SKKN Ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh Khối 9 trường THCS Nguyễn Thị Định

doc 19 trang Giang Anh 20/03/2024 1831
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh Khối 9 trường THCS Nguyễn Thị Định", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ung_dung_mot_so_bai_tap_nham_nang_cao_thanh_tich_nhay_x.doc

Nội dung tóm tắt: SKKN Ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh Khối 9 trường THCS Nguyễn Thị Định

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2019 - 2020 Tố chất mạnh: Là khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng nỗ lực của cơ bắp, nói cách khác là khả năng sức mạnh khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc chống lại nó bằng nỗ lực của cơ bắp và nó thực hiện theo cơ chế sinh lý của việc điều hòa sức mạnh cơ và cơ chế sinh lý của các động tác được thực hiện với lực đối kháng khác nhau ( trọng lượng ). Đặc điểm cơ chế sinh lý của các bài tập so với lực đối kháng khác nhau cho thấy: Muốn phát triển sức mạnh, thì nhất định phải tạo được sự căng cơ tối đa. Đối với môn nhảy xa phải quan tâm đến sự phát triển sức mạnh tốc độ của người tập. Để phát triển sức mạnh tốc độ cần xen kẽ tập luyện đúng mức với phương pháp dùng sức lớn nhất. Như vậy trong quá trình cho học sinh tập luyện môn nhảy xa cần phải đưa ra các bài tập phát triển sức mạnh bột phát của nhóm cơ chi dưới, giúp cho việc thực hiện động tác giậm nhảy trong nhảy xa thật nhanh, mạnh để đưa cơ thể đi xa hơn. Tố chất khéo léo: Khéo léo là tổng hợp các năng lực phối hợp vận động hay nói cách khác khéo léo là năng lực tiếp thu nhanh các động tác mới. Năng lực này được xác định trước hết thông qua các quá trình điều khiển được hình thành và phát triển trong tập luyện. Sự khéo léo phụ thuộc vào tính linh hoạt của hệ thần kinh, sự hoạt động của các cơ quan phân tích, nhất là cơ quan phân tích vận động. Năng lực phân tích càng chính xác càng hoàn thiện thì khả năng tiếp thu và biến đổi động tác càng cao. Muốn phát triển năng lực phối hợp vận động, phải thông qua sự tập luyện một cách tích cực, cần thực hiện các bài tập được sử dụng làm phương tiện phát triển khả năng phối hợp vận động Muốn rèn luyện tố chất khéo léo trong nhảy xa cần phải tập luyện chính xác các bài tập mà người tập sẽ sử dụng trong thi đấu và kiểm tra. Trong quá trình giảng dạy môn nhảy xa chúng ta nên căn cứ vào các đặc điểm phát triển các tố chất thể lực để dùng các phương pháp tập luyện thích hợp giúp học sinh tập luyện và phát triển đều các tố chất thể lực. TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ ĐỊNH -6- GV: HOÀNG THỊ LAN
  2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2019 - 2020 4. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIẢNG DẠY NHẢY XA KIỂU NGỒI CHO HỌC SINH THCS 4.1. Các yếu tố cấu thành thành tích nhảy xa Nhảy xa bao gồm nhiều động tác được liên kết lại với nhau thành một kỹ thuật hoàn chỉnh, để tiện phân tích và giảng dạy người ta phân thành các giai đoạn: Chạy đà, giậm nhảy, trên không và tiếp đất. Về mặt lý thuyết, trong điều kiện không có sức cản của môi trường không khí, điểm bay và điểm rơi trên một mặt phẳng thì vật bay xa của vật thể được phóng ra tỉ lệ thuận với bình phương tốc độ bay ban đầu, tỉ lệ nghịch với gia tốc rơi tự do. Trong thực tế nhảy xa thì chạy đà và giậm nhảy là 2 giai đoạn tạo cho cơ thể có tốc độ bay ban đầu lớn, góc độ bay hợp lý nhất vì thế đây là 2 giai đoạn có ảnh hưởng quyết định đến độ bay xa của lần nhảy. Qua những quan điểm trên chúng ta thấy các yếu tố cấu thành thành tích nhảy xa: Đặc điểm hình thái; Các tố chất thể lực; kỹ năng kỹ xảo trong phối hợp kỹ thuật; tâm lý. 4.2. Kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi Nhảy xa bao gồm nhiều động tác liên tục, nhưng người ta có thể chia thành 4 giai đoạn sau: Giai đoạn chạy đà Chạy đà trong nhảy xa nhằm tạo ra tốc độ ban đầu tối ưu giúp cho giậm nhảy đạt hiệu quả cao. Tuỳ theo đặc điểm cá nhân, trình độ tập luyện và thể lực của mỗi người, mà đoạn đường chạy đà có thể dài 10 - 35m. Với học sinh lớp 8, 9 đà có thể dài 10 - 25m. Khoảng cách chạy lấy đà được xác định bằng nhiều cách như đo bằng bàn chân, bằng bước đi (hai bước đi thường bằng một bước chạy) hoặc đo bằng thước dây. Người ta thường đo ngược trở lại từ ván giậm tới vạch bắt đầu chạy đà. Tốc độ chạy lấy đà trong nhảy xa được tăng dần tới 4 - 6 bước cuối cùng đạt tốc độ cao. Người ta duy trì tốc độ cao đó tới lúc giậm nhảy. TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ ĐỊNH -7- GV: HOÀNG THỊ LAN
  3. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2019 - 2020 Các bước chạy lấy đà phải ổn định và trở thành thói quen để đạt được sự phối hợp tốt nhất giữa chạy lấy đà nhanh với giậm nhảy nhanh, mạnh, chính xác Những bước cuối cùng của chạy lấy đà (2 - 4 bước) cần có ý thức để chuẩn bị giậm nhảy, lúc này trọng tâm hơi hạ thấp xuống bằng cách tăng độ dài bước trước bước cuối cùng. Việc đặt chân vào ván rất quan trọng. Chân giậm phải đặt bằng cả bàn theo hướng từ trên xuống dưới và ra sau, điểm đặt phải gần với điểm dọi của tổng trọng tâm thân thể. Trong chạy lấy đà thân trên hơi ngả về phía trước, đến khi giậm nhảy thì thân giữ gần như thẳng đứng. Giai đoạn giậm nhảy Lực giậm nhảy trong nhảy xa rất lớn vì vậy giậm nhảy nhất thiết phải là chân mạnh. Đối với thiếu niên hoặc người mới tập, việc lựa chọn chân giậm nhảy bằng cách cho họ nhảy xa một cách tự nhiên bằng đà ngắn. Khi tiếp xúc với ván giậm, toàn bộ trọng lượng cơ thể dồn lên chân giậm nhảy, do vậy chân giậm nhảy hơi khụyu để giảm chấn động. Khi giậm nhảy cần nhanh chóng duỗi hết các khớp chân giậm nhảy. Kết thúc giậm nhảy góc giữa thân trên và đùi chân lăng khoảng 950 động tác kết thúc giậm nhảy như vậy gọi là “bước bộ trên không” khi chân bắt đầu rời khỏi ván giậm. Các cánh tay đều kết thúc bằng động tác dừng lại đột ngột khi khuỷu tay ở mức ngang vai để nâng trọng tâm thân thể lên và giữ thăng bằng. TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ ĐỊNH -8- GV: HOÀNG THỊ LAN
  4. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2019 - 2020 Giai đoạn trên không Kỹ thuật giai đoạn trên không gồm hai phần: Phần thứ nhất: Khi chân giậm nhảy rời khỏi ván là lúc bắt đầu phần thứ nhất của giai đoạn trên không, lúc này người bắt đầu bay lên cao - ra trước. Phần này ở bất kì kiểu nhảy nào cũng giống nhau: Chân giậm nhảy duỗi thẳng chếch dưới phía sau, chân đá lăng co ở phía trước, trông như đang bước một bước ở trên không, vì vậy phần này có tên gọi là động tác “Bước bộ” trên không. Phần thứ hai: Sau thực hiện bước bộ trên không, chân giậm nhảy co dần lại và đưa ra trước nâng cao gối, tay khác bên với chân giậm cũng đưa ra trước lên cao cùng với tay bên chân giậm nhảy. Tiếp theo, đánh hai tay ra trước vòng xuống dưới - ra sau kết hợp với thân ngả nhiều về trước và vươn hai chân để chuẩn bị tiếp đất. Giai đoạn tiếp đất Giai đoạn tiếp đất bắt đầu khi hai chân tiếp đất, cần chủ động co chân để giảm chấn động và dướn người cùng hai tay ra trước, không để bất kỳ một bộ phận nào của cơ thể chạm đất phía sau hai chân. Tiếp theo, đứng lên rời khỏi hố cát (không đi sang ngang hoặc lùi). Động tác tiếp đất cần hết sức khéo léo, chủ động sẽ tận dụng được tối đa thành tích do chạy đà và giậm nhảy tạo nên 4.3. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi Xây dựng khái niệm kỹ thuật thông qua các biện pháp sau: - Giới thiệu, phân tích, làm mẫu, xem phim, ảnh kỹ thuật các kiểu nhảy và làm quen. - Tập chạy tăng tốc độ 20 - 30m. TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ ĐỊNH -9- GV: HOÀNG THỊ LAN
  5. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2019 - 2020 Dạy kỹ thuật giậm nhảy và bước bộ: - Tại chỗ tập đặt chân giậm và giậm nhảy. - Chạy 1 bước, 3 bước đà làm động tác giậm nhảy. - Tập bước bộ liên tục. - Chạy đà 3 - 5 bước giậm nhảy bước bộ. - Chạy đà ngắn giậm nhảy bước bộ qua xà thấp 40 - 50cm đặt cách ván giậm một nữa đường bay. Dạy kỹ thuật chạy đà và giậm nhảy bước bộ: - Chạy đà 5 bước giậm nhảy bước bộ - Chạy đà 7 - 11 bước làm động tác giậm nhảy bước bộ rơi xuống hố cát (nệm) bằng chân lăng rồi chạy thẳng ra khỏi hố cát (nệm). - Chạy đà 13 - 15 bước làm động tác giậm nhảy bước bộ rơi xuống hố cát (nệm) bằng chân lăng (yêu cầu đặt chân giậm đúng ván giậm nhảy). Dạy kỹ thuật bay trên không và rơi xuống đất: - Nhảy xa tại chỗ, rơi xuống nệm bằng hai chân. - Nhảy xa với đà ngắn, thu chân giậm về trước cùng với duỗi chân lăng. - Nhảy xa với đà ngắn và trung bình. Hoàn thiện kiểu nhảy: - Hoàn thiện từng phần kỹ thuật động tác của kiểu nhảy, xác định cự ly chạy đà chính thức. - Nhảy xa với chiều dài đà tăng dần và nhịp điệu động tác ổn định. - Thi đấu, kiểm tra đánh giá kết quả. TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ ĐỊNH -10- GV: HOÀNG THỊ LAN
  6. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2019 - 2020 5. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA HỌC SINH LỨA TUỔI 13 - 14 5.1. Đặc điểm tâm lý Tuổi học sinh THCS bao gồm các em đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9 (từ 12 đến 15 tuổi) nên trong quá trình giảng dạy thể dục giáo viên cần lưu ý quá trình tăng trưởng cơ thể của các em còn chưa kết thúc. Dù hoạt động thần kinh cao cấp ở các em đã đến mức phát triển cao. Trạng thái tâm lý ở lứa tuổi này cũng hay thay đổi cả về nhận thức, về tình cảm, sự chú ý, ý chí nên trong quá trình hành động ý chí của học sinh, vai trò của sự chín chắn đã được nâng cao một cách rõ rệt. Do sự phát triển mạnh của ý chí, học sinh thường có yêu cầu chặt chẽ đối với mình, nghiêm khắc đòi hỏi bản thân nhiều hơn trước giúp các em được nhiều phẩm chất ý chí tốt đẹp. Tuy nhiên, ở một số em phần nào hưng phấn mạnh hơn ức chế, dễ có những phản ứng kìm hãm, do đó dễ làm rối loạn sự phối hợp vận động, gây khó khăn cho việc tiếp thu và củng cố các kỹ năng vận động, giáo viên cần nhạy cảm và biết khéo khuyến khích, hướng dẫn các em tập luyện tốt, lấy động viên thuyết phục là chính chứ không nên gò ép đe dọa. Qua đó góp phần dần dần góp phần giáo dục đạo đức, tính tự giác, ý thức tổ chức cho các em thành người có tính biết tự kìm chế, kiên cường và có ý chí. 5.2. Đặc điểm sinh lý * Hệ tuần hoàn: Sự phát triển tim của nhi đồng chưa hoàn thiện và sự điều tiết thần kinh cũng chưa hoàn thiện, nhưng quá trình trao đổi chất cơ thể lại ở thời kỳ hưng thịnh. Do vậy, mạch đập tương đối nhanh, nhịp đập tim sẽ giảm theo lứa tuổi và ổn định đến tuổi 20. Cho nên đối với học sinh phổ thông các bài tập sức bền với thời gian hoạt động vừa phải và cường độ trung bình có tác dụng tích cực đến sự phát triển của hệ tim mạch. Căn cứ vào đặc điểm chức năng của hệ tuần hoàn thanh thiếu niên, khi tập luyện cần chú ý cơ thể các em chịu đựng lượng vận động, nhưng lượng vận động không nên quá lớn, chỉ cần sắp xếp hợp lý, tức là không nên để cho tim mạch chịu đựng trạng thái nín thở. * Hệ thần kinh: Hệ thần kinh là cơ quan phát triển sớm nhất Ở tuổi 13 - 14, chức năng quá trình ức chế vỏ não đạt trình độ nhất định, năng lực phân tích tổng hợp nâng cao và đã hình TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ ĐỊNH -11- GV: HOÀNG THỊ LAN
  7. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2019 - 2020 thành được nhiều loại phản xạ có điều kiện, nhưng do năng lực phân hoá vẫn chưa hoàn thiện và do ảnh hưởng sự hoạt động phát triển các nhóm cơ nhỏ còn chậm, nên có khó khăn khi tập những động tác phức tạp và tinh tế. Đến 14 - 17 tuổi phản xạ tiềm phục rút ngắn, năng lực phân hoá nâng cao, có thể nắm được động tác khó và phức tạp. * Hệ hô hấp: Lồng ngực của học sinh phổ thông còn hẹp, lực cơ hô hấp tương đối yếu, hô hấp còn nong, dung tích sống nhỏ, song sự trao đổi chất lại mãnh liệt, nhu cầu oxy tương đối nhiều. Do vậy tần số hô hấp nhanh, khả năng thở sâu của các em tăng theo lứa tuổi, nhịp thở giảm theo lứa tuổi và dung tích sống lại tăng theo lứa tuổi. Nhu cầu oxy ở tuổi 13 - 14 tăng rõ rệt, nhu cầu tiêu thụ oxy tối đa và khả năng nợ oxy đều thấp, cho nên năng lực yếm khí và hiếu khí thấp hơn người trưởng thành. Khi luyện tập các bài tập phát triển khả năng hiếu khí được sử dụng nhiều, không nên dùng các bài tập kéo dài, cường độ lớn, tăng cường hướng dẫn sự phối hợp thở cho cho học sinh, và nó có ý nghĩa rất quan trọng giúp phát triển tính nhịp điệu chức năng cơ quan hô hấp. * Hệ xương: Xương của các em lớn lên một cách nhanh chóng cả chiều dài lẫn bề dày. Tuy nhiên sự phát triển đó không đồng đều, hệ thống sụn ở các khớp đang đòi hỏi điều kiện tốt nhất để phát triển và tồn tại. Các xương cột sống, xương tứ chi phát triển nhanh trong khi xương lồng ngực phát triển chậm, do vậy lồng ngực hẹp so với chiều cao. Đàn tính của xương giảm, độ giãn của xương tăng do hàm lượng canxi, phốt pho, magie trong xương tăng. * Hệ cơ: Hệ cơ phát triển tương đối nhanh nhưng chậm hơn hệ xương. Khối lượng đàn tính của cơ tăng, chủ yếu là cơ dài và nhỏ, do sự mất cân đối giữa cơ và xương nên khả năng phối hợp của các em bị giảm sút. Thời kỳ này sức mạnh của cơ bắp tăng lên nhưng chưa kèm theo sự phát triển về sức bền, sự không trùng hợp này thường trở thành nguyên nhân căng thẳng cơ bắp quá mức khi tập luyện với lượng vận động lớn và dễ dẫn đến mệt mỏi. TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ ĐỊNH -12- GV: HOÀNG THỊ LAN
  8. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2019 - 2020 C. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu nêu trên chúng tôi dự kiến sử dụng các phương pháp như sau: 1.1. Phương pháp tham khảo tài liệu 1.2. Phương pháp phỏng vấn 1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm 1.4. Phương pháp thực nghiệm Để nghiên cứu tác dụng của các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh khối lớp 9, chúng tôi tiến hành thực nghiệm song song trên 2 nhóm khách thể theo quy ước sau: + Nhóm thực nghiệm: Chọn ngẫu nhiên 35 nam học sinh lớp 9A3, 9A4 thời gian tập luyện là 2 buổi/tuần. Nội dung tập luyện theo các bài tập đã được chọn qua kết quả phỏng vấn. + Nhóm đối chứng: Chọn ngẫu nhiên 20 nam học sinh lớp 9A1, 9A2 thời gian tập luyện giống nhóm thực nghiệm. Nội dung tập luyện theo phân phối chương trình của Bộ GD - ĐT. 2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Các bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi của nam học sinh lớp 9 trường THCS Nguyễn Thị Định. * Khách thể nghiên cứu: 70 nam học sinh lớp 9 chia làm 2 nhóm: + Nhóm đối chứng: 35 nam lớp 9A1, 9A2 chọn ngẫu nhiên, học theo chương trình sách giáo khoa (phụ lục 1), thời gian tập như nhóm thực nghiệm. + Nhóm thực nghiệm: 35 nam lớp 9A3, 9A4 chọn ngẫu nhiên, học các bài tập do chúng tôi lựa chọn, thời gian tập luyện 2 buổi/tuần. TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ ĐỊNH -13- GV: HOÀNG THỊ LAN
  9. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2019 - 2020 2.2. Địa điểm nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm - Trường THCS Nguyễn Thị Định -Trang thiết bị, dụng cụ: Đường chạy, hố nhảy xa, 2 cờ, thước dây (30m), đồng hồ bấm giờ. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. LỰA CHỌN CÁC BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH NHẢY XA KIỂU NGỒI CHO NAM HỌC SINH LỚP 9 TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ ĐỊNH 3.1.1. Thực trạng về chương trình giảng dạy môn nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh khối 9 Trường THCS Nguyễn Thị Định. * Về sân bãi, trang thiết bị phục vụ học tập: Sân trường rộng khoảng 400m 2 ; 2 đường chạy 60m; 1 hố nhảy xa, một số dụng cụ phục vụ cho công tác giảng dạy theo quy định của Bộ GD - ĐT. * Nội dung giảng dạy nhảy xa kiểu ngồi theo phân phối chương trình của Bộ GD – ĐT. 3.1.2. Nghiên cứu lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh nam lớp 9 Trường THCS Nguyễn Thị Định Để có cơ sở khoa học cho việc lựa chọn các bài tập cụ thể nhằm mục đích nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngổi cho nam học sinh lớp 9 trường THCS Nguyễn Thị Định bằng phương pháp đọc, tham khảo tài liệu cũng như quan sát các buổi lên lớp của các giáo viên và qua thực tiễn giảng dạy, tôi đã tổng hợp được 10 bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh nam lớp 9. Song, để tìm ra các bài tập thường xuyên được sử dụng trong thực tiễn giảng dạy, tôi soạn thảo thành phiếu và tiến hành phỏng vấn 20 giáo viên thể dục của các trường theo nguyên tắc cách trả lời như sau, đồng ý và không đồng ý về các bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh nam lớp 9. Kết quả phỏng vấn các bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh nam lớp 9 được phản ánh ở bảng 3.1. TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ ĐỊNH -14- GV: HOÀNG THỊ LAN
  10. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2019 - 2020 Bảng 3.1: Bảng kết quả phỏng vấn các bài tập KẾT QUẢ (n phát = 20; n thu =20) Đồng ý Không đồng ý TT BÀI TẬP Tỉ lệ Tỉ lệ Số phiếu Số phiếu % % 1 Chạy tốc độ cao 30m 20 100.0 0 0.0 2 Chạy 60m xuất phát thấp 17 85.0 3 12.0 3 Đứng lên ngồi xuống bằng chân giậm 18 90.0 2 8.0 4 Bật xa tại chỗ 17 85.0 3 12.0 5 Chạy lò cò nhanh 30m 18 90.0 2 10.0 6 Chạy đạp sau nhanh 30m 17 85.0 3 12.0 7 Bật cao tại chỗ 11 55.0 8 40.0 8 Bật luân phiên đổi chân trên bục cao 40cm 17 85.0 3 12.0 9 Đứng lên ngồi xuống bằng 2 chân 12 60.0 6 24.0 10 Tại chỗ bật nhảy qua xà thấp 7 35.0 13 52.0 Từ kết quả thu được từ bảng 3.1 chúng tôi chọn những bài tập được đánh giá là đồng ý chiếm tỉ lệ số phiếu từ 85% trở lên. Kết quả chúng tôi chọn 7 bài tập sau: 1. Chạy 30m tốc độ cao 2. Chạy 60m xuất phát thấp 3. Đứng lên ngồi xuống bằng chân giậm 4. Bật xa tại chỗ 5. Chạy lò cò nhanh 30m 6. Nhảy xa toàn đà 7. Chạy đạp sau nhanh 30m 3.2. Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy xa “kiểu ngồi” của học sinh nam lớp 9 trường THCS Nguyễn Thị Định. Trong thời gian thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra cả hai nhóm vào hai thời điểm trước và sau 6 tuần tập luyện. - Nhóm đối chứng: Gồm 35 em học sinh nam lớp 9 trường THCS Nguyễn Thị Định được tập bình thường theo chương trình thể dục hiện hành. TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ ĐỊNH -15- GV: HOÀNG THỊ LAN
  11. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2019 - 2020 - Nhóm thực nghiệm: Gồm 35 em học sinh nam lớp 9 trường THCS Nguyễn Thị Định học tập các bài tập đã lựa chọn qua kết quả phỏng vấn Tiến trình biểu tập luyện của nhóm thực nghiệm Giáo án TT Nội dung 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Chạy 30m xuất phát 1 x cao x x Chạy 60m xuất phát 2 x thấp x x x Đứng lên ngồi xuống 3 x bằng chân giậm x x 4 Bật xa tại chỗ x x x 5 Chạy lò cò nhanh 30m x x 6 Nhảy xa toàn đà x x x x x 7 Chạy đạp sau 30m x x 3.2.1. Đánh giá thực trạng thành tích nhảy xa kiểu ngồi của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng được trình bày ở bảng 3.2 (dựa vào bảng phụ lục cuối trang sách giáo khoa thể dục 9 về thành tích môn nhảy xa) để tiến hành so sánh. BẢNG 3.2: SO SÁNH THÀNH TÍCH TRUNG BÌNH NHẢY XA KIỂU NGỒI TOÀN ĐÀ BAN ĐẦU CỦA NHÓM ĐỐI CHỨNG VÀ NHÓM THỰC NGHIỆM TRƯỚC THỰC NGHIỆM Khối 9 (70 hs) Chưa đạt Đạt Giỏi Số lượng % Số lượng % Số lượng % Nhóm đối chứng (35 hs) 10 28,57 22 62.87 3 8,57 Nhóm thực nghiệm (35 hs) 11 31.42 20 57.14 4 11.42 Kết quả bảng 4.2 cho thấy rằng thực trạng ban đầu hai nhóm này tương đương nhau. TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ ĐỊNH -16- GV: HOÀNG THỊ LAN
  12. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2019 - 2020 3.2.2. Đánh giá thành tích nhảy xa kiểu ngồi của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm: Sau khoảng 6 tuần thực nghiệm của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi tiến hành kiểm tra thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho 2 nhóm nam học sinh lớp 9 THCS Nguyễn Thị Định thu được kết quả ở bảng 3.3 BẢNG 3.3: SO SÁNH THÀNH TÍCH NHẢY XA KIỂU NGỒI GIỮA NHÓM ĐỐI CHỨNG VÀ NHÓM THỰC NGHIỆM SAU THỰC NGHIỆM. Khối 9 (70 hs) Chưa đạt Đạt Giỏi Số lượng % Số lượng % Số lượng % Nhóm đối chứng ( 35 hs) 8 22,85 23 65.71 4 11.42 Nhóm thực nghiệm (35 hs) 0 0 25 71.4 10 28.8 Kết quả bảng 3.3 cho thấy: có sự khác biệt về giá trị trung bình thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 9. Thành tích nhảy xa của nhóm thực nghiệm tốt hơn thành tích nhảy xa của nhóm đối chứng. Từ đây chúng tôi có thể khẳng định kết quả ứng dụng của các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 9 THCS Nguyễn Thị Định mà chúng tôi lựa chọn đã thể hiện tính hiệu quả đến thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 9. TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ ĐỊNH -17- GV: HOÀNG THỊ LAN
  13. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2019 - 2020 D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN: Kết quả nghiên cứu cho những kết luận sau: - Đã lựa chọn được 7 bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 9 trường THCS Nguyễn Thị Định đó là: 1. Chạy 30m xuất phát cao 2. Chạy 60m xuất phát thấp 3. Đứng lên ngồi xuống bằng chân giậm 4. Bật xa tại chỗ 5. Chạy lò cò nhanh 30m 6. Bật luân phiên đổi chân trên bục cao 40cm 7. Chạy đạp sau nhanh 30m Qua kết quả nghiên cứu ta có thể nhận thấy: Sau 6 tuần tập luyện ứng dụng các bài tập nhóm thực nghiệm có thành tích nhảy xa tăng lên rõ rệt điều này nói lên sự tăng trưởng tốt về thành tích nhảy xa kiểu ngồi của nhóm thực. Từ đây chúng tôi có thể khẳng định kết quả ứng dụng của các bài tập nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh nam khối lớp 9 trường THCS Nguyễn Thị Định mà chúng tôi lựa chọn đã thể hiện tính hiệu quả đến thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh. 2. KIẾN NGHỊ: - Có thể áp dụng các bài 9tập vừa nghiên cứu để áp dụng vào chương trình giảng dạy chính khoá cho học sinh khối 9 và huấn luyện đội tuyển điền kinh của trường THCS Nguyễn Thị Định - Qua việc nghiên cứu các bài tập trên nhóm chúng tôi mạnh dạn kiến nghị đưa các bài tập này mở rộng thêm cho các khối 6, 7, 8 (nam, nữ) trong các trường phổ thông cơ sở trong tỉnh cũng như trên toàn tỉnh nhằm đạt hiệu quả hơn. - Qua kết quả nghiên cứu nhóm chúng tôi nhận thấy thành tích nhảy xa kiểu ngồi do nhiều yếu tố tạo nên như: Tố chất thể lực, đặc điểm tâm sinh lý, cũng như đặc điểm về hình thái. Do đó cần nghiên cứu sâu hơn ở các mặt khác như thể lực, hình thái và tâm lý để từng bước hoàn thiện nâng cao kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh. TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ ĐỊNH -18- GV: HOÀNG THỊ LAN
  14. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2019 - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Điền kinh, 2004, giáo trình giảng dạy điền kinh, Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Chỉ thị số 36 CP/TW, (24/03/1994), về công tác TDTT trong giai đoạn mới của Ban Bí thư Trung ương Đảng. 3. Dương Nghiệp Chí – Võ Đức Hùng – Phạm văn Thụ – Sách điền kinh – NXB – Nhà xuất bản Thể dục Thể thao Hà Nội – 1976. 4. Trịnh Trung Hiếu (2001),“Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT trong nhà trường”, NXB TDTT Hà Nội. 5. Trịnh Hùng Thanh (1999), “Đặc điểm sinh lý các môn Thể thao”, NXB TDTT, Hà Nội. 6. Đỗ Vĩnh, TS. Huỳnh Trọng Khải (2008)“Thống kê học trong thể dục thể thao”, NXB TDTT. 7. Đỗ Vĩnh, “Giáo trình thống kê và giáo trình nghiên cứu khoa học”. 8. Đỗ Vĩnh, Phạm Minh Quyền, Nguyễn Thị Yến (2006) “Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm”, NXB TDTT Hà Nội. TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ ĐỊNH -19- GV: HOÀNG THỊ LAN