SKKN Sử dụng kiến thức liên môn để nâng cao hiệu quả giáo dục khi dạy Chuyên đề “Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc (1953 - 1954)”

docx 26 trang thulinhhd34 5453
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng kiến thức liên môn để nâng cao hiệu quả giáo dục khi dạy Chuyên đề “Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc (1953 - 1954)”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_su_dung_kien_thuc_lien_mon_de_nang_cao_hieu_qua_giao_du.docx

Nội dung tóm tắt: SKKN Sử dụng kiến thức liên môn để nâng cao hiệu quả giáo dục khi dạy Chuyên đề “Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc (1953 - 1954)”

  1. máy tính, kĩ năng thuyết trình để giải - Thất bại trong đông - xuân quyết vấn đề. 1953-1954, Nava chọn Điện Biên HS cử đại diện nhóm lên trình bày, nhóm Phủ xây dựng thành tập đoàn cứ khác nghe và thảo luận. điểm mạnh nhất Đông Dương, Tích hợp Lịch sử - Địa lý- Sinh học: đưa ra thách thức sẽ nghiền nát - HS lấy kiến thức môn Địa lớp 12: Bài bộ đội chủ lực của ta nếu ta dám 32- tiết 28: “ Vấn đề khai thác thế mạnh ở tấn công lên cứ điểm này. TRung Du và miền núi Bắc Bộ” (sách cơ bản) để trả lời câu hỏi của nhóm, học sinh nhóm khác nhận xét và bổ sung. - GV: Nhận xét, tổng kết và rút ra kết luận: Điện Biên Phủ là một thung lũng nằm ở phía Tây vùng rừng núi Tây Bắc, cách Hà Nội 300 km, cách Luôngphabăng 200 km, cách hậu phương của ta (Việt Bắc, Thanh - Nghệ - Tĩnh) từ 300 đến 500 km. Thung lũng này nằm gần biên giới Việt - Lào, trên một đầu mối giao thông quan trọng. - Tổng số quân địch ở Điện Biên Đối với Pháp, đây là vị trí chiến lược then Phủ có 16.200 tên, chia làm 49 chốt, có thể trở thành một căn cứ lục quân cứ điểm và 3 phân khu: phân khu và không quân trong âm mưu xâm lược Bắc có đồi Him Lam, Độc Lập, của chúng ở Đông Dương và Đông Nam Bản Kéo; phân khu Trung tâm có Á. Trước mắt, Điện Biên Phủ có tác dụng sân bay Mường Thanh, tập trung thu hút chủ lực của ta, tạo cho chúng bình 2/3 quân địch và phân khu Nam. định đồng bằng Bắc Bộ, đánh chiếm liên khu V. Điện Biên Phủ từ chỗ không nằm trong nội dung của kế hoạch Nava đã trở  Pháp – Mĩ coi Điện Biên Phủ thành tâm điểm của kế hoạch Nava. là “pháo đài bất khả xâm phạm”. - GV hỏi: theo em, việc xây dựng căn cứ, sử dụng và vận chuyển vũ khí của Pháp đã làm cho môi trường của núi rừng Tây Bắc bị ảnh hưởng như thế nào? - HS sử dụng kiến thức môn Sinh “ Đột biến gen” (Bài 4- tiết 4- lớp 12) để trả lời - GV kết luận. - GV nhấn mạnh lại: Pháp – Mĩ coi Điện Biên Phủ là “pháo đài bất khả xâm phạm”, “cái máy nghiền khổng lồ” và đưa ra lời tuyên bố sẽ giữ căn cứ này với * Chủ trương của ta: bất cứ giá nào. 12
  2. *Tích hợp môn lịch sử- Mĩ thuật: HS nhóm 2 lên trình bày, học sinh nhóm khác nhận xét và bổ sung. →HS sử dụng bức tranh “ Cuộc họp” ( Mĩ thuật lớp 7- tiết 21- bài 14: Mĩ thuật Việt Nam từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1945) mà các em đã sưu tầm trước ở nhà: - Tháng 12/1953, Bộ Chính trị Trong bức tranh là hình ảnh các vị lãnh Trung ương Đảng họp, quyết đạo của Trung ương Đảng đang họp bàn định mở chiến dịch Điện Biên và đưa ra chiến lược sách lược cho chiến Phủ. dịch, qua đó thấy được quyết tâm lãnh đạo và sự chuẩn bị kĩ lưỡng của Đảng ta - Mục tiêu: tiêu diệt quân địch ở trong chiến dịch Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ, giải phóng vùng Tây Bắc và tạo điều kiện giải GV: Nhận xét và đưa ra kết luận. phóng Bắc Lào. - Cả nước tích cực chuẩn bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ với tinh thần “tất cả vì chiến thắng”. *Tích hợp Lịch sử- Mĩ Thuật - Âm → Đến đầu 3/1954 công tác Nhạc- văn học: chuản bị đã hoàn tất. - HS nhóm 3 lên trình bày, học sinh nhóm khác nhận xét và bổ sung. - GV: Nhận xét và đưa ra kết luận:quân dân ta chuẩn bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ với tinh thần“tất cả vì chiến thắng”: Hình ảnh những dân công sẵn sàng chỉ ăn rau dại, măng rừng và chút ít gạo buộc ở ghi đông xe đạp thồ, tuyệt nhiên không dám động vào hạt gạo chở lên Điện Biên Phủ; họ sẵn sàng nằm trên những tấm ni lông trải dưới đất, không dám ngủ hết giấc; những bàn chân, đôi tay chai sần, tóe máu gắng sức để đi vậy mà khối lượng lương thực vận chuyển được luôn vượt mức, hết lượt này đến lượt khác vượt qua địa hình hiểm trở, qua lửa đạn của quân thù để hoàn thành nhiệm vụ; chiếc xe đạp do chính người Pháp sản xuất trở thành phương tiện vận chuyển chủ yếu, mỗi xe 13
  3. chở được từ 150kg đến 200kg, dân công Ma Văn Thắng ở Phú Thọ nâng tải trọng chiếc xe của mình lên 337kg, trở thành người đạt năng xuất cao nhất chiến dịch. Câu chuyện anh hùng Tô Vĩnh Diện lấy thân mình chèn vào bánh pháo để cứu lấy quả pháo; qua bức tranh sơn mài của họa sĩ Tô Ngọc Vân “ Nghỉ trên đồi” ( Mĩ thuật lớp 7- bài 21), bài hát “ Hò kéo pháo”, HS thấy được quyết tâm cao độ của nhân dân ta trong việc chuẩn bị sức người sức của cho chiến dịch “Ra đi quyết một lời thề Điện Biên còn giặc không về quê hương” . * Diễn biến chiến dịch lịch sử Hoạt động: Tích hợp Lịch sử- Âm nhạc- Điện Biên Phủ (1954): Văn học: - GV sử dụng lược đồ chiến dịch Điện Biên Phủ để tường thuật về diễn biến của + Đợt 1: Từ 13/3 đến 17/3/1954, chiến dịch quân ta tiến công địch ở Him - Giáo viên giới thiệu hành động anh hùng Lam và toàn bộ phân khu Bắc, của Phan Đình Giót đã lấy thân mình lấp tiêu diệt gần 2000 tên. lỗ châu mai để đồng đội xông lên đánh giặc. - GV hỏi: Hành động của anh Phan Đình Giót thể hiện điều gì? HS sử dụng kĩ thuật kích não, suy nghĩ trả + Đợt 2: Từ 30/3 đến 26/4/1954, lời. quân ta đồng loạt tiến công địch ở phân khu Trung tâm tại các đồi A1, C1, D1, C2, chiếm được phần lớn các cứ điểm. Mĩ khẩn cấp viện trợ cho Pháp và dọa sẽ -Trước khi tường thuật về đợt tiến công ném bom nguyên tử. lần thứ hai, GV hỏi: vì sao trong đợt tiến công này quân ta lại mất nhiều thời gian như vậy? Chúng ta đã giành được kết quả gì? + HS sử dụng kĩ thuật kích não để trả lời câu hỏi. GV nhận xét, kết luận: nơi đây quân Pháp 14
  4. tập trung đông quân nhất - 2/3 quân số trong tổng số 16.200 quân, được trang bị nhiều vũ khí hiện đại, có hầm chỉ huy của tướng Đờ Caxtơri; yếu tố bất ngờ lúc này +Đợt 3: Từ 1/5 đến 7/5/1954, không còn; Mĩ ra sức viện trợ cho Pháp, quân ta đồng loạt tiến công địch ở thậm chí dọa ném bom nguyên tử, ) phân khu Trung tâm và phân khu -GV cho HS xem đoạn video ngắn khi Nam. Chiều 7/5, tướng Đờ quân ta tấn công và bắt sống ban tham Cátxtơri và toàn bộ Ban tham mưu của địch để gây hứng thú cho HS mưu của địch bị bắt sống. Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. *Tích hợp Lịch sử - Văn học: - GV hỏi: kết quả và ý nghĩa của chiến * Kết quả: dịch Điện Biên Phủ?Hãy kể 1 số bài thơ, bài hát ca ngợi về chiến thắng Điện Biên - Tính từ đông - xuân 1953 đến Phủ mà em biết chiến dịch Điện Biên Phủ, quân HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi theo gợi ý ta loại khỏi vòng chiến đấu 12,8 của GV và trả lời vạn tên, hạ 162 máy bay và thu GV nhận xét và kết luận: Chiến dịch Điện nhiều vũ khí, đạn dược Biên Phủ đã giành toàn thắng . Ngay sau - Riêng tại mặt trận Điện Biên khi ta giành thắng lợi được 5 ngày, Bác đã Phủ, ta Đã loại khỏi vòng chiến viết bài thơ “ Quân ta toàn thắng ở Điện đấu 16200 tên địch, trong đó có 1 Biên Phủ” để ca ngợi chiến thắng của ta: thiếu tướng, hạ 62 máy bay các “ Hơn 50 ngày ta đánh địch loại, thu toàn bộ vũ khí và Ta chiếm một đồi, lại một đồi phương tiện chiến tranh Quân giặc chống cự tuy rất hăng Quân ta anh dũng ít ai bằng NaVa, Cô- nhi đều méo mặt Quân giặc tan hoang, ta vây chặt Giặc kéo hàng loạt ra hàng ta” *Ý nghĩa: - GV : Em hãy đọc 1 đoạn thơ hay hát một bài hát ( 1 đoạn) ca ngợi về chiến thắng - Làm phá sản hoàn toàn kế Điện Biên Phủ?(GV có thể gợi ý các bài hoạch Nava của Pháp có Mĩ giúp thơ, bài hát quen thuộc nổi tiếng cho HS: “ sức. Chiến thắng Điện Biên”, “Qua miền Tây - Giáng một đòn quyết định vào ý Bắc”, Hay bài thơ “Hoan hô chiến sỹ Điện chí xâm lược của thực dân Pháp Biên”, bài thơ “ Việt Bắc” - Tạo điều kiện thuận lợi cho ta - HS dùng kĩ thuật kích não, thảo luận để trên bàn đàm phán ở Hội nghị trả lời Giơnevơ về Đông Dương. Từ đó khắc sâu thêm trong các em ý nghĩa 15
  5. to lớn của chiến thắng này: “ Chín năm làm một Điện Biên Nên vành hoa đỏ nên thiên sử vàng” -GV nhấn mạnh: Chiến thắng Điện Biên Phủ đã làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho ta trong cuộc đấu tranh ngoại giao trên bàn đàm phán ở Hội nghị Giơ ne vơ III. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương 1. Hội nghị Giơnevơ. 2. Hiệp định Giơnevơ. - Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 về Đông Dương bao gồm các văn bản: Hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt nam, Lào, Campuchia; Bản tuyên bố cuối cùng của Hội nghị và các phụ bản khác - Nội dung: - GV hướng dẫn HS đọc nội dung hiệp định trong SGK - GV đặt câu hỏi: ? Em có nhận xét và đánh giá gì về Hiệp định Giơnevơ ? ( GV có thể dùng câu hỏi gợi mở choHS: Em có nhận xét gì về thắng lợi ta giành được trên bàn hội nghị?So sánh với thắng lợi thực tế của ta trên chiến trường? Tại sao thắng lợi ta giành dược ở hội nghị chưa trọn vẹn,bị hạn chế so với thắng lợi của ta trên chiến trường? Hs trả lời, GV nhận xét và kết luận: + Kết quả:Trước mắt hiệp định Giơ ne vơ đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược 16
  6. của Pháp, lập lại hòa bình ở Đông Dương, giải phóng hoàn toàn miền Bắc. Miền Nam vẫn là vùng tập kích của Pháp, Lào giải phóng 2 tỉnh Sầm Nưa và Phong xali. Ở Campuchia, lực lượng kháng chiến không có vùng tập kết phải phục viên tại chỗ. - Tích hợp kiến thức địa lí lớp 11 : xác định các vùng lào và Campuchia được giải phóng để thấy đươc thắng lợi của ta trên chiến trường Đông Dương Như vậy, rõ ràng thắng lợi ta giành được trên bàn đàm phán bị hạn chế so với thắng lợi của cách mạng Đông Dương trên chiến trường: Ta giải phóng 2/3 lãnh thổ, ½ lãnh thổ Lào, ½ lãnh thổ Campuchia. Thắng lợi ta giành được trên bàn hội nghị là thắng lợi chưa trọn vẹn * Ý nghĩa: - Hiệp định Giơnevơ là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ở Đông Dương và được các cường quốc tham dự hội nghị công nhận - Là mốc đánh dấu kết thúc thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, miền Bắc được giải phóng - Pháp phải chấm dứt chiến tranh – Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài và mở rộng, quốc tê hoá chiến tranh ở Đông Dương. IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp * GV chia nhóm: (1945- 1954) 17
  7. 1. Ý nghĩa lịch sử - Nhóm 1: Tìm hiểu ý nghĩa lịch sử? - Nhóm 2: Tìm hiểu nguyên nhân thắng lợi, n.n nào quan trọng nhất? Hs nghiên cứu sgk, trao đổi, thảo luận. a/ Đối với dân tộc : cử đại diện trả lời - Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm GV nhận xét, kết luận: lược và ách thống trị của Pháp trong gần một thế kỷ ở Việt Nam - Miền Bắc được giải phóng – tiến lên giai đoạn CMXHCN. b/ Đối với thế giới + Giáng một đòn nặng nề vào âm mưu nô dịch, tham vọng xâm lược của CNĐQ sau chiến tranh thế giới thứ II + Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của CNĐQ, cổ vũ mạnh mẽ phong trào GPDT của các nước thuộc địa và phụ thuộc. 2/ Nguyên nhân thắng lợi. a.Chủ quan: - Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Hồ Chủ Tịch, với đường lối kháng chiến đúng đắn và sáng tạo - Sự đoàn kết dũng cảm của toàn dân toàn quân ta trong chiến đấu và sản xuất. -Vai trò của hậu phương, mặt trận dân tộc thống nhất b-Khách quan: - Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân Lào – Campuchia - Sự đồng tình ủng hộ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước trong phe XHCN – Nhân dân Pháp và nhân dân tiến bộ trên thế giới. III. Củng cố, dặn dò 18
  8. 1. Củng cố A. Lý thuyết: - GV tổ chức cho HS củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh các mốc thời gian có ý nghĩa, tên địa danh, chiến dịch, nhân vật lịch sử và số liệu quan trọng, như: ngày 7/5/1954, tháng 9/1953, 13/3/1954, 21/7/1954, chiến dịch Tây Bắc, Thượng Lào, phân khu Bắc, Đờ Cátxtơri, B. Bài tập: Câu 1. Thắng lợi nào đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava của thực dân Pháp? A. Cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 thắng lợi. B. Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ. C. Thắng lợi trong cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ. D. Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương được kí kết. ( Đáp án C) Câu 2: Chiến thắng nào của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) đã làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương? A. Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954. B. Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 C. Chiến dịch Tây Bắc thu – đông năm 1952. D. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947. ( Đáp án A) Câu 3: Mục tiêu của Bộ Chính trị Đảng Lao động Việt Nam khi quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ (12 - 1954) là A. làm lung lay ý chí xâm lược của thực dân Pháp, buộc thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ. B. tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào. C. làm xoay chuyển cuộc chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện cho đấu tranh ngoại giao. D. làm phá sản kế hoạch Nava, giành thắng lợi quyết định kết thúc chiến tranh. ( Đáp án B) 19
  9. Câu 4. Ý nào sau đây không nằm trong phương hướng chiến lược đông – xuân 1953 – 1954 được Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng đề ra A. Tập trung lực lượng mở những đợt tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu để tiêu diệt địch, giải phóng đất đai. B. Buộc địch phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ. C. Do địch phải phân tán lực lượng mà tạo điều kiện tiêu diệt thêm sinh lực địch. D. Nhanh chóng đánh bại quân pháp kết thúc chiến tranh. ( Đáp án D) Câu 5. Âm mưu trước mắt của đê quốc Pháp - Mĩ khi biến Điện Biên Phủ thành trung tâm điểm của kế hoạch Nava là A. xây dựng thành căn cứ quân sự khổng lô để đe doạ ta. B. xây dựng thành hậu cứ vững chắc của thực dân Pháp. C. xây dựng thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhằm thu hút chủ lực ta và tiêu diệt chủ lực ta, tạo điều kiện để chúng thực hiện bước 2 của kế hoạch Nava. D. dựa vào tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ để kéo dài chiến tranh. ( Đáp án C) Câu 6. Nội dung nào không phải là ý nghĩa của chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ? A. Đập tan kế hoạch Nava B. Giáng một đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp C. Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao. D. Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước ( Đáp án D) 2.Dặn dò: Học Bài 20 mục I, II và soạn phần còn lại của Bài 20 theo các câu hỏi sau: Câu 1. Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ ? Câu 2. Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ? Theo em trong các nguyên nhân thắng lợi đó nguyên nhân nào là quan trọng nhất? vì sao? Phụ lục: 1. Các cuộc tiến công chiến lược năm 1953- 1954 Chiến dịch Thời gian Kết quả Hoạt động đối phó của Pháp Chiến dịch Tây Tháng 10/12/1953 Loại khỏi vòng NaVa điều 6 tiểu 20
  10. Bắc chiến đấu 24 đại đoàn cơ động từ đội địch, giải đồng bằng Bắc phóng Lai Châu, Bộ chi viện cho uy hiếp Điện Biên Điện Biên Phủ, Phủ biến Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung binh lực thứ 2 Chiến dịch Trung Đầu tháng12/1953 Tiêu diệt 3 tiểu NaVa buộc phải Lào đoàn Âu- Phi, giải tăng cường quân phóng Thà Khẹt, cho Sê nô, bến uy hiếp Sê nô trở thành Savanakhet và Sê nơi tập trung nô binh lực thứ 3 Chiến dịch Cuối tháng 1/ 1954 Giải phóng Phong NaVa điều quân Thượng Lào Xa lì, uy hiếp từ Bắc Bộ chi Luông pha băng viện cho Luông Pha băng và Mường Sài, biến nơi đây thành nơi tập trung binh lực thứ 4 Chiến dịch Tây Đầu tháng 2/ 1954 Loại khỏi vòng Pháp tăng cường Nguyên chiến đấu 2000 lực lượng cho địch, giải phóng Playcu, biến nơi KonTum, uy hiếp đây thành nơi tập Playcu trung binh lực thứ 5. 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến: 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 9.1. Đối với giáo viên Phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp không phải là mới, nhưng nếu biết vận dụng hợp lý thì sẽ làm cho bài giảng thêm sinh động, có tính hấp dẫn với học sinh. Qua thực tế quá trình dạy học tôi thấy rằng nếu vận dụng các kiến thức các môn học khác tích hợp vào trong bài dạy của mình là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải 21
  11. quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Dạy học theo chủ đề tích hợp giúp giờ học trở nên sinh động hơn, vì không chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham gia vào quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Dạy học tích hợp cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học sinh, tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận từ đó mới có thể nhận thức vấn đề một cách thấu đáo. 9.2. Đối với học sinh - Học sinh cần tham khảo kiến thức các bộ môn khác liên quan đến bài học. - Phân công người viết, báo cáo sản phẩm theo nhóm đã phân công. - Phân công chuẩn bị bài thuyết trình trên powerponit. - Chuẩn bị đầy đủ SGK Lịch sử 12; Địa lý lớp 11, lớp 12; Công dân lớp 10, lớp 11; Ngữ văn lớp 9, lớp 12; Mĩ thuật lớp 8; Âm nhạc lớp 7, lớp 8 , vở ghi. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến tác giả hoặc theo ý kiến của tổ chức, cá nhân 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến tác giả - Qua việc chuẩn bị cho giờ dạy, GV có cơ hội nghiên cứu nhiều môn học khác nhau Địa lí, Lịch sử, giáo dục công dân, Văn học, Mỹ thuật, Âm nhạc, Công nghệ thông tin ), từ đó phát huy khả năng tư duy, sáng tạo cho bản thân. - Qua các giờ dạy như vậy GV sẽ dần nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ năng mềm trong hoạt động dạy học cho bản thân như việc sử dụng máy tính, máy chiếu, các công cụ tin học văn phòng, điểu đó không chỉ giúp cho giờ học này đạt hiệu quả cao mà dần dần sẽ giúp bản thân giáo viên tự học hỏi thêm, tự tích lũy thêm kinh nghiệm để cho các bài học sau đó sinh động hơn, thú vị hơn và hiệu quả hơn. - Khi soạn bài có tích hợp kiến thức liên môn sẽ giúp tôi hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra trong bài học. Từ đó tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài học trên nhiều khía cạnh nên tiết học sẽ sinh động, hấp dẫn hơn. - Vận dụng kiến thức liên môn trong bài học, giúp tôi trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản và những kĩ năng hoạt động cần thiết nhất. Từ đó khuyến khích các em vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn. 10.2 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của cá nhân, tổ chức - Qua giờ học, HS đồng thời nắm được các kiến thức của nhiều môn học khác nhau như Địa lý lớp 11,lớp 12; Công dân lớp 10, lớp 11; Ngữ văn lớp 9, lớp 12; Mĩ thuật lớp 8; Âm nhạc lớp 7, lớp 8 , từ đó các em biết cách vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, chủ động để giải quyết yêu cầu của giáo viên trong quá trình học; Ngoài ra học sinh còn tích cực chủ động nắm kiến thức của bài học chứ không thụ động như phương pháp truyền thống đọc - chép trước kia, từ đó các em sẽ ghi nhớ được những kiến thức cơ bản của bài ngay trên lớp học. 22
  12. - Qua giờ học HS được tiếp cận nhiều với các phương tiện hỗ trợ dạy học, sẽ phát huy được khả năng nghiên cứu tài liệu, tổng hợp kiến thức, khai thác tranh ảnh, sử dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại (tư liệu, hình ảnh, máy chiếu, ). - Qua giờ học, HS phát huy được tinh thần học tập và làm việc theo nhóm. Việc vận dụng kiến thức liên môn giúp học sinh phát huy được vai trò trung tâm của người học; phát huy được khả năng tư duy sáng tạo, chủ động tích cực trong học tập của học sinh; giúp người học có thể vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống trong giáo dục. - Qua giờ học, học sinh thấy hào hứng, sôi nổi, được làm việc nhiều hơn trong giờ học nên tiết học không nhàm chán nặng nề mà giờ học trở nên hấp dẫn, thú vị. Việc vận dụng kiến thức liên môn trong bài học cụ thể đã bồi dưỡng cho mỗi học sinh vốn kiến thức đa dạng phong phú từ đó giúp các em vận dụng các kiến thức đó vào các môn học khác và vào đời sống một cách có hiệu quả. - Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 – 1954 nói chung và chiến dịch Điện Biên Phủ nói riêng là những chiến dịch quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta- đã đập tan hoàn toàn kế hoạch NaVa; giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương; tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi. Qua bài học này sẽ giúp các em học sinh thấy được lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu dũng cảm không quản hi sinh vất vả của các thế hệ cha ông ta trong công cuộc đấu tranh giải phóng đất nước; Từ đó bồi đắp cho các em lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, đồng thời qua đó các em thấy được trách nhiệm của bản thân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Qua quá trình nghiên cứu làm sáng kiến kinh nghiêm, qua áp dụng thực tế trong khi dạy chuyên đề “ Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc (1953 - 1954)” ở lớp 12D1 và 12D4 trường trung học phổ thông Nguyễn Viết Xuân, tôi đã thử nghiệm kiểm tra 15 phút nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh với kết quả như sau: Kết quả học tập Lớp Tổng Giỏi Khá Tb Yếu Kém Ghi số Tổng % Tổng % Tổng % Tổng % Tổng % chú số số số số số 12D1 38 19 50 16 42 3 8 0 0 0 0 12D4 40 15 38 20 50 5 12 0 0 0 0 Như vậy, việc sử dụng kiến thức liên môn giúp các em biết cách vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, chủ động để giải quyết yêu cầu của giáo viên trong quá trình học; ngoài ra học sinh còn tích cực chủ động nắm kiến thức của bài học chứ không thụ 23
  13. động như phương pháp truyền thống đọc - chép trước kia, từ đó các em sẽ ghi nhớ được những kiến thức cơ bản của bài ngay trên lớp học. Đồng thời qua giờ học, tôi thấy rằng học sinh thấy hào hứng, sôi nổi, các em được làm việc nhiều hơn trong giờ học nên tiết học không nhàm chán nặng nề mà giờ học trở nên hấp dẫn, thú vị, từ đó sẽ giúp học sinh yêu thích hơn môn lịch sử và từ đó mang lại kết quả học tập cao hơn. Vĩnh Tường,ngày 12 tháng2 Vĩnh Tường, ngày 14 tháng 2 Vĩnh Tường, ngày 10 tháng năm 2020 năm 2020 2 năm 2020 Thủ trưởng đơn vị/ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Tác giả sáng kiến Chính quyền địa phương SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Đặng Hà Giang 24