SKKN Tổ chức dạy ôn thi theo Chuyên đề: Phương trình bậc hai – Hệ thức Vi-ét cho học sinh Lớp 9 tại trường THCS
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tổ chức dạy ôn thi theo Chuyên đề: Phương trình bậc hai – Hệ thức Vi-ét cho học sinh Lớp 9 tại trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- skkn_to_chuc_day_on_thi_theo_chuyen_de_phuong_trinh_bac_hai.pdf
Nội dung tóm tắt: SKKN Tổ chức dạy ôn thi theo Chuyên đề: Phương trình bậc hai – Hệ thức Vi-ét cho học sinh Lớp 9 tại trường THCS
- Tổ chức dạy ôn thi theo chuyên đề: Phương trình bậc hai – hệ thức Vi Ét cho học sinh lớp 9 tại trường THCS II. Phương trình bậc hai có tham số: Các dạng bài toán thường gặp 1. Giải phương trình khi biết giá trị của tham số. 2. Tìm tham số biết số nghiệm của phương trình (có hai nghiệm phân biệt, có nghiệm kép, có nghiệm hoặc vô nghiệm). 3. Chứng tỏ phương trình có hai nghiệm phân biệt, có nghiệm kép, có nghiệm hoặc vô nghiệm với mọi giá trị của tham số 4. Áp dụng định lý Vi-et để: a/ Tìm tham số khi biết nghiệm của phương trình. b/ Tìm tham số khi biết dấu của nghiệm (hai nghiệm trái dấu, cùng dấu, cùng dấu dương hoặc cùng dấu âm ) c/ Tìm tham số khi biết hệ thức liên hệ giữa các nghiệm: d/ Tính giá trị của biểu thức nghiệm theo tham số. e/ Tìm hệ thức độc lập giữa các nghiệm của phương trình không phụ vào tham số. f/ Lập phương trình bậc hai khi biết hai nghiệm của phương trình. Các dạng thường gặp trong đề thi: Dạng 1: Xét dấu các nghiệm của phương trình bậc 2: 2 *Lý thuyết: Cho phương trình bậc hai ax + bx + c = 0 (a 0). Gọi x1, x2 là các nghiệm của phương trình. Ta có các kết quả sau: Điều kiện để phương trình: - Vô nghiệm: 0 ( ' 0 ) - Nghiệm kép: 0 ( ' 0 ) - Có 2 nghiệm phân biệt: 0 ( ' 0 ) hoặc a. c < 0 ' 0 - Có 2 nghiệm cùng dấu: x1. x 2 0 ' 0 - Có 2 nghiệm cùng dấu âm: x1. x 2 0 x x 0 1 2 ' 0 - Có 2 nghiệm cùng dấu dương: x1. x 2 0 x x 0 1 2 - Có 2 nghiệm khác dấu: x1x2<0 * Bài tập Bài 1: Cho phương trình: x2 – 4x + m – 1 = 0. (x: là ẩn, m: là tham số)
- Tổ chức dạy ôn thi theo chuyên đề: Phương trình bậc hai – hệ thức Vi Ét cho học sinh lớp 9 tại trường THCS Tìm giá trị của m để phương trình có nghiệm kép. Giải: Phương trình có nghiệm kép 0 (-4)2-4. 1. (m-1)=0 1 20-4m=0 m= 5 Bài 2: Cho phương trình: m x2- (2m + 3) x+ m - 4= 0 Tìm m để phương trình có 2 nghiệm phân biệt? Giải: Phương trình trình có 2 nghiệm phân biệt khi: m 0 m 0 m 0 2 9 (2m 3) 4 m ( m 4) 0 28m 9 0 m 28 9 Vậy với 0 m thì phương trình có 2 nghiệm phân biệt. 28 Giáo viên lưu ý học sinh điều kiện để phương trình dạng: ax2 + bx + c = 0 là phương trình bậc hai khi: a 0 Bài 3: Cho phương trình: x2 – (m – 5)x + m – 7 = 0. (x: là ẩn, m: là tham số) Tìm giá trị của m để phương trình có hai nghiệm cùng dương. Giải: Phương trình có 2 nghiệm cùng dấu dương: 0 m 2 14m 53 0 x1x2 0 m 7 0 x1 x2 0 m 5 0 m m 7 m>7 m 5 Bài tập đề nghị: Bài 1: Cho phương trình: x2 – (m - 2)x + m – 5 = 0. (x: là ẩn, m: là tham số) Tìm giá trị của m để phương trình có hai nghiệm trái dấu. Bài 2: Cho phương trình: (m – 1)x2 – 5x + 2 = 0. (x: là ẩn, m: là tham số) a/ Tìm giá trị của m để phương trình có nghiệm kép. Tính nghiệm kép đó. b/ Tìm giá trị của m để phương trình có hai nghiệm trái dấu. Bài 3: Cho phương trình: (m – 4)x2 – 6x + 1 = 0. (x: là ẩn, m: là tham số) a/ Tìm giá trị của m để phương trình có nghiệm Bài 4: Cho phương trình: 5x2 – 2x + m = 0. (x: là ẩn, m: là tham số) a/Với giá trị nào của m thì phương trình có nghiệm kép. b/ Tìm giá trị của m để phương trình có hai nghiệm cùng dương.
- Tổ chức dạy ôn thi theo chuyên đề: Phương trình bậc hai – hệ thức Vi Ét cho học sinh lớp 9 tại trường THCS Bài 5: Cho phương trình: x2 – 4x + m – 3 = 0. (x: là ẩn, m: là tham số) Tìm giá trị của m để phương trình có nghiệm. Chú ý: Trong trường hợp tìm m để phương trình có nghiệm cần xét hai trường hợp: a=0 và a 0 Dạng 2: Xác định tham số (m chẳng hạn) để phương trình bậc hai có nghiệm thỏa mãn điều kiện (T) cho trước. *Lý thuyết: a 0 Bước 1: Tìm điều kiện để phương trình có nghiệm x1;x2: (*) 0 Bước 2: Áp dụng định lý Vi-ét ta tính S = x1+x2; P = x1. x2 Bước 3: Từ điều kiện (T) và S tính x1, x2 theo m thế vào P để tìm m thử lại điều kiện (*) rồi kết luận. Chú ý 1: Giáo viên cần lưu ý học sinh các phép biến đổi sau: 2 2 2 2 x1 + x2 = (x1+ x2) – 2x1x2 = S – 2P 2 2 2 (x1 – x2) = (x1 + x2) – 4x1x2 = S – 4P 3 3 3 3 x1 + x2 = (x1 + x2) – 3x1x2(x1 + x2) = S – 3SP 4 4 2 2 2 2 2 x1 + x2 = (x1 + x2 ) – 2x1 x2 1 1 x x S 1 2 = x1 x2 x1 x2 p x x x 2 x 2 S 2 2 p 1 2 1 2 = x2 x1 x1x2 p Chú ý 2: Các giá trị của tham số rút ra từ điều kiện cho trước phải thoả mãn điều kiện 0 * Bài tập Bài tập 1: Cho phương trình: (m+1)x2 -2(m - 1)x + m - 2 = 0 (1) (m là tham số) Tìm các giá trị của m để phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt x1, x2 thỏa mãn 1 1 3 x1 x 2 2 Giải: Để phương trình có 2 nghiệm phân biệt thì: m 1 0 2 ' m 2m 1 (m 1)(m 2) 0
- Tổ chức dạy ôn thi theo chuyên đề: Phương trình bậc hai – hệ thức Vi Ét cho học sinh lớp 9 tại trường THCS m 1 0 m 1 m 3 (*) 2 2 ' m 2m 1 m m 2 0 m 3 0 m 1 2(m 1) m 2 Theo Định lí Vi-ét ta có: x x ; x x 1 2m 1 1 2 m 1 1 1 3 x x 3 Từ ta có: 1 2 x1 x 2 2 x1 x 2 2 2(m 1) m 2 3 2(m 1) m 1 3 : . m 1 m 1 2 m 1 m 2 2 2(m 1) 3 4m 4 3m 6 m 2 thoả mãn (*) m 2 2 Vậy m phải tìm là -2. Bài tập đề nghị: Bài 1: Cho phương trình: x2 – 3x + m – 3 = 0. (x: là ẩn, m: là tham số) x1 x2 5 Xác định m để phương trình có hai nghiệm x1, x2 thoả mãn: x2 x1 2 Bài 2: Cho phương trình: x2 – 2mx – 4m – 11 = 0; (x: là ẩn, m: là tham số) x1 x2 Tìm m để phương trình có hai nghiệm x1, x2 thoả mãn: 5 x2 1 x1 1 Bài 3: Tìm m để phương trình có nghiệm thoả mãn hệ thức đã chỉ ra: 2 a) (m + 1)x – 2(m + 1)x + m – 3 = 0 ; (4x1 + 1)(4x2 + 1) = 18 2 2 2 b) mx – (m – 4)x + 2m = 0 ; 2(x1 + x2 ) = 5x1x2 2 2 2 2 2 c) (m – 1)x – 2mx + m + 1 = 0 ; 4(x1 + x2 ) = 5x1 x2 2 2 d) x – (2m + 1)x + m + 2 = 0 ; 3x1x2 – 5(x1 + x2) + 7 = 0. Bài 4: Cho phương trình: mx2 2 m 4 x m 7 0 Tìm m để phương trình có 2 nghiệm x1 và x2 thoả mãn hệ thức: x1 2 x 2 0 Bài 5: Cho phương trình: x2 m 1 x 5 m 6 0 Tìm m để phương trình có 2 nghiệm x1 và x2 thoả mãn hệ thức: 4x1 3 x 2 1 Bài 6: Cho phương trình: 3x2 3 m 2 x 3 m 1 0 . Tìm m để phương trình có 2 nghiệm x1 và x2 thoả mãn hệ thức: 3x1 5 x 2 6 Dạng 3: Chứng tỏ phương trình có hai nghiệm phân biệt, có nghiệm hoặc vô nghiệm với mọi giá trị của tham số(m chẳng hạn). *Lý thuyết: Để chứng tỏ một phương trình bậc hai: + Có hai nghiệm phân biệt ta tính và chứng minh >0 với mọi m
- Tổ chức dạy ôn thi theo chuyên đề: Phương trình bậc hai – hệ thức Vi Ét cho học sinh lớp 9 tại trường THCS + Có nghiệm ta tính và chứng minh 0 với mọi m + Vô nghiệm ta tính và chứng minh 0 với mọi m nên phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi m Bài 2 Cho phương trình: x2 – (m – 4)x + m – 5 = 0. (x: là ẩn, m: là tham số) Chứng tỏ phương trình luôn có nghiệm với mọi m. Giải: =m2-12m+36=(m-6)2 0 với mọi m nên phương trình luôn có nghiệm với mọi m Bài tập đề nghị: Bài 1: Chứng tỏ các phương trình luôn có nghiệm với mọi m. a/x2 – (m – 3)x + m – 4 = 0. (x: là ẩn, m: là tham số) b/ (m – 1)x2 – (2m + 1)x + 1 = 0. (x: là ẩn, m: là tham số) c/ x2 + 2(m + 2)x – 4m – 12 = 0. (x: là ẩn, m: là tham số) Bài 2: Chứng tỏ các phương trình sau luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi m (x: là ẩn, m: là tham số) 1) x2 – 2(m - 1)x – 3 – m = 0 ; 2) x2 – (2m + 3)x + m2 + 3m + 2 = 0 ; 3) x2 – 2x – (m – 1)(m – 3) = 0 ; 4) x2 – 2mx – m2 – 1 = 0 ; Dạng 4: Tìm hệ thức liên hệ giữa các nghiệm x1;x2 của phương trình bậc hai ax2 bx c 0( a 0) không phụ thuộc tham số. (Giả sử tham số là m) *Lý thuyết: Bước 1: Tìm điều kiện để phương trình có hai nghiệm x1; x2: Bước 2: Tính S = x1+x2; P = x1. x2 Bước 3: Khử m từ bước 2 bằng phương pháp thế (Rút m theo x thế vào S hoặc P) hoặc cộng đại số ta sẽ được biểu thức cần tìm. * Bài tập: Bài 1 Cho phương trình x2 - mx + 2m - 3 = 0 Tìm hệ thức liên hệ giữa hai nghiệm không phụ thuộc vào tham số m. Giải:
- Tổ chức dạy ôn thi theo chuyên đề: Phương trình bậc hai – hệ thức Vi Ét cho học sinh lớp 9 tại trường THCS +) Phương trình trình có nghiệm khi: =m2 - 8 m + 12 ≥ 0 m 6 (m- 2)(m-6) ≥ 0 m 2 x1 x 2 m(1) +) Theo hệ thức Vi-ét ta được: x1 x 2 2 m 3(2) Cách 1: Thay m từ (1) vào (2) ta được: x1x2=2(x1+x2) - 3 Cách 2: Nhân cả hai vế của(1) với 2 rồi trừ vế với vế cho (2) ta được: 3 =2(x1+x2)- x1x2 Bài 2 Cho phương trình: (m - 1)x2- 2(m - 4) x +m - 5 = 0 Tìm hệ thức liên hệ giữa hai nghiệm không phụ thuộc vào tham số m. Giải: Trước hết ta cần tìm m để phương trình có 2 nghiệm x1;x2: m 1 m 1 0 11 1 m , 11 2m 11 0 m 2 2 Khi đó phương trình có 2 nghiệm x1;x2. . Theo hệ thức Vi-ét ta được: 2(m 4) 6 x x x x 2 1 2 m 1 1 2 m 1 Từ đó ta được: 2(x1+x2) - 3 x1x2=1 m 5 4 x x x x 1 1 2 m 1 1 2 m 1 Bài tập đề nghị: Bài 1: a) Cho phương trình: x2 – mx + 2m – 3 = 0. Tìm hệ thức liên hệ giữa hai nghiệm của phương trình không phụ thuộc vào tham số m. b) Cho phương trình bậc hai: (m – 2)x2 – 2(m + 2)x + 2(m – 1) = 0. Khi phương trình có nghiệm, hãy tìm một hệ thức giữa các nghiệm không phụ thuộc vào tham số m. c) Cho phương trình: 8x2 – 4(m – 2)x + m(m – 4) = 0. Định m để phương trình có hai nghiệm x1 ; x2. Tìm hệ thức giữa hai nghiệm độc lập với m, Bài 2: Cho phương trình bậc hai: (m – 1)2x2 – (m – 1)(m + 2)x + m = 0. Khi phương trình có nghiệm, hãy tìm một hệ thức giữa các nghiệm không phụ thuộc vào tham số m. Dạng 5: Tìm điều kiện của tham số để phương trình bậc hai có một nghiệm x = x1 cho trước. Tìm nghiệm thứ hai *Lý thuyết:
- Tổ chức dạy ôn thi theo chuyên đề: Phương trình bậc hai – hệ thức Vi Ét cho học sinh lớp 9 tại trường THCS Tìm điều kiện để phương trình có nghiệm x= x1 cho trước có hai cách làm +) Cách 1: -Lập điều kiện để phương trình bậc 2 đó cho có 2 nghiệm: 0 (hoặc / 0 ) (*) -Thay x = x1 vào phương trình đó cho, tìm được giá trị của tham số -Đối chiếu giá trị vừa tìm được của tham số với điều kiện(*) để kết luận +) Cách 2: -Không cần lập điều kiện 0 (hoặc / 0 ) mà ta thay luôn x = x1 vào phương trình đó cho, tìm được giá trị của tham số -Sau đó thay giá trị tìm được của tham số vào phương trình và giải phương trình Chú ý: Nếu sau khi thay giá trị của tham số vào phương trình đó cho mà phương trình bậc hai này có < 0 thì kết luận không có giá trị nào của tham số để phương trình có nghiệm x1 cho trước. Để tìm nghiệm thứ hai ta có 3 cách làm +) Cách 1: -Thay giá trị của tham số tìm được vào phương trình rồi giải phương trình (như cách 2 trình bày ở trên) +) Cách 2: -Thay giá trị của tham số tìm được vào công thức tổng 2 nghiệm sẽ tìm được nghiệm thứ hai +) Cách 3: -Thay giá trị của tham số tìm được vào công thức tính tích hai nghiệm, từ đó tìm được nghiệm thứ hai * Bài tập Bài 1: Cho phương trình: x2 – (m – 4)x + m – 6 = 0. (x: là ẩn, m: là tham số) Tìm giá trị của m để phương trình có một nghiệm bằng 2. Tìm nghiệm còn lại. Giải: Vì phương trình có nghiệm là x=2 nên thay x=2 vào phương trình ta được: 22-(m-4). 2+m-6=0 m=6. Để tìm nghiệm còn lại ta chọn một trong các cách sau: +) Cách 1: Thay m=6 vào phương trình ta được: x2-2x+6-6=0 x2-2x=0 x(x-2)=0 x=0 hoặc x=2
- Tổ chức dạy ôn thi theo chuyên đề: Phương trình bậc hai – hệ thức Vi Ét cho học sinh lớp 9 tại trường THCS +) Cách 2: Vì phương trình có nghiệm nên áp dụng định lí Vi –ét ta có: x1+x2=m-4. Thay m=6 và x1=2 ta được 2+x2=6-4 x2=0 +) Cách 3: Vì phương trình có nghiệm nên áp dụng định lí Vi –ét ta có: x1. x2=m-6. Thay m=6 và x1=2 ta được x2=0 Bài tập đề nghị: Cho các phương trình: Tìm m để phương trình: a/(m – 1)x2 – (2m + 1)x + 1 = 0. (x: là ẩn, m: là tham số) có một nghiệm bằng 3. Tìm nghiệm còn lại. b/x2 – 8x + m – 2 = 0. (x: là ẩn, m: là tham số) có một nghiệm bằng 10. Tìm nghiệm còn lại. Sau khi dạy xong những dạng cơ bản thường gặp giáo viên cho học sinh làm bài tập tổng hợp liên quan tới các dạng cơ bản đó: Ví dụ: Cho phương trình bậc hai ẩn x, tham số m: x2+mx+m+3=0 (1) a/ Giải phương trình với m = - 2. 2 2 3 3 b/ Gọi x1; x2 là các nghiệm của phương trình. Tính x1 +x2 ;x1 +x2 theo m. 2 2 c/ Tìm m để phương trình có hai nghiệm x1; x2 thỏa mãn: x1 +x2 =9. d/ Tìm m để phương trình có hai nghiệm x1; x2 thỏa mãn: 2x1 + 3x2 = 5. e/ Tìm m để phương trình có nghiệm x1 = - 3. Tìm nghiệm còn lại. f/ Tìm m để phương trình có hai nghiệm trái dấu. g/ Lập hệ thức liên hệ giữa hai nghiệm của phương trình không phụ thuộc vào giá trị của m. Giải a/ Thay m = - 2 vào phương trình (1) ta có phương trình: x2-2x+1=0 (x-1)2=0 x-1=0 x=1 Vậy với m = - 2 phương trình có nghiệm duy nhất x = 1. b/ Phương trình: x2+mx+m+3=0 (1) =m2-4(m+3)=m2-4m-12 Phương trình có nghiệm x1;x2 0 x1 x 2 m (a) Khi đó theo định lý Vi-ét, ta có: x1 x 2 m 3 (b) 2 2 2 2 2 *) x1 +x2 =(x1+x2) -2x1x2=(-m) -2(m+3)=m -2m-6 3 3 3 3 *) x1 +x2 =(x1+x2) -3x1x2(x1+x2)=(-m) -3(m+3)(-m) c/ Theo phần b: Phương trình có nghiệm x1;x2 0 2 2 2 Khi đó: x1 +x2 =m -2m-6
- Tổ chức dạy ôn thi theo chuyên đề: Phương trình bậc hai – hệ thức Vi Ét cho học sinh lớp 9 tại trường THCS 2 2 2 2 Do đó x1 +x2 =9 m -2m-6=9 m -2m-15=0 2 '(m) ( 1) 1.( 15) 1 15 16 0; (m) 4 1 4 1 4 phương trình có hai nghiệm: m1= 5;m2= 3 1 1 Thử lại: +) Với m=5 =-7=> loại. +) Với m=-3 => =9 thỏa mãn. 2 2 Vậy với m = - 3 thì phương trình có hai nghiệm x1; x2 thỏa mãn: x1 +x2 =9. d/ Theo phần b: Phương trình có nghiệm x1;x2 0 x1 x 2 m (a) Khi đó theo định lý Vi-et, ta có: x1 x 2 m 3 (b) Hệ thức: 2x1 + 3x2 = 5 (c) Từ (a) và (c) ta có hệ phương trình: x1 x 2 m 3x 1 3x 2 3m x 1 3m 5 x 1 3m 5 2x1 3x 2 5 2x 1 3x 2 5 x 2 m x 1 x 2 2m 5 x1 3m 5 Thay vào (b) ta có phương trình: x2 2m 5 ( 3m 5)(2m 5) m 3 6m2 15m 10m 25 m 3 6m2 26m 28 0 3m2 13m 14 0 2 (m) 13 4.3.14 1 0 => phương trình có hai nghiệm phân biệt: 13 1 m1 2 2.3 13 1 7 m 2 2.3 3 Thử lại: +) Với m 2 0 => thỏa mãn. 7 25 +) Với m 0 => thỏa mãn. 3 9 7 Vậy với m 2; m phương trình có hai nghiệm x1; x2 thỏa mãn: 2x1 + 3x2 = 3 5. e/ Phương trình (1) có nghiệm
- Tổ chức dạy ôn thi theo chuyên đề: Phương trình bậc hai – hệ thức Vi Ét cho học sinh lớp 9 tại trường THCS 2 x1 3 (3) m.(3)m30 2m120 m6 Khi đó: x1 x 2 m x 2 m x 1 x 2 6 ( 3) x 2 3 Vậy với m = 6 thì phương trình có nghiệm x1 = x2 = - 3. f/ Phương trình (1) có hai nghiệm trái dấu ac 0 1.(m 3) 0 m 3 0 m 3 Vậy với m < - 3 thì phương trình có hai nghiệm trái dấu. g/ Giả sử phương trình có hai nghiệm x1; x2. Khi đó theo định lý Vi-ét, ta có: x1 x 2 m m x 1 x 2 x1 x 2 x 1 x 2 3 x1 x 2 m 3 m x 1 x 2 3 Bài tập đề nghị: Bài 1: Cho phương trình bậc hai ẩn số x: x2 - 2(m + 1)x + m - 4 = 0 (1). a) Chứng minh phương trình (1) luôn có hai nghiệm phân biệt x1; x2 với mọi giá trị của m. b) Tìm GTNN của biểu thức M = x1 x 2 . Bài 2: Cho phương trình bậc hai ẩn số x: x2 - 2mx - m2 - 1 = 0. (1) a) Chứng minh phương trình (1) luôn luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi giá trị của m. x x 5 b) Tìm m thỏa mãn hệ thức 1 2 . x2 x1 2 Bài 3: Cho phương trình bậc hai ẩn số x: x2 - 2(m + 1)x + m - 4 = 0. (1) a) Chứng minh phương trình (1) luôn luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi giá trị của m. b) Gọi x1, x2 là hai nghiệm phân biệt của phương trình (1). Tìm m để 3 (x1 + x2) = 5x1x2. Bài 4: Cho phương trình x2 - 2(m - 1)x + 2m - 5 = 0 a) Chứng minh rằng phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi giá trị của m. b) Tìm m để phương trình có hai nghiệm trái dấu. 2 2 c) Tìm GTLN của biểu thức A = 4x1x2 - x1 - x2 . Bài 5: Cho Phương trình bậc hai ẩn số x: x2 - 4x - m2 - 1 = 0 (1) a) Chứng minh phương trình (1) luôn có nghiệm với mọi giá trị của m. 2 2 b) Tính giá trị biểu thức A = x1 + x2 biết 2x1 + 3x2 = 13, (x1, x2 là hai nghiệm của phương trình (1)). 3.3.5 Hiệu quả công tác lập kế hoạch dạy ôn thi * Ưu điểm:
- Tổ chức dạy ôn thi theo chuyên đề: Phương trình bậc hai – hệ thức Vi Ét cho học sinh lớp 9 tại trường THCS - Buổi dạy được chuẩn bị chu đáo. Giáo án, đồ dùng trực quan, máy chiếu - Đã truyền đạt được yêu cầu đưa ra một hệ thống bài tập qua từng dạng theo logic từ dễ đến khó, phù hợp với khả năng của học sinh. Trong bài giảng đã biết sử dụng tổng hợp các phương pháp đặc biệt: phương pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh. - Học sinh được tiếp cận với các kiến thức cơ bản một cách rõ ràng, đầy đủ, dễ hiểu cũng như được mở rộng thêm các kiến thức nâng cao phù hợp với chương trình học – thi. - Các giáo viên bộ môn toán dự giờ cảm thấy tự tin đầu tư nghiên cứu sâu về kiến thức chuyên môn đặc biệt dạy ôn thi phần đại số, mạnh dạn hơn trong việc cải tiến phương pháp giảng dạy. * Hạn chế: - Việc dạy ôn thi môn TOÁN đại số cho học sinh lớp 9 qua các chuyên đề có hiệu quả tốt trong quá trình dạy và học. Tuy nhiên cách làm này đòi hỏi người giáo viên phải có kinh nghiệm trong luyện thi, chịu khó tích lũy và tốn thời gian chuẩn bị chuyên đề. Đặc biệt, giáo viên rất dễ sa đà về kiến thức làm học sinh căng thẳng, quá sức.
- Tổ chức dạy ôn thi theo chuyên đề: Phương trình bậc hai – hệ thức Vi Ét cho học sinh lớp 9 tại trường THCS III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG Cuối tháng 5, tôi đã cho học sinh lớp 9A – một trong những lớp ôn thi của nhà trường – gồm 46 học sinh làm bài thi thử và thu được kết quả như sau: Giỏi Khá Trung bình Yếu Đạt loại SL % SL % SL % SL % Khi chưa thực 25 54 17 37 4 9 0 0 hiện đề tài Sau khi thực 36 78 8 17 2 4 0 0 hiện đề tài Vấn đề “ôn thi môn toán đại số cho học sinh lớp 9” là một phạm vi rộng và phong phú. Chất lượng giảng dạy và ôn tập phụ thuộc nhiều vào năng lực, trình độ và lòng nhiệt tình của giáo viên và học sinh. Tuy nhiên với những kết quả đã đạt được trong năm học 2014 – 2015 của trường THCS, tôi xin rút ra một số kinh nghiệm trong vấn đề dạy ôn thi như sau: - Trước khi giảng dạy về một chuyên đề nào đó, giáo viên phải nghiên cứu kỹ từng bài, lật đi lật lại vấn đề, tìm ra chỗ mắc sai lầm của học sinh để khắc sâu. - Khi giảng dạy cần đi vào trọng tâm của vấn đề định truyền thụ, thường xuyên kết hợp và tìm tòi các phương pháp hay, phù hợp với từng tiết dạy, từng bài toán cụ thể. - Trong quá trình dạy ôn thi môn toán đại số nói riêng và dạy môn toán nói chung, đặc biệt phải coi trọng việc củng cố khắc sâu kiến thức cơ bản vì trên cơ sở đó, học sinh mới giải quyết được bài toán, nắm được nội dung chương trình. - Trong quá trình truyền thụ kiến thức cho học sinh, giáo viên cần có sự hệ thống hóa các dạng bài, loại bài, chú ý hướng dẫn các phương pháp giải cơ bản, giải quyết bài toán trên cơ sở phát huy trí lực của học sinh. - Dựa trên kiến thức cơ bản của sách giáo khoa, giáo viên đào sâu khai thác, để các em hiểu bản chất vấn đề và ghi nhớ phương pháp giải quyết vấn đề trong những trường hợp cụ thể. Là người giáo viên, chúng ta phải dạy phương pháp giải các dạng bài tập đồng thời hướng dẫn học sinh cách trình bày bài ngắn gọn, rõ ràng, khoa học. - Cuối cùng, điều quan trọng nhất là người dạy phải biết thường xuyên học hỏi, sưu tầm, tích lũy kiến thức qua sách vở, tài liệu và kinh nghiệm từ đồng nghiệp hoặc tự mình rút ra trong quá trình giảng dạy, không ngừng vươn lên, tự
- Tổ chức dạy ôn thi theo chuyên đề: Phương trình bậc hai – hệ thức Vi Ét cho học sinh lớp 9 tại trường THCS nâng cao tri thức để hoàn thiện mình. Có như vậy mới đáp ứng được sự phát triển của đất nước và yêu cầu của sự nghiệp giáo dục hiện nay. Trên đây là những suy nghĩ, biện pháp, bài học kinh nghiệm, kết quả mà bản thân tôi và các đồng nghiệp của mình đã làm trong năm học vừa qua trong công tác tổ chức dạy ôn thi môn toán Đại số cho học sinh lớp 9. Tôi rất mong được trao đổi và nhận được sự đóng góp của các đồng chí và các bạn đồng nghiệp. IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ SAU QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Đề nghị cấp trên thường xuyên tổ chức các chuyên đề trên phạm vi cấp quận, thành phố đối với môn Toán đại số. Chú trọng nhiều hơn những chuyên đề mang tính thực tiễn cao cùng sự kết hợp những phương tiện giảng dạy hiện đại để chúng tôi được học tập, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tổ chức cũng như nâng cao trình độ chuyên môn.
- Tổ chức dạy ôn thi theo chuyên đề: Phương trình bậc hai – hệ thức Vi Ét cho học sinh lớp 9 tại trường THCS MỤC LỤC I. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Phạm vi và thời gian thực hiện 3 II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 4 1. Tình trạng thực tế khi chưa thực hiện 4 2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện 4 3. Những biện pháp thực hiện 4 3. 1. Cơ sở lý luận 4 3. 2. Thực trạng 7 3. 3. Giải pháp thực hiện 8 III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG 27 IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ SAU QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 28