SKKN Quản lý giáo dục hòa nhập trong trường Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng đáp ứng nhu cầu xã hội

doc 10 trang binhlieuqn2 08/03/2022 3750
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Quản lý giáo dục hòa nhập trong trường Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng đáp ứng nhu cầu xã hội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_quan_ly_giao_duc_hoa_nhap_trong_truong_tieu_hoc_quan_ng.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Quản lý giáo dục hòa nhập trong trường Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng đáp ứng nhu cầu xã hội

  1. BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Quản lý giáo dục hòa nhập trong trường Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng đáp ứng nhu cầu xã hội. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý 3. Tác giả: Họ và tên: VŨ THỊ PHƯỢNG Ngày/tháng/năm sinh: 15/10/1974 Chức vụ, đơn vị công tác: Hiệu trưởng, trường Tiểu học Thái Phiên Điện thoại: DĐ: 0913.017.039 Cố định: 0225.364.743 4. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thái Phiên Địa chỉ: ngõ 244 đường Đà Nẵng, Q.Ngô Quyền, TP.Hải Phòng. Điện thoại: 0225.364.743 I. Mô tả giải pháp đã biết: Kể từ đầu những năm 1990, Chính phủ Việt Nam đã tiến hành xây dựng các chính sách nhằm đảm bảo trẻ khuyết tật được tiếp cận giáo dục. Vấn đề này đã được đề cập đến trong kế hoạch quốc gia “Giáo dục hòa nhập đến năm 2015” với mục tiêu cung cấp giáo dục hòa nhập cho tất cả trẻ khuyết tật vào năm 2015. Để biểu đạt về cam kết quốc tế và khu vực cũng như thực hiện mục tiêu giáo dục hòa nhập, Việt Nam đã xây dựng một khung pháp lý vững chắc ở nhiều cấp. Ở phạm vi quốc tế, Việt Nam đã tham gia công ước Liên Hiệp quốc về Quyền của người khuyết tật (UNCRPD) ngày 22/10/2007 và thông qua công ước này vào tháng 11 năm 2014; tham gia công ước của Liên Hợp quốc về quyền trẻ em vào ngày 26/01/1990 và phê chuẩn vào ngày 20/02/1990 theo quyết nghị số 241/NQ-HDDN7 của Hội đồng Nhà nước ngày 20/02/1990. Chính phủ Việt Nam cũng đã cam kết triển khai khung hành động thiên niên kỷ Biwako hướng tới một xã hội hòa nhập, không rào cản, vì quyền của người khuyết tật tại Châu Á - Thái Bình Dương, giai đoạn 2003-2012, đưa ra các khuyến nghị về chính sách cho chính phủ và các bên liên quan tại khu vực Châu
  2. Á - Thái Bình Dương về việc giải quyết các vấn đề và xây dựng kế hoạch hành động vì một xã hội hòa nhập. Giáo dục hòa nhập được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là hướng đi chủ yếu nhằm đảm bảo sự bình đẳng, công bằng trong giáo dục của trẻ khuyết tật. Trong đó, phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức, kĩ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức trong giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật để thực hiện được định hướng này là một yêu cầu cấp thiết của toàn ngành giáo dục. Thông tư Liên tịch số 42/2013 của BGD&ĐT, Bộ TC và Bộ LĐ, TB&XH ban hành hướng dẫn về nhập học, tuyển sinh, miễn giảm học phí và một phần nội dung chương trình và cho phép các trường yêu cầu nguồn kinh phí để hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật; Luật Người khuyết tật năm 2010 của Quốc hội “Đảm bảo chăm sóc và phúc lợi cho người khuyết tật và đảm bảo quyền bình đẳng và cơ hội giáo dục đầy đủ cho mọi công dân”; Quyết định số 9 năm 2007 của BGD&ĐT “Quy định tất cả giáo viên cán bộ quản lý giáo dục hòa nhập phải có những kỹ năng cần thiết để cung cấp giáo dục hòa nhập”; Quyết định số 23 năm 2006 của BGD&ĐT “Về giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật; tuyên bố người khuyết tật được tiếp cận giáo dục phổ thông trên cở sở bình đẳng như những người khác để hòa nhập tốt hơn với cộng đồng.” Tại Hải Phòng việc triển khai học hòa nhập đã được Sở GD&ĐT đưa vào là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm học “Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật theo Luật Người khuyết tật và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục khuyết tật”. Tích cực tham mưu với UBND thành phố trong việc triển khai nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật, Đề án hỗ trợ người khuyết tật giai đoạn 2012-2020 theo quyết định số 1019/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, Thông tư liên tịch số 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH. Bắt đầu từ năm 2014 quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng được chọn làm thí điểm mô hình giáo dục hòa nhập. Trong những năm này với sự hỗ trợ của tổ chức Tầm Nhìn thế Giới Quốc Tế tại Việt Nam và Viện Khoa học Giáo 2
  3. dục Việt Nam ngành giáo dục đã tập chung (chủ yếu vào cấp học Mầm Non và Tiểu học) tổ chức triển khai nhiều hoạt động và thực sự đã đạt được một số hiệu quả trong công tác giáo dục hòa nhập. Tuy nhiên, giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở Quận Ngô Quyền vẫn còn những hạn chế cơ bản: công tác quản lý của các hiệu trưởng các trường Tiểu học trên địa bàn tiến hành còn lúng túng và hiệu quả chưa cao, chất lượng giáo dục hòa nhập còn thấp, thiếu bền vững. II. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến II.0. Nội dung giải pháp mà tác giả đề xuất II.0.1. Lập kế hoạch thực hiện giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật. Tương tự như việc lập kế hoạch quản lí giáo dục nói chung, lập kế hoạch GDHN TKT cần phải trả lời 4 câu hỏi sau: 2) Mong muốn của nhà 1) Hiện trạng giáo dục trẻ trường, gia đình, địa phương khuyết tật của nhà trường và đối với giáo dục trẻ khuyết địa phương đang ở đâu? tật trong năm học tới? (Phân tích và Đánh giá) (Các mục tiêu cụ thể) 4)Đánh giá quá trình thực 3) Làm thế nào để đạt hiện các mục tiêu đã đề ra được các mong muốn như thế nào? (mục tiêu đó)? (Nội dung đánh giá) (Các giải pháp thực hiện) Sơ đồ 2.1. Lập kế hoạch GDHN choTKT * Hiện trạng GDHN cho TKT của nhà trường Tiến hành theo 05 nội dung cụ thể sau: Thứ nhất: Xác định: - Vị trí, vai trò của trường tiểu học đối với GDHN TKT tại địa phương. - Nhiệm vụ, chức năng của trường tiểu học tại địa phương đối với GDHN TKT. Qui định về GDHN cho người tàn tật, khuyết tật. Điều 9. Trường, lớp dành cho người khuyết tật, 3
  4. “Tất cả các nhà trường đều phải có trách nhiệm tiếp nhận người khuyết tật trên địa bàn, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định và hỗ trợ phát triển GDHN bao gồm: a) Sắp xếp người khuyết tật vào các lớp học phù hợp và giáo dục học sinh lòng yêu thương, giúp đỡ người khuyết tật; b) Tư vấn, hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục, gia đình và cộng đồng về chăm sóc giáo dục cho người khuyết tật; c) Phát hiện khả năng và nhu cầu của người khuyết tật, lập kế hoạch, huy động và tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia học hoà nhập; d) Thực hiện hoạt động hỗ trợ về can thiệp sớm, giáo dục, phục hồi chức năng, phát triển kỹ năng cơ bản, hướng nghiệp, dạy nghề cho người khuyết tật; tổ chức hoạt động chăm sóc và cung cấp các kỹ năng cơ bản, cần thiết cho người khuyết tật trước khi vào học tại các lớp hoà nhập; e) Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, kiến thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục về người khuyết tật cho các cơ sở giáo dục và gia đình; f) Huy động nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức, cá nhân trong và người nước cho công tác can thiệp sớm và chăm sóc, giáo dục người khuyết tật”. Thứ 2: Xác định các liên đới và vai trò của các liên đới đối với GDHN TKT, bao gồm: 1. Nhóm liên đới hưởng lợi trực tiếp từ GDHN TKT: Trẻ khuyết tật và gia đình trẻ khuyết tật, trẻ em bình thường, 2. Nhóm liên đới hỗ trợ GDHN TKT: Ban đại diện cha mẹ học sinh, cộng đồng, Phòng Giáo dục, các ban ngành đoàn thể khác như: Y tế, DS-GD&TE, Lao động-Thương binh-Xã hội, các tổ chức và cá nhân khác, 3. Nhóm liên đới cung cấp dịch vụ GDHN TKT: Nhà trường, cơ sở tư vấn tại địa phương, cơ sở cung cấp trang thiết bị, phương tiện sinh hoạt, học tập cho trẻ khuyết tật, Xác định các liên đới nhằm mục đích lôi cuốn sự tham gia của họ vào quá trình xây dựng kế hoạch nhà trường và đạt được sự cam kết của họ trong quá trình thực hiện kế hoạch, kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động GDHN TKT 4
  5. của nhà trường. Thứ 3: Phân tích môi trường Phân tích những thuận lợi, khó khăn, nhu cầu của xã hội, địa phương, gia đình trẻ khuyết tật, học sinh đối với qui mô và chất lượng GDHN TKT của nhà trường. Phân tích môi trường giúp cho Hiệu trưởng đưa ra kế hoạch hợp lí, khả thi tận dụng các thuận lợi và giải quyết được các thách thức của môi trường. Thứ 4: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường, bao gồm: ▪ Trẻ khuyết tật: - Đầu vào: Thể chất, hành vi, khả năng ngôn ngữ giao tiếp, khả năng nhận thức, khả năng hoà nhập, - Kết quả học tập và rèn luyện trong những năm học qua tại nhà trường, ▪ Giáo viên: Tuổi, trình độ, thâm niên, thái độ, động cơ, ▪ Cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện phục vụ cho hoạt động dạy học và GDHN TKT trong nhà trường. ▪ Các đoàn thể, tổ chức như Đảng, Đoàn, Công đoàn, Hội cha mẹ học sinh, ▪ Kinh phí Trên cơ sở số liệu thu thập được cần phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong tổ chức giáo dục của mình trong việc thực hiện các nhiệm vụ của năm học. Thứ 5: Xác định các nhiệm vụ cụ thể về GDHN TKT cần giải quyết của nhà trường: ▪ Thực hiện các văn bản pháp qui của nhà nước về GDHN TKT. ▪ Theo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học trong đó có hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDHN TKT hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo. ▪ Xác định vấn đề chủ yếu hoặc ưu tiên cho từng giai đoạn theo tiến trình của năm học (dựa theo hệ thống mục tiêu). ▪ Xác định những công việc cần thực hiện thường xuyên trong suốt tiến 5
  6. trình năm học (tuyên truyền, phối hợp, kiểm tra, giám sát, đánh giá, ). II.0.2. Tổ chức thực hiện giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật. Lồng ghép cơ cấu tổ chức các thành viên trong qui định chung về cơ cấu tổ chức hoạt động chuyên môn của nhà trường (Hội đồng sư phạm, tổ chức Đảng, Đoàn, Đội, Sao nhi đồng, tổ chuyên môn các khối lớp, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm, ) Thực chất công tác tổ chức trong nhà trường tiểu học là việc xây dựng tập thể sư phạm nhà trường để đơn vị hoàn thành nhiệm vụ ở mức độ cao nhất, tạo sự gắn kết giữa các cá nhân, các bộ phận trong nhà trường thành một hệ thống vận hành một cách đồng bộ; đồng thời là việc xác định rõ các chức năng, quyền hạn nghĩa vụ từng thành viên và các tổ nhóm Tổ chức thực hiện giáo dục hòa nhập là một bộ phận, được tiến hành đồng thời song song với việc tổ chức thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ trường tiểu học. Công việc cụ thể của tổ chức thực hiện GDHN trong trường tiểu học bao gồm: - Hiệu trưởng nhà trường là người chịu trách nhiệm chính, thay mặt nhà trường chịu trách nhiệm và trực tiếp tham gia vào các tổ chức ngoài nhà trường hỗ trợ cho công tác GDHN. Nắm chắc lực lượng giáo viên, cán bộ dưới quyền về ý thức, trình độ năng lực, hoàn cảnh, sở trường Đánh giá ở từng người về mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi, khó khăn để bố trí công tác hợp lý (vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc năng lực sở trường). - Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch chuyên môn về GDHN theo cách thức tích hợp, lồng ghép là bộ phận của kế hoạch chuyên môn chung của nhà trường; chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện dạy - học hòa nhập của nhà trường trong năm học. - Lựa chọn và phân công giáo viên dạy các lớp hòa nhập, cần chú ý các yếu tố như: ý thức, tinh thần trách nhiệm, trình độ năng lực chuyên môn đặc biệt là khả năng thực hiện GDHN (đó qua đào tạo, tập huấn về GDHN ). - Thành lập tổ chuyên môn và lựa chọn giáo viên cốt cán về GDHN theo quy định hiện hành trong trường tiểu học có các tổ, khối chuyên môn. Cho đến nay, giáo viên tiểu học chưa và ít được trang bị kiến thức kỹ năng GDHN trẻ KT 6
  7. Chính vì vậy cần có tổ chuyên môn về GDHN tập hợp toàn bộ số giáo viên trực tiếp dạy có lớp có trẻ KT học hòa nhập, trong số giáo viên này lựa chọn và cử giáo viên cốt cán - là những giáo viên đó được đào tạo, bồi dưỡng về tri thức, kỹ năng dạy HN. Họ chính là những giáo viên hạt nhân, nòng cốt cho việc thực hiện GDHN của các nhà trường. - Tổ chức các hoạt động tạo điều kiện và cơ hội để trẻ KT được tham gia như các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động theo chủ đề, chủ điểm. Qua các hoạt động giao tiếp này giúp cho trẻ hình thành và phát triển nhân cách, đặc biệt là rèn luyện kỹ năng xã hội và khả năng hòa nhập. Với mục đích chung là thực hiện hiệu quả GDHN trong nhà trường cần đặc biệt chú ý trong việc tạo ra các mối liên hệ giữa các cá nhân, các bộ phận, các hoạt động của nhà trường. II.0.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật. Chỉ đạo hoạt động nhà trường của hiệu trưởng giống như nhạc trưởng chỉ huy dàn nhạc, có nghĩa là sự điều phối để tập thể sư phạm hoạt động theo kế hoạch, theo sự phân công của tổ chức. Sự vận hành của từng bộ phận nhằm đạt mục tiêu giáo dục chung của đơn vị trong sự cân bằng động và sự phát triển bền vững của cả hệ thống. Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện GDHN với tư cách là người quản lý nhà nước và với vai trò thủ trưởng đơn vị, là trụ cột của tập thể sư phạm và mọi hoạt động GDHN, do vậy cần am hiểu sâu sắc về GDHN nói chung, dạy – học giáo dục HN nói riêng. II.0.4. Kiếm tra, đánh giá thực hiện giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật Kiểm tra, đánh giá trong GDHN 7
  8. Kiểm tra Tổ chức thực hiện Đánh giá Tìm nguyên nhân Quyết định biện pháp Sơ đồ 2.2. Kiểm tra, đánh giá trong GDHN TKT Mục đích của kiểm tra, đánh giá Mục đích kiểm tra, đánh giá trong GDHN TKT là nhằm: - Thu thập thông tin phục vụ cho công tác lập kế hoạch GDHN TKT. - Tìm biện pháp thực hiện cũng như điều chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch. - Điều khiển thực hiện tiến trình của công việc. Hình thức và căn cứ để kiểm tra, đánh giá - Đánh giá tổng thể: Thông qua mục tiêu quản lí được thể hiện trong mỗi kế hoạch đó xây dựng. - Đánh giá kết quả GDHN TKT: Thông qua mục tiêu giáo dục đối với từng trẻ khuyết tật được xây dựng trong kế hoạch giáo dục cá nhân và trong kế hoạch dạy học (giáo án). Việc đánh giá này được thực hiện theo hướng dẫn thực hiện kế hoạch năm học hàng năm đối với giáo dục tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuỳ theo mục đích và nội dung, kiểm tra, đánh giá trong quản lí GDHN TKT có thể tiến hành riêng hoặc lồng ghép trong hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục nói chung của nhà trường Kiểm tra, đánh giá được thực hiện xuyên suốt trong quá trình giáo dục và biểu hiện tập trung ở khâu cuối cùng của chu trình quản lí. II.1. Tính mới, tính sáng tạo: 8
  9. II.1.1. Tính mới: Đảm bảo cho trẻ khuyết tật hưởng những quyền giáo dục cơ bản, quyền tự do không tách biệt, tham gia vào hoạt động xã hội và có cơ hội cống hiến. Phát triển toàn diện các mặt cho trẻ khuyết tật, bao gồm: Đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và khả năng lao động; phát triển kiến thức, kĩ năng văn hóa xã hội, thái độ tích cực, tạo điều kiện hòa nhập cộng đồng khi trẻ 18 tuổi. Trẻ khuyết tật có cơ hội hòa nhập vào môi trường giáo dục bình thường, phát triển hài hòa và tối đa những khả năng còn lại để hình thành, phát triển nhân cách. II.1.2. Tính sáng tạo: - Về kiến thức, kĩ năng văn hóa: Đạt trình độ phát triển tối đa so với khả năng của trẻ trong cùng thời gian và môi trường giáo dục phổ thông. - Về kĩ năng xã hội: Được trang bị những kiến thức và kĩ năng xã hội như trẻ bình thường ở cùng độ tuổi, có điều chỉnh cho phù hợp. - Phục hồi chức năng: Cải thiện tình trạng suy giảm chức năng do khuyết tật gây nên đồng thời phát huy tối đa những chức năng còn lại. - Giáo dục tự phục vụ, lao động: Phát huy tối đa khả năng tự phục vụ của trẻ trong các hoạt động sống, sinh hoạt, học tập hàng ngày. - Giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề: Được hướng nghiệp, học nghề trong các cơ sở đào tạo để có một nghề hay một công việc có thu nhập và có cơ hội được cống hiến cho xã hội. II.2. Khả năng áp dụng, nhân rộng: 100% các trường Tiểu học trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. II.3. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp a. Hiệu quả kinh tế: Giáo dục hòa nhập làm thay đổi quan điểm giáo dục. Tạo ra những con người có kĩ năng, thái độ và thiên hướng cần cho xã hội. b. Hiệu quả về mặt xã hội: 9
  10. Giáo dục hòa nhập không chỉ mang lại lợi ích cho trẻ khuyết tật mà còn cho trẻ bình thường. Sự giáo dục hòa nhập mở ra cơ hội học tập cho cả hai đối tượng trẻ: trẻ bình thường và trẻ khuyết tật. c. Giá trị làm lợi khác: Trẻ khuyết tật được học trong môi tường hòa nhập, trẻ có những dạng khó khăn khác nhau đề có thể tiến bộ hơn, các tiền năng của trẻ được khơi dậy và phát triển tốt hơn so với cách giáo dục trong môi trường khác. Trẻ khuyết tật thông qua giao lưu với bạn bè, trẻ xóa bỏ mặc cảm, tự ti, kĩ năng giao tiếp của trẻ phát triển nhanh, phát triển tính độc lập trong sinh hoạt và trẻ học được nhiều hơn. CƠ QUAN ĐƠN VỊ Hải Phòng, ngày 25 tháng 02 năm 2019 ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Người viết Vũ Thị Phượng 10