Báo cáo biện pháp Một số biện pháp giúp học sinh luyện từ, viết câu và làm văn tốt

doc 21 trang trangle23 16/08/2023 1963
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo biện pháp Một số biện pháp giúp học sinh luyện từ, viết câu và làm văn tốt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_bien_phap_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_luyen_tu_vi.doc

Nội dung tóm tắt: Báo cáo biện pháp Một số biện pháp giúp học sinh luyện từ, viết câu và làm văn tốt

  1. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh luyện từ, viết câu và làm văn tốt + Viết câu phải đúng, hay về từ: vì câu do từ cấu tạo thành.Vì thế khi nĩi hoặc viết câu, ta phải dùng từ cho chính xác, cĩ sự chọn lọc từ ngữ. Ví dụ : “Cha tơi là người cĩ tiếng tăm được mọi người mến phục.” khơng thể viết: “ Cha tơi là người cĩ tai tiếng được mọi người mến phục.” + Đặt câu phải đúng về cấu tạo ngữ pháp. Tơi thường nĩi với các em: - Đặt câu phải cĩ đủ hai thành phần chính đĩ là chủ ngữ và vị ngữ. Khi nĩi, viết văn nếu khơng cẩn thận ta sẽ viết các câu thiếu chủ ngữ hoặc vị ngữ. Ví dụ : “ Qua hai tháng ơn tập, đã nâng cao chất lượng học tập cho học sinh”. Câu này thiếu thành phần chủ ngữ, vì “Qua” kết hợp với “hai tháng ơn tập” đã tạo thành trạng ngữ chỉ thời gian. Ta cĩ thể sửa lại câu này bằng cách thêm chủ ngữ “giáo viên” như sau “Qua hai tháng ơn tập, giáo viên đã nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.” - Khi học sinh viết dấu câu chưa đúng ở chỗ nào, tơi sửa ngay chỗ đĩ và hướng dẫn làm lại cho đúng để rút kinh nghiệm. Đồng thời tơi nêu một vài câu hỏi liên quan đến lỗi mắc phải trong viết dấu câu để nhắc các em nhớ và khắc phục như : Câu văn này em viết là câu gì ? Cuối câu phải cĩ dấu gì ? Tơi cịn ghi vài lời nhắc dưới bài tập sai để các em lưu ý Với những em chưa phân biệt được các dấu câu phải viết khi nào ? Tơi dành một số thời gian trong tiết Luyện từ và câu ( Kể cả ở những tiết học khác như: Tập đọc, Tập làm văn ) để hướng dẫn các em cách xác định dấu câu và viết dấu câu. - Đối với câu ghép, tơi thường gợi mở cho các em tìm tịi, suy nghĩ để phát hiện ra cái sai. + Khi học sinh viết câu ghép chưa đúng, tơi cho các em nhận xét lẫn nhau phát hiện và sửa lại. Ví dụ : Tuy nhà bạn Lan rất xa nhưng vẫn đi học đều. Vậy câu này sai chỗ nào ? Cho nhận xét sửa ngay. Câu này chưa đủ hai vế câu, sửa lại là: Tuy nhà bạn Lan rất xa nhưng bạn ấy vẫn đi học đều. Giúp các em nhận rõ mỗi vế câu ghép phải cĩ cấu tạo như một câu đơn (cĩ đủ hai thành phần chủ ngữ và vị ngữ) + Đối với những câu ngắn nhưng là câu ghép thì học sinh phải phân tích được cụm C-V của câu đĩ. Ví dụ : Mưa to, giĩ lớn. Mẹ trịn, con vuơng. Nhà cao, cửa rộng. b/ Hướng dẫn học sinh các cách viết câu hay. Tơi cịn hướng dẫn cụ thể cho các em một số cách viết câu hay: b1. Viết câu chính xác, rõ ràng. (Là câu chỉ cĩ một cách hiểu) - Phải dùng dấu câu, đặt biệt là dấu phẩy cho đúng chỗ. Ví dụ : Bố em đi xây nhà chiều mới về. Đặt dấu phẩy : Bố em đi xây nhà, chiều mới về. Khơng thể đặt dấu phẩy: Bố, em, đi xây nhà chiều mới về. - Dùng từ thường là hư từ để bổ sung ý nghĩa cho câu. Cĩ thể dùng các hư từ: là, hay, bởi, tại, cùng, và, ồ , à , nhỉ, ạ, ơi để bổ sung ý nghĩa cho câu thêm sinh động. Người thực hiện : Nguyễn Thị Kim Thoa 12
  2. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh luyện từ, viết câu và làm văn tốt Ví dụ : “Chẳng những chích bơng là bạn của trẻ em mà chích bơng cịn là bạn của bà con nơng dân.” ( Tơ Hồi ) - Sắp xếp trật tự từ, cụm từ sao cho thích hợp với ý muốn nĩi. Ví dụ: Nĩ tặng tơi một quyển sách. Khơng thể viết: Tơi một quyển sách nĩ tặng. b2. Viết câu phải chặt chẽ, mạch lạc: (Là cách viết câu chặt chẽ về cấu trúc ngữ pháp, từ đĩ mạch lạc về ý nghĩa). - Khơng để chủ ngữ xuất hiện ở vế phụ, nếu chủ ngữ ấy đã xuất hiện ở vế chính. Ví dụ : Lúa khơng được chăm sĩc kịp thời, lúa sẽ giảm năng suất. Nên viết: Khơng được chăm sĩc kịp thời, lúa sẽ giảm năng suất. - Khơng dùng từ nối “và” để nối cụm chủ vị diễn đạt ý phụ với cụm chủ vị diễn đạt ý chính. Ví dụ : Cơn bão rất dữ dội và căn nhà đổ nát. Nên viết là: Cơn bão rất dữ dội nên căn nhà đổ nát. b3. Viết câu mạnh mẽ, hùng hồn: (Là câu cĩ tác động mạnh vào thính giác của người nghe, nĩ khắc sâu vào tâm trí người đọc những ấn tượng, hình ảnh sống động, cĩ ý nghĩa, hình ảnh sâu sắc). - Đặt chủ ngữ ở phần diễn đạt ý chính của câu. Ví dụ : Hà Nội mùa thu, ngọt ngào mùi hoa sữa. Viết lại : Mùa thu, Hà Nội ngọt ngào mùi hoa sữa. - Nêu ý nhấn mạnh ở đầu câu hoặc cuối câu. Ví dụ: “Bất thình lình bác Năm rút thanh sắt ra, đập mạnh xuống đầu thằng giặc, sau khi giả vờ say, thất thểu bước vào quán rượu.” Hoặc: “Giả vờ say, thất thểu bước vào quán rượu, bất thình lình bác Năm rút thanh sắt ra, đập mạnh xuống đầu thằng giặc.” Kết quả: Các em đã hiểu, nhớ được những nguyên tắc cần thiết khi đặt câu. Xác định và đặt được câu ghép. Đa số các em biết sử dụng những từ ngữ trau chuốt cĩ chọn lọc để viết thành những câu văn đúng ngữ pháp, giàu hình ảnh, cảm xúc. 3.3/ Rèn luyện cho học sinh cách làm văn miêu tả. - Trong quá trình làm văn, ở thể loại văn miêu tả, các em thường lẫn lộn sang thể loại văn kể chuyện. Một số học sinh khi làm văn, về mặt hình thức chưa thể hiện được ba phần của một bài văn cịn nhầm lẫn giữa mở bài và thân bài. Bài viết lủng củng, chưa thể hiện được cái mới, cái hay, cái riêng và cảm xúc của mình - Qua kiểm tra, tơi phát hiện ra học sinh cịn những hạn chế trên là do: a/ Học sinh chưa phân biệt được các thể loại: văn miêu tả và văn kể chuyện. Chưa nắm được bố cục của một bài văn. b/ Các em cịn lúng túng khi viết mở bài, thân bài, kết bài. c/ Các em cịn sử dụng “văn nĩi” trong quá trình viết văn làm cho câu văn khơ khan, ý tứ thơ thiển, cục mịch. Chưa biết lựa chọn những hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc để đưa vào bài văn nhằm tạo cho mình một nét riêng. Người thực hiện : Nguyễn Thị Kim Thoa 13
  3. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh luyện từ, viết câu và làm văn tốt Biện pháp : a/ Giúp học sinh phân biệt một số thể loại văn, nắm được bố cục bài văn. Tơi gợi ý để giúp các em phân biệt giữa văn miêu tả và văn kể chuyện. + Miêu tả: là dùng ngơn ngữ để người khác cĩ thể thấy được các sự vật, sự việc, con người một cách cụ thể như ở trước mắt. Khi miêu tả cần lưu ý : - Phải quan sát kĩ : dùng tai, mắt, mũi (cĩ khi cả lưỡi nữa) để quan sát đồ vật, con vật, nhân vật, thực vật hay cảnh vật muốn miêu tả. - Phải nhận xét cẩn thận: bằng trí ĩc để tìm các chi tiết đặc biệt. - Miêu tả khơng phải là kể: do đĩ ta khơng kể lể hết mọi chi tiết mà chỉ chọn những chi tiết cần thiết để trình bày cặn kẽ và sống động. + Kể chuyện cần lưu ý : - Phải xây dựng được cốt truyện hợp lý, hấp dẫn, lơi cuốn người đọc. - Nhân vật phải hiện ra rõ nét với những chi tiết cụ thể, sinh động. - Truyện phải cĩ ý nghĩa sâu sắc. - Để học sinh nắm được cấu tạo của một bài văn gồm cĩ những phần nào ? Mỗi phần làm những việc gì ? Trong các tiết Tập làm văn (tùy theo từng thể loại), tơi thường yêu cầu các em nhắc lại Cấu tạo của một bài văn. - Tơi cịn lưu ý cho các em: Khi làm một bài Tập làm văn các em cần thực hiện các việc sau: * Phân tích đề : - Đọc đi, đọc lại nhiều lần đầu đề, chú ý từng câu, từng chữ, gạch dưới những từ quan trọng để xem: - Đầu đề thuộc thể văn nào ? (Miêu tả hay kể chuyện) - Đối tượng cần nĩi đến là gì ? (Miêu tả thì tả đồ vật, cây cối, con vật, tả cảnh hay tả người ? Kể chuyện thì kể chuyện gì ?) - Trọng tâm yêu cầu của đầu đề là ở điểm nào ? (Tả đồ vật thì trọng tâm là tả hình dáng. Tả cây cối thì trọng tâm là dáng vẻ ở độ lớn nào, thời điểm chủ yếu nào ). * Lập dàn bài và tìm ý : - Sau khi đã phân tích kĩ đầu đề , chúng ta lập một dàn ý tổng quát trước; sau đĩ dựa vào việc quan sát đối tượng ( hoặc hồi tưởng để tìm ý, tìm từ, tìm hình ảnh, màu sắc bổ sung cho dàn bài tổng quát thành một dàn bài chi tiết ). * Làm nháp và sửa chữa: - Cĩ dàn bài chi tiết rồi chúng ta dựa vào đĩ để viết câu, thành bài văn hẳn hoi. Trong giai đoạn này, các em cần suy nghĩ để thêm vào những ý tưởng chợt đến, bỏ bớt chi tiết rườm rà, những ý trùng lặp khơng cần thiết. * Làm chính thức: - Khi làm chính thức cần phải viết chữ ngay ngắn, cẩn thận. Khơng được viết tắt trong bài văn, khơng được viết chữ số, ngoại trừ ngày, tháng, năm hay niên hiệu của một vị Vua. * Đọc lại bài : - Cuối cùng nên đọc lại bài ba lần để kiểm sốt xem cĩ sai về lỗi chính tả hay dấu câu khơng. Người thực hiện : Nguyễn Thị Kim Thoa 14
  4. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh luyện từ, viết câu và làm văn tốt b/ Hướng dẫn các em cách viết phần mở bài, thân bài, kết bài. * Phần mở bài: - Giới thiệu đối tượng miêu tả (tả cảnh vật, người, đồ vật, con vật, cây cối) bằng cách trực tiếp hay gián tiếp. - Trong bài tập làm văn, phần mở bài là phần thứ nhất nhằm mục đích giới thiệu đối tượng sẽ nĩi ở phần thân bài. Đây là phần gây ấn tượng đầu tiên cho người đọc. Các em cĩ thể vào bài bằng một câu hay một đoạn nhưng cần phải bám sát vào nội dung yêu cầu đã được xác định. Dựa vào mở bài của mỗi em mà tơi gĩp ý, khơng gị bĩ, khơng áp đặt. - Tơi cịn hướng dẫn cho các em một số cách mở bài : . Mở bài bằng cách giới thiệu : Theo cách này, ta đề cập trực tiếp đến đối tượng. Ví dụ : Tả cây mận đang cĩ trái. “Cây mận trước nhà em thuộc loại mận “da người”. Ba em trồng đã hơn bốn năm rồi, nĩ mới cĩ trái chiến.” . Mở bài bằng cách nêu lí do: Với cách này ta nĩi rõ nguyên nhân, trường hợp nào ta bắt gặp đối tượng. Ví dụ: Tả hình dáng và hoạt động của con mèo nhà em. “Vì nhà cĩ nhiều chuột, nên ba xin một con mèo về nuơi. Đến nay, nĩ đã lớn và bắt chuột rất giỏi”. . Mở bài bằng cách bất chợt: Tức là bất ngờ dùng một âm thanh, một tiếng động nào đĩ khiến người đọc phải chú ý đến đối tượng. Ví dụ: Em hãy tả con gà trống đang gáy sáng. “Ị ĩ o Đĩ chính là tiếng gáy của chú gà trống đầu đàn trong đàn gà nhà em” Qua đĩ, tơi giúp các em hiểu rằng mở bài trực tiếp hay gián tiếp cũng vẫn phải bám sát yêu cầu của đề bài để viết được bài văn tốt mang tính nghệ thuật cao. * Phần thân bài: - Với thân bài, tơi lưu ý cho các em: Đây là phần thứ hai, ở giữa, sau mở bài và trước kết bài. Thân bài sẽ nĩi rõ về đối tượng đã được giới thiệu ở phần mở bài. Yêu cầu của thân bài là phải thể hiện được trọng tâm và yêu cầu của đầu đề. - Tơi hướng dẫn các em khi viết thân bài cần: + Bám sát dàn bài chi tiết. + Dùng từ gợi tả, gợi cảm, các biện pháp tu từ để viết được những câu văn sinh động. Biết cảm nhận sự vật bằng các giác quan (mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi, tay sờ, miệng nếm, ) + Dùng từ đặt câu cĩ sự liên kết giữa các câu trong đoạn, liên kết các đoạn (cĩ thể xen kẽ nhận định, cảm nhận riêng của mình). Câu đầu của mỗi đoạn thể hiện được ý của đoạn đĩ. * Phần kết bài: - Kết bài là phần sau cùng của bài tập làm văn. Yêu cầu thơng thường của phần này là: thể hiện, bộc lộ được tình cảm chân thật của mình, nêu được nhận xét hoặc cảm nghĩ, ấn tượng về đối tượng miêu tả theo kiểu mở rộng hoặc khơng mở rộng. Người thực hiện : Nguyễn Thị Kim Thoa 15
  5. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh luyện từ, viết câu và làm văn tốt - Tơi gợi mở cho học sinh nĩi theo ý của các em. Sau đĩ sẽ chắt lọc, sửa sai( nếu cần). Đồng thời tơi cũng khuyến khích học sinh cĩ thể: nêu một câu hỏi, một ý tưởng mới lạ, một lời bình, một lời nĩi,câu ca dao thành ngữ, tục ngữ để nĩi cảm nghĩ của mình về bài văn đã miêu tả c/ Hướng dẫn học sinh dùng từ, lựa chọn những hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc để đưa vào bài văn nhằm tạo cho mình một nét riêng. - Để giúp các em dùng từ trau chuốt, câu văn thêm bĩng bẩy, giàu hình ảnh. Trong các tiết lập dàn ý, tơi rất chú trọng đến việc hướng dẫn các em lập dàn ý. Đặc biệt là sử dụng từ . Ví dụ 1: Với đề bài: Gia đình em cĩ nuơi một con chĩ rất khơn. Em hãy tả lại con chĩ đĩ . . Tơi hướng dẫn để học sinh lập dàn ý cho phần thân bài .Cụ thể: Tổng quát Chi tiết + Hình dáng tổng quát: Tầm vĩc trung bình vạm vỡ, lơng xù, màu đen. + Từng bộ phận: Chân lùn, dưới mõm cĩ râu, mắt sáng, tinh nhanh, cĩ hai đốm vàng, tai cụp và thính + Hoạt động, tính nết: Mừng rỡ khi chủ đi đâu về, đêm đêm giữ nhà, hiểu được tiếng người, ngoan ngỗn. . Dựa vào dàn ý tơi yêu cầu học sinh diễn đạt thành câu văn đúng ngữ pháp: “Con chĩ của em tuy tầm vĩc trung bình nhưng rất vạm vỡ. Nĩ cĩ bộ lơng xù màu đen. Bốn chân chĩ hơi lùn. Dưới mõm nĩ cĩ râu. Đơi mắt nĩ sáng và tinh nhanh, phía trên hai mí lại cĩ thêm hai đốm vàng nho nhỏ. Đơi tai nĩ cụp xuống và rất thính. Mỗi khi em đi học về nĩ rất mừng. Đêm đêm nĩ nằm trước cổng để giữ nhà. Con chĩ của em dường như hiểu được tiếng người và ngoan ngỗn.” . Sau đĩ tơi gợi ý để học sinh sửa lại cho câu văn hay hơn. - “Nĩ cĩ bộ lơng xù màu đen.” Sửa lại “ Bộ lơng nĩ y hệt như lớp mền bơng màu đen phủ kín khắp thân thể nĩ vậy.” - “Dưới mõm nĩ cĩ râu.” Sửa lại “ Mới nhìn mặt nĩ tua tủa những lơng, người ta dễ tưởng như mặt dê, vì dưới mõm cũng cĩ chịm râu ngắn thật dễ ghét.” - “Mỗi khi em đi học về nĩ mừng.” Sửa lại “Mỗi khi em đi học về, Mi –Mi thường chạy ra mừng ríu rít. Hai chân trước nĩ chồm lên ơm ngang người em. Cái đuơi nĩ ngúc ngoắc lất phất những sợi lơng dài như cây phất trần.” Ví dụ 2: Trong tiết Tập làm văn Tả người, khi học sinh đặt câu: “Bạn Quyên cĩ mái tĩc cụt gọn gàng và đen, gương mặt trịn”. Tơi cho các em khác nhận xét và cĩ thể sửa lại “ Mái tĩc bạn Quyên đen nhánh được cắt gọn gàng, ơm lấy gương mặt trịn trịa. Trơng thật đáng yêu.” - Bên cạnh đĩ, tơi cịn gợi ý để các em biết lựa chọn những chi tiết tiêu biểu, đặc sắc đưa vào bài văn nhằm tạo nét riêng cho mình. Chẳng hạn : Người thực hiện : Nguyễn Thị Kim Thoa 16
  6. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh luyện từ, viết câu và làm văn tốt .Tả quyển vở cũ thì chú ý đến các chi tiết : Giấy đã ngả màu vàng, bìa tập bị thủng nhiều vì gián gặm .Tả cây mai thì chú ý chi tiết về hoa: vàng tươi, các cánh đều nhau . Tả con gà trống khơng thể bỏ qua bộ lơng sặc sỡ, tư thế hiên ngang; trái lại tả con gà mái thì chú ý đến tính quyết liệt chống trả của nĩ với diều hâu để bảo vệ đàn con . . Tả cánh đồng lúa thì chú ý những nét đẹp như: cánh đồng vàng ĩng, lúa nặng trĩu bơng, tiếng cắt lúa xoèn xoẹt, tiếng hát người lao động . Tả cụ già chú ý đến mái tĩc, gương mặt, chịm râu, thĩi quen . Tả em bé cần chú ý đến gương mặt bầu bĩnh, làn da mịn màng Và tơi thường xuyên nhắc nhở các em: trong quá trình làm văn cần sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, nhân hĩa, các từ tượng hình, để câu văn sinh động hấp dẫn hơn. Kết quả: Các em khơng cịn lầm lẫn giữa các thể loại Tập làm văn và trong quá trình làm văn đã biết chọn lựa những hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc để đưa vào bài văn của mình. Đồng thời nhiều em cịn biết sử dụng hình ảnh so sánh, nhân hĩa giúp câu văn sinh động, bài văn hay hơn. Tơi thấy các em cũng mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp. 3.4. Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường để giúp học sinh học tốt phân mơn luyện từ và nâng cao khả năng viết văn. Một số gia đình chưa tạo điều kiện tốt cho học sinh trong quá trình học. Đặc biệt là học mơn Tiếng Việt. Khơng cĩ sự nhắc nhở, la rầy khi trẻ ở nhà thích các loại phim hoạt hình, phim võ thuật trên ti vi đến quên cả việc học. - Đối với những học sinh yếu, mê chơi, lười học, tơi thường xuyên theo dõi, nhắc nhở, giúp đỡ các em. Giảng lại những chỗ mà các em chưa hiểu, khuyến khích các em học nhĩm đơi ở đầu mỗi buổi học để các em cĩ dịp trao đổi, học hỏi cái hay của bạn. Qua đĩ giúp các em tự rèn luyện, mở rộng vốn từ cho chính mình. Ngồi việc phụ đạo tại lớp, tơi chủ động gặp gỡ cha mẹ của các em, đề nghị và động viên họ quan tâm hơn đến việc học của con em mình, tạo cho các em một gĩc học tập yên tĩnh, quản lý chặt thời gian tự học ở nhà, thường xuyên kiểm tra tập vở, nhắc nhở các em học bài và làm các bài tập về nhà. - Bên cạnh đĩ để giúp các em cĩ điều kiện học tốt hơn mơn Tiếng Việt. Tơi khuyến khích các em tìm đọc các loại sách, báo dành cho lứa tuổi Thiếu nhi. Ở trường, tơi liên hệ với giáo viên phụ trách thư viện cùng tạo điều kiện để trong tuần các em cĩ thể lên phịng thư viện của trường đọc sách nhiều lần và cho phép các em mượn về nhà đọc. - Ngồi ra, tơi động viên các em cùng nhau trao đổi sách để đọc, kể cho nhau nghe về câu chuyện mình đã đọc và thi kể chuyện trước lớp. Bên cạnh đĩ, tơi cịn đề nghị gia đình của các em (những gia đình cĩ điều kiện) mua thêm các loại sách phù hợp với lứa tuổi để các em đọc, tự trau dồi cho mình những kiến thức về cuộc sống. Điều này sẽ gĩp phần trong việc mở rộng và nâng cao khả năng diễn đạt, sử dụng từ cho các em. Đồng thời cĩ quy định cụ thể với trẻ về thời gian cũng như các chương trình trên truyền hình mà các em được phép xem. Qua đĩ, một mặt vừa giúp các em mở mang kiến thức, phát triển ngơn từ, Người thực hiện : Nguyễn Thị Kim Thoa 17
  7. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh luyện từ, viết câu và làm văn tốt cảm nhận được cái hay, cái đẹp từ cuộc sống. Từ đĩ cĩ thể vận dụng đưa vào bài văn của mình, mặt khác vẫn khơng làm ảnh hưởng đến việc học của các em. 4/Kết quảđạt được: - Qua vận dụng các biện pháp trên, tơi thấy khả năng dùng từ, đặt câu , viết văn của các em cĩ tiến bộ rõ rệt. Các em hiểu rõ nghĩa của từ, biết sử dụng từ trau chuốt hơn, giảm rất nhiều việc sử dụng các từ ngữ thuộc “văn nĩi” khi làm văn. Biết đặt câu đúng ngữ pháp và tương đối hay. Câu văn, đoạn văn đã cĩ cảm xúc và hình ảnh. Đa số các em làm được bài văn cĩ bố cục rõ ràng, mạch lạc. Các em đạt được kết quả cụ thể như sau : Kết quả Số học sinh Tỉ lệ % - Biết dùng từ, hiểu nghĩa từ, phân biệt 37 90,2 % tốt các từ đồng âm, đồng nghĩa - Biết cách đặt câu đúng ngữ pháp, 36 87,8 % hay - Biết làm bài văn tương đối hay 32 78,05 % - Mặc dù kết quả đạt được chưa phải là tuyệt đối, nhưng nhìn chung đã thể hiện sự cố gắng và tiến bộ rất nhiều ở các em. Và kết quả này cũng là nguồn động viên để tơi tiếp tục duy trì, thực hiện các biện pháp nĩi trên. Đồng thời cũng khuyến khích tơi nghiên cứu, tìm thêm các biện pháp mới tích cực và hiệu quả hơn nữa nhằm nâng cao chất giảng dạy ở lớp mình. Người thực hiện : Nguyễn Thị Kim Thoa 18
  8. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh luyện từ, viết câu và làm văn tốt III. KẾT LUẬN: 1/ Tĩm lược giải pháp: - Để học sinh đạt được yêu cầu về phân biệt từ, tìm và mở rộng vốn từ, dùng từ, viết câu đúng và hay, làm bài văn tốt. Giáo viên cần rèn luyện cho học sinh vốn ngơn ngữ qua từng bài học. Tạo cho học sinh thĩi quen quan sát, đánh giá, nhìn nhận một sự việc, một vấn đề nào đĩ và thể hiện điều đĩ bằng vốn ngơn ngữ của mình. Giúp các em hiểu được nghĩa của từ để tránh và hạn chế tối đa việc sử dụng từ khơng đúng lúc, khơng đúng chỗ. Điều chỉnh kịp thời những lỗi về dùng từ, viết câu, làm văn của học sinh. Giáo viên cần tổ chức đa dạng các hình thức học tập, xây dựng cho học sinh thĩi quen tự học, tự tìm tịi cái mới trong học Tiếng Việt. Nâng cao việc hợp tác trong học tập để các em tự đánh giá lẫn nhau trong quá trình làm văn; học cái hay, cái sáng tạo, điều chỉnh, sửa chữa những lỗi mắc phải. Ngồi ra, trong quá trình dạy học, giáo viên cần thống kê chính xác những lỗi phổ biến nhất mà học sinh thường sai, từ đĩ đưa ra các biện pháp khắc phục cĩ hiệu quả . Tĩm lại: - Để nâng cao hiệu quả cho các tiết học Luyện từ và câu, cũng như để giúp học sinh làm văn tốt giáo viên cần thực hiện các giải pháp sau: * Cĩ cách giảng từ thích hợp dễ hiểu. Qua đĩ giúp học sinh phân biệt các từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, giúp các em cĩ vốn từ phong phú, nâng cao khả năng hiểu và sử dụng từ thơng qua các bài tập cụ thể. * Hướng dẫn học sinh các cách viết câu đúng và hay. * Giúp học sinh nắm chắc đặc trưng của từng thể loại văn (kể chuyện, miêu tả) cũng như bố cục của một bài văn. Hướng dẫn học sinh cách viết tốt ba phần của một bài văn miêu tả. Biết cách dùng từ, lựa chọn những hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc để đưa vào bài văn nhằm tạo cho bài văn của mình cĩ nét riêng. * Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường để giúp học sinh học tốt phân mơn luyện từ và nâng cao khả năng viết văn. 2/ Phạm vi, đối tượng áp dụng: Đề tài này được tơi áp dụng trong năm học 2015-2016 cho học sinh lớp 5Đ3 đạt kết quả khả quan và tơi thiết nghĩ cĩ thể áp dụng cho học sinh tồn khối 5 của trường, của các trường trong thị xã, trong tỉnh. 3/ Kiến nghị : - Phịng Giáo dục- Đào tạo mở chuyên đề về phương pháp giảng dạy các bài khĩ ở phân mơn Luyện từ và câu. Đặc biệt cung cấp kiến thức về từ Hán Việt cho giáo viên. Kiến Tường, ngày 29 tháng 3 năm 2016 Người viết Nguyễn Thị Kim Thoa Người thực hiện : Nguyễn Thị Kim Thoa 19
  9. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh luyện từ, viết câu và làm văn tốt Người thực hiện : Nguyễn Thị Kim Thoa 20
  10. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh luyện từ, viết câu và làm văn tốt Người thực hiện : Nguyễn Thị Kim Thoa 21