kiến trên không vi phạm bản quyền của bất cứ cá nhân hay tổ chức nào. Nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tôi xin chân thành cảm ơn ! CƠ QUAN ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (Ký tên) (xác nhận,đánh giá, xếp loại) PHẠM THỊ HOA (Ký tên, đóng dấu) PHÒNG GD&ĐT (xác nhận, đánh giá, xếp loại)