Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học - Nghiên cứu mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh tại bệnh viện đa khoa Phú vang năm 2016

doc 67 trang vanhoa 6860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học - Nghiên cứu mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh tại bệnh viện đa khoa Phú vang năm 2016", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_de_tai_nghien_cuu_khoa_hoc_nghien_cuu_mo_hinh_benh_t.doc

Nội dung tóm tắt: Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học - Nghiên cứu mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh tại bệnh viện đa khoa Phú vang năm 2016

  1. 1 SỞ Y TẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ VANG BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH BỆNH TẬT GIAI ĐOẠN SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHÚ VANG NĂM 2016 CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI THS.BS. HOÀNG TRỌNG QUÝ PHÚ VANG - THÁNG 11 NĂM 2016
  2. 2 SỞ Y TẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ VANG BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH BỆNH TẬT GIAI ĐOẠN SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHÚ VANG NĂM 2016 CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI THS.BS. HOÀNG TRỌNG QUÝ PHỐI HỢP THỰC HIỆN Nguyễn Thị Kiều Nhi, Trương Như Sơn, Đỗ Thị Kim Na, Trần Đại Ái, Lê Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Ngọc, Võ Thị Mỹ, Lê Như Thùy Nhung Ngô Thị Liên, Nguyễn Thị Kim Sương, Nguyễn Thị Thanh Loan PHÚ VANG - THÁNG 11 NĂM 2016
  3. 3 Lời cảm ơn Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: - Ban Giám đốc Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế - Hội đồng khoa học- kỹ thuật Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế - Ban Giám đốc Trung tâm Y tế huyện Phú Vang - Hội đồng khoa học- kỹ thuật Trung tâm Y tế huyện Phú Vang - Khoa Nhi, các đồng nghiệp và các khoa, phòng Trung tâm Y tế huyện Phú Vang đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bệnh nhân và gia đình bệnh nhân đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, chia sẽ và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Chủ nhiệm đề tài Hoàng Trọng Quý
  4. 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong đề tài này là trung thực, chính xác và chưa từng được ai công bố trên một tạp chí nào. Phú Vang, ngày 05 tháng 11 năm 2016 Chủ nhiệm đề tài Hoàng Trọng Quý
  5. 5 CHỮ VIẾT TẮT BYT: Bộ Y tế IUGR: Intrauterine growth restriction chậm phát triển trong tử cung NTSS: Nhiễm trùng sơ sinh SD: Standard deviation Độ lệch chuẩn SGA: Small for gestional age Trẻ nhỏ so với tuổi thai SSĐN: Sơ sinh đẻ non SSĐT: Sơ sinh đủ tháng SSGT: Sơ sinh già tháng WHO World Health Organization: : Tổ chức Y tế Thế giới.
  6. 6 MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Các giai đoạn chu sinh và sơ sinh 3 1.2. Dự đoán, đánh giá, điều trị và tiên lượng trẻ sơ sinh có nguy cơ cao 4 1.3.Dịch tễ học các bệnh lý thường gặp giai đoạn sơ sinh 11 1.4. Các nghiên cứu trong nước và trên thế giới về mô hình bệnh tật và tử vong sơ sinh 14 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18 2.1. Đối tượng nghiên cứu 18 2.2. Phương pháp nghiên cứu 19 2.3. Xử lý số liệu 22 Chương 3: KẾT QUẢ 23 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 23 3.2. Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm 24 3.3. Một số yếu tố liên quan đến mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh 29 sớm 3.4. Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn 33 Chương 4: BÀN LUẬN 37 4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 37 4.2. Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm 38 4.3. Một số yếu tố liên quan đến mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh 41 sớm 4.4. Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn 43 KẾT LUẬN 46 KIẾN NGHỊ 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. 7 DANH MỤC BẢNG NỘI DUNG Trang Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi 23 Bảng 3.2. Phân bố theo giới 23 Bảng 3.3. Phân bố sơ sinh theo tuần thai 24 Bảng 3.4. Phân bố tình hình bệnh lý sơ sinh giai đoạn sơ sinh sớm 24 Bảng 3.5. Phân bố tình hình bệnh lý sơ sinh theo phân loại sơ sinh 25 Bảng 3.6. Phân bố tình hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm 26 Bảng 3.7. Phân bố tình hình bệnh tật theo phân loại sơ sinh đẻ non 27 Bảng 3.8. Phân bố tình hình bệnh tật theo phân loại sơ sinh đủ tháng 27 Bảng 3.9. Phân bố tình hình bệnh tật theo phân loại sơ sinh già tháng 28 Bảng 3.10. Một số yếu tố nguy cơ trong thời kỳ mang thai của mẹ 29 Bảng 3.11. Liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ trong thời kỳ mang 30 thai của mẹ với với nhiễm trùng sơ sinh sớm Bảng 3.12. Một số yếu tố nguy cơ trong cuộc đẻ 31 Bảng 3.13. Liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ trong cuộc đẻ với 32 nhiễm trùng sơ sinh sớm Bảng 3.14. Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý giai đoạn sơ sinh muộn 33 Bảng 3.15. Phân bố tình hình bệnh lý sơ sinh giai đoạn sơ sinh muộn 33 Bảng 3.16. Phân bố tình hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn 34 Bảng 3.17. Phân bố tình hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn theo phân 35 loại sơ sinh đủ tháng Bảng 3.18. Phân bố tình hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn theo phân 36 loại sơ sinh già tháng
  8. 8 DANH MỤC SƠ ĐỒ NỘI DUNG Trang Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hoá các giai đoạn chu sinh và sơ sinh 3
  9. 9 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm có khoảng 2,7 triệu trẻ tử vong trong tháng đầu tiên, trong đó có đến một nửa tử vong xảy ra trong 24 giờ đầu tiên và 75% xảy ra trong tuần đầu tiên của cuộc đời. Số lượng trẻ sơ sinh tử vong trên toàn cầu đã giảm từ 5,1 triệu vào năm 1990 xuống còn 2,7 triệu vào năm 2015. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh giảm chậm hơn so với trẻ từ 1 tháng đến dưới 5 tuổi (47% so với 58% trên toàn cầu). Mô hình này xảy ra hầu hết ở các nước có thu nhập thấp và trung bình [27]. Tại Việt nam, tử vong trẻ em dưới 1 tuổi đã giảm gần 3 lần từ 44,4‰ vào năm 1990 xuống còn 14,9‰ năm 2014, tử vong trẻ em dưới 5 tuổi giảm hơn một nửa từ 58‰ vào năm 1990 xuống còn xuống 22,4‰ năm 2014. Mặc dù đã có sự cải thiện rõ rệt về tình trạng sức khỏe bà mẹ, trẻ em nhưng vẫn còn có sự khác biệt khá lớn về tử vong mẹ, tử vong trẻ em và tử vong sơ sinh giữa các vùng, miền. Tử vong sơ sinh vẫn còn cao, chiếm đến 70% số tử vong trẻ em dưới 1 tuổi. Tuy tỷ suất tử vong mẹ và tử vong sơ sinh đã giảm mạnh, nhưng ước tính mỗi năm ở Việt Nam vẫn còn khoảng 580 - 600 trường hợp tử vong mẹ và khoảng trên 10.000 trường hợp tử vong sơ sinh [3]. Nguyên nhân gây nên tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh cao là do trẻ bị ngạt, chấn thương trong khi đẻ, đẻ non, đẻ thấp cân và các bệnh nhiễm khuẩn, trong khi đó những nguyên nhân này lại có thể phòng tránh được. Một trong những lý do của tử vong giai đoạn sơ sinh vẫn còn cao là chưa có sự kết hợp sản- nhi trong các bệnh viện. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều Nhi về mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm tại Khoa Sản bệnh viện Trường Đại học Y –
  10. 10 Dược Huế năm 2008 cho thấy mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh khác nhau theo từng loại sơ sinh trong đó bệnh nhiễm trùng sơ sinh sớm qua đường mẹ - thai thường gặp nhất. Việc phân loại sơ sinh đủ tháng, đẻ non, già tháng theo tuổi thai và xác lập mô hình bệnh tật theo từng loại sơ sinh là vô cùng cần thiết và là yếu tố quyết định cho hiệu quả chăm sóc sơ sinh góp phần hạ thấp tỷ lệ tử vong [15]. Ngày 09 tháng 01 năm 2015, Bộ Y tế đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-BYT về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh; Bộ Y tế đã yêu cầu các đơn vị khám chữa bệnh tăng cường sự phối hợp giữa chuyên khoa sản với chuyên khoa nhi và hồi sức cấp cứu trong chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh[3]. Trong thời gian qua Khoa Nhi cùng Khoa Sản bệnh viện đa khoa Phú Vang đã tiến hành chăm sóc sơ sinh theo mô hình kết hợp sản- nhi, bước đầu đã mang lại hiệu quả rõ rệt. Để đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của trẻ sơ sinh ngày càng cao cũng như để giúp cho công tác định hướng phát triển y tế tuyến cơ sở, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh tại bệnh viện đa khoa Phú Vang năm 2016” với ba mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ sơ sinh bệnh lý và mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm của các trẻ sơ sinh sinh tại bệnh viện đa khoa Phú Vang. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm. 3. Mô tả mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn tại bệnh viện đa khoa Phú Vang.
  11. 11 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CÁC GIAI ĐOẠN CHU SINH VÀ SƠ SINH 1.1.1. Giai đoạn chu sinh và sơ sinh Giai đoạn sơ sinh được định nghĩa từ khi sinh cho đến 28 ngày tuổi gồm: giai đoạn sơ sinh sớm được tính từ 0 - 6 ngày và giai đoạn sơ sinh muộn từ 7 - 28 ngày. Giai đoạn chu sinh gồm: giai đoạn thai muộn (3 tháng cuối) và giai đoạn sơ sinh sớm [13]. Như vậy, giai đoạn sơ sinh sớm thuộc cả giai đoạn chu sinh của chuyên ngành sản và giai đoạn sơ sinh của chuyên ngành nhi. Thai nghén Sơ sinh Giai đoạn thai Giai đoạn thai 0 - 6 ngày 7 - 28 ngày 3 tháng giữa 3 tháng cuối Giai đoạn thai Giai đoạn thai Giai đoạn Giai đoạn sớm muộn sơ sinh sớm sơ sinh muộn Giai đoạn chu sinh Giai đoạn sơ sinh Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hoá các giai đoạn chu sinh và sơ sinh
  12. 12 1.1.2. Phân loại sơ sinh Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO- World Health Organization), trẻ đủ tháng là trẻ được sinh ra trong khoảng từ 38 tuần đến 42 tuần (278 ± 15 ngày). Trẻ đẻ non là trẻ sinh ra trước thời hạn bình thường trong tử cung, có tuổi thai dưới 38 tuần và có khả năng sống được. Trẻ sinh ra sau 42 tuần là trẻ già tháng. Theo cân nặng, trẻ sơ sinh đủ tháng có cân nặng khi sinh từ 2.500 – 4.000 gram (từ 10 - 90 bách phân vị trên biểu đồ Lubchenco). Có thể dựa vào đặc điểm hình thái cơ thể trẻ khi sinh để xác định tuổi thai theo bảng đánh giá tuổi thai [13]. Nhằm tăng cường chất lượng chăm sóc trẻ sơ sinh để hạ thấp tỷ lệ tử vong sơ sinh, các cán bộ y tế trực tiếp chăm sóc sơ sinh cần hiểu biết về phân loại sơ sinh và các bệnh tật xảy ra trong giai đoạn sơ sinh sớm. Mỗi một trẻ sơ sinh lọt lòng mẹ đều tương ứng với một loại sơ sinh phân loại theo tuổi thai hoặc phân loại theo tuổi thai và cân nặng. Cháu bé sinh ra thường hồng hào, khóc to không biểu hiện bệnh lý sau đẻ. Nhưng cũng có thể từ thời điểm cắt rốn cháu bé sơ sinh đã biểu hiện đau ốm. Để tìm hiểu về vấn đề này, trẻ sơ sinh cần được đánh giá ngay từ khi cắt rốn dưới 2 phương diện: loại sơ sinh, bệnh tật của loại sơ sinh đó. 1.2. DỰ ĐOÁN, ĐÁNH GIÁ, ĐIỀU TRỊ VÀ TIÊN LƯỢNG TRẺ SƠ SINH CÓ NGUY CƠ CAO 1.2.1. Sơ sinh đẻ non 1.2.1.1. Định nghĩa Theo Tổ chức Y tế Thế giới, gọi là trẻ đẻ non khi trẻ sinh ra trước thời hạn bình thường trong tử cung, có tuổi thai dưới 38 tuần và có khả năng sống được. Sơ sinh rất non khi dưới 33 tuần thai và sơ sinh cực non khi dưới 28 tuần thai. Trẻ sơ sinh có thể sống bắt đầu từ 22 tuần thai hoặc cân nặng dưới 500 gram [1].
  13. 13 1.2.1.2. Đặc điểm dịch tễ Sơ sinh đẻ non (SSĐN) chiếm khoảng 5% trẻ sơ sinh, sơ sinh cực non chiếm 1 đến 1,5% [1]. 1.2.1.3. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi Thường ghi nhận các nguyên nhân như sau: Phụ nữ dưới 16 tuổi hoặc trên 35 tuổi; Đa thai; Nhiễm trùng: nhiễm trùng trong tử cung, viêm màng ối, mẹ nhiễm trùng đường tiểu, cúm, sốt vàng ; Ối vỡ non; Tai biến chảy máu: khối máu tụ sau nhau, nhau bong non, nhau tiền đạo; Đa ối; Bất thường tử cung: hở eo cổ tử cung, dị tật tử cung; Bệnh lý mạch máu: nhau tiền đạo, suy dinh dưỡng bào thai; Suy thai; Mẹ tiểu đường; Bất đồng Rhesus; Bệnh lý mẹ nặng: bệnh lý tim mạch, hô hấp, chấn thương ; Tình trạng kinh tế xã hội thấp: được tính bằng thu nhập gia đình, trình độ học vấn, vùng địa lý, tầng lớp xã hội và nghề nghiệp [1]. 1.2.1.4. Các vấn đề thường gặp ở trẻ đẻ non Hô hấp: Có thể có các biểu hiện sau: Suy hô hấp nặng tại phòng sinh do kém chuyển đổi nhịp thở; Hội chứng suy hô hấp cấp do thiếu Surfactan và chưa trưởng thành phổi; Cơn ngừng thở do chưa trưởng thành trong cơ chế kiểm soát thở; Loạn sản phổi; Bệnh Winson- Mikity và suy phổi mạn tính do sinh non. Thần kinh: Trẻ đẻ non có các nguy cơ cao đối với các vấn đề thần kinh như: ngạt chu sinh, xuất huyết nội sọ. Tim mạch: hạ huyết áp; Giảm thể tích; Rối loạn chức năng tim; Giãn mạch do nhiễm trùng huyết; Còn ống động mạch. Huyết học: Thiếu máu, tăng bilirubin máu. Dinh dưỡng: Trẻ đẻ non cần chú ý đặc biệt đến thành phần, năng lượng, thể tích, đường cho ăn. Dạ dày ruột: Trẻ đẻ non có nguy cơ cao viêm ruột hoại tử.
  14. 14 Chuyển hóa: Thường gặp là rối loạn chuyển hóa Glucose và canxi. Thận: Thận chưa trưởng thành có đặc tính là tỷ lệ lọc của cầu thận thấp, cũng như chưa có khả năng xử lý nước, điện giải và tải a xít Điều hòa nhiệt độ: Dễ bị hạ thân nhiệt và tăng thân nhiệt. Miễn dịch: Do thiếu hụt cả phản ứng hóc môn và tế bào, trẻ đẻ non có nguy cơ nhiễm trùng cao hơn trẻ đủ tháng. Mắt: Bệnh võng mạc có thể phát triển ở trẻ đẻ non dưới 32 tuần và cân nặng dưới 1.500 gram do chưa trưởng thành võng mạc [1]. 1.2.1.5. Xử trí - Điều trị ngay sau đẻ: Phòng sinh phải được trang bị tốt và sẵn sàng. Hồi sức tốt và ổn định trẻ. - Điều trị tiếp theo: Điều hòa nhiệt độ: Đối với trẻ rất non đòi hỏi bàn sưởi ấm hoặc lồng ấp. Thông khí hỗ trợ và liệu pháp oxy. Còn ống động mạch: hạn chế dịch và oxy có hiệu quả, indomethacin hoặc ibuprofen có thể cần thiết. Trường hợp không đóng được, thắt ống bằng ngoại khoa. Điều trị nước và điện giải: Phải tính đến lượng nước mất không nhận biết được để bù nước, duy trì đường máu bình thường và nồng độ điện giải huyết thanh. Nuôi dưỡng: cần thiết phải nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch đối với trẻ không có khả năng dung nạp sữa. Cho ăn qua ống thông dạ dày đối với những trẻ chưa phối hợp đồng bộ giữa bú và nuốt. Tăng bilirubin máu: sử dụng chiếu đèn sớm, trong trường hợp nặng, truyền thay máu có thể cần thiết. Nhiễm trùng: kháng sinh phù hợp.
  15. 15 Miễn dịch: tiêm vac-xin theo liều tiêm chủng [1]. 1.2.1.6. Tiên lượng Khuyết tật phát triển tinh thần: Khuyết tật nặng: bại não, chậm phát triển tinh thần. Tổn thương giác quan: mất thính lực, tổn thương thị giác. Rối loạn chức năng não: rối loạn ngôn ngữ, không có khả năng học, tăng hoạt động, thiếu chú ý, rối loạn hành vi. Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non. Loạn sản phổi. Kém phát triển. Tăng tỷ lệ bệnh tật trẻ em và hay nằm viện [1]. 1.2.2. Sơ sinh già tháng 1.2.2.1. Định nghĩa Gọi là sơ sinh già tháng (SSGT) khi mang thai trên 42 tuần [1]. 1.2.2.2. Đặc điểm dịch tễ So sinh già tháng chiếm khoảng 6% trẻ sơ sinh (3- 14%) [1]. 1.2.2.3. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi Một số trường hợp không rõ nguyên nhân; Đa thai không bằng nhau; Mang thai trước hạn; Béo phì; Thai nhi nam; Vô não; Ba nhiễm sắc thể 16 và 18; Hội chứng Seckel (bird-head dwarfism) [1]. 1.2.2.4. Nguy cơ bệnh lý Hít phân su, thiểu ối, vạch nhịp tim thai không ổn định trong chuyển dạ, thai lớn, chỉ số Apgar thấp và tổn thương lúc đẻ [1]. 1.2.2.5. Hội chứng già tháng Trẻ già tháng có thể mất trọng lượng nhưng chiều dài và chu vi vòng đầu bình thường. Có thể xếp loại như sau: Độ 1: Da khô, nứt bong, lỏng lẻo và nhăn. Biểu hiện suy dinh dưỡng. Giảm mô dưới da. Mắt mở và linh lợi.
  16. 16 Độ 2: Toàn bộ đặc trưng của độ 1. Dịch ối có phân su. Suy thai (một số trường hợp). Độ 3: Các dấu hiệu của độ 1 và độ 2. Dính phân su ở dây rốn và móng tay, móng chân do dịch ối nhuộm phân su kéo dài. Nguy cơ cao chết thai, chết trong đẻ và sau đẻ [1]. 1.2.2.6. Xử trí Điều trị trước đẻ: Đánh giá cẩn thận chính xác tuổi thai, qua siêu âm thai. Đánh giá trước đẻ bởi khám và theo dõi thai tốt bắt đầu giữa tuần 41- 42 tuần. Nếu test thai không tốt, có chỉ định cho đẻ. Điều trị trong đẻ: Theo dõi thai, chuẩn bị hồi sức, hút phân su nếu có. Điều trị sau đẻ: Đánh giá đối với các vấn đề khác: các bất thường bẩm sinh; Suy thai; Tăng áp lực động mạch phổi tồn tại; Hội chứng hít phân su; Hạ đường máu, hạ canxi máu; Đa hồng cầu. Chú ý để hỗ trợ dinh dưỡng thích hợp [1]. 1.2.3. Trẻ nhỏ so với tuổi thai hoặc chậm phát triển trong tử cung 1.2.3.1. Định nghĩa Trẻ nhỏ so với tuổi thai (SGA: Small for gestional age) hoặc chậm phát triển trong tử cung (IUGR: Intrauterine growth restriction) khi trọng lượng lúc sinh hoặc chiều dài lúc sinh < 10th percentile so với tuổi thai hoặc < 2 độ lệch chuẩn (SD: standard deviation) đối với tuổi thai [1]. 1.2.3.2. Đặc điểm dịch tễ Trẻ nhỏ so với tuổi thai hoặc chậm phát triển trong tử cung chiếm tỷ lệ 3- 10% [1]. 1.2.3.3. Nguyên nhân Có sự phối hợp giữa các yếu tố sau: - Yếu tố mẹ:
  17. 17 Di truyền, giống nòi, chủng tộc; Đa thai; Cân nặng thấp trước khi mang thai (Suy dinh dưỡng); Tử cung bất thường; Bệnh mạn tính: Bệnh tim mạch, bệnh thận, Tăng huyết áp mạn hoặc do mang thai, thiếu máu, bệnh phổi, bệnh mạch máu- hệ tạo keo; đái tháo đường typ D, E, F, R; Bệnh tự miễn; Bệnh tiểu cầu. Thai già tháng, sống ở môi trường núi cao, biểu hiện quái thai, ảnh hưởng của nhiễm xạ, rượu, thuốc lá, cocain. - Các yếu tố giải phẫu nhau và rốn: Di tật: u máu màng phổi, nhồi máu, dị tật mạch máu, chỉ có một động mạch rốn. Nhồi máu hoặc tổn thương tại chỗ, nhau bong non, nhau bám thấp. - Các yếu tố thai: Dị tật: bất thường hệ thống thần kinh trung ương và hệ thống xương; bất thường nhiễm sắc thể; Nhiễm trùng bẩm sinh (như Rubella, Cytomegalo virus- CMV) và đa thai [1]. 1.2.3.4. Xử trí - Mang thai: Tìm nguyên nhân và điều trị theo nguyên nhân khi có thể; Theo dõi thai tốt: sinh hóa, chuyển động thai, thể tích dịch ối, siêu âm thai. Xem xét điều trị dự phòng bệnh phổi chưa trưởng thành nếu cho đẻ sớm. - Chuyển dạ: Chuyển dạ sớm là cần thiết nếu nguy cơ thai. Nói chung, chỉ định chuyển dạ nếu thai ngừng phát triển và/hoặc suy thai. Tăng trưởng thành phổi với sử dụng glucocorticoide ở mẹ nếu phân tích dịch ối gợi lên phổi chưa trưởng thành hoặc chuyển dạ khi chưa đủ tháng. Nếu dòng máu nhau thai kém, thai không có thể thích nghi với đẻ thường, cần mổ đẻ. Trẻ nhỏ so với tuổi thai hoặc chậm phát triển trong tử cung nặng có thể có nhiều nguy cơ chu sinh, cuộc đẻ nên đặt ở gần trung tâm hồi sức sơ sinh hoặc chăm sóc chuyên khoa sơ sinh. Cần chuẩn bị hồi sức tốt trong trường hợp suy thai, ngạt chu sinh, hít phân su, thiếu khí, hạ đường huyết và mất máu.
  18. 18 - Sau đẻ: Nếu chưa biết rõ nguyên nhân: thăm khám và tìm nguyên nhân, chủ yếu bất thường nhiễm sắc thể, dị tật bẩm sinh, nhiễm trùng bẩm sinh. Tìm bệnh lý nhau thai như nhồi máu hoặc nhiễm trùng bẩm sinh. Sàng lọc huyết thanh đối với nhiễm trùng bẩm sinh không được chỉ định cho đến khi bệnh sử hoặc thăm khám gợi ý nhiễm trùng là nguyên nhân. Trẻ nhỏ so với tuổi thai đòi hỏi trẻ cần nhiều Calo/kg hơn để thích hợp với tuổi thai [1]. 1.2.3.5. Biến chứng và tiên lượng Các biến chứng có khả năng liên quan đến trẻ nhỏ so với tuổi thai hoặc chậm phát triển trong tử cung: Bất thường bẩm sinh; Ngạt chu sinh; Hít phân su; Xuất huyết phổi; Tăng áp lực động mạch phổi tồn tại; Hạ huyết áp; Hạ đường máu do thiếu dự trữ glycogen; Hạ canxi máu; Hạ thân nhiệt do thiếu lớp mỡ dưới da; Rối loạn lipid máu; Đa hồng cầu; Giảm bạch cầu; Giảm tiểu cầu; Hoại tử ống thận cấp/suy thận. Tiên lượng đối với trẻ nhỏ so với tuổi thai hoặc chậm phát triển trong tử cung: nói chung trẻ nhỏ so với tuổi thai hoặc chậm phát triển trong tử cung có nguy cơ cao kém phát triển sau đẻ, tổn thương hệ thần kinh, chậm phát triển ý thức, kém đạt được trong học tập. Một số người lớn có tiền sử SGA/IUGR có nguy cơ cao bệnh mạch vành, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn, tổn thương thận [1]. 1.2.4. Trẻ quá lớn so với tuổi thai 1.2.4.1. Định nghĩa Chưa có định nghĩa thống nhất, nhưng định nghĩa được đề cập nhiều nhất là trẻ quá dưỡng nếu lớn hơn 2 SD (Standard Deviation - Độ lệch chuẩn) trung bình so với tuổi thai hoặc trên 90th percentil [1].
  19. 19 1.2.4.2. Nguyên nhân Trẻ lớn vì bố mẹ lớn; Trẻ có mẹ đái đường; Một vài trẻ già tháng; Hội chứng Beckwith-Wiedemann và các hội chứng khác [1]. 1.2.4.3. Xử trí - Tìm các biểu hiện của chấn thương khi đẻ như: tổn thương đám rối thần kinh cánh tay và ngạt chu sinh. - Cho ăn sớm và theo dõi đường máu. Một số trẻ quá dưỡng có thể phát triển hạ đường máu thứ phát do cường insulin (chủ yếu trẻ có mẹ đái đường, hội chứng Beckwith-Wiedemann, trẻ với erythroblastosis). - Xử trí đa hồng cầu nếu có [1]. 1.3. DỊCH TỄ HỌC CÁC BỆNH LÝ THƯỜNG GẶP GIAI ĐOẠN SƠ SINH 1.3.1. Nhiễm trùng sơ sinh Các nước phát triển như ở Pháp 1% trẻ sơ sinh bị mắc bệnh nhiễm trùng, 15 % trẻ sơ sinh nhập viện nằm ở phòng hồi sức sơ sinh bị mắc nhiễm trùng. Ở nước ta tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh còn cao hơn. Nhiễm trùng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong thời kỳ sơ sinh với tỷ lệ 13 – 15 % ở các nước trên thế giới. Nhiễm trùng sơ sinh (NTSS) thường mắc ở trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ. Theo dõi xác định rõ những yếu tố nguy cơ, phát hiện sớm những biến đổi lâm sàng, những biến đổi về huyết học có thể phát hiện sớm bệnh nhiễm trùng sơ sinh cho phép xử trí sớm, góp phần đáng kể giảm tỷ lệ tử vong [5]. Tỷ lệ NTSS dao động từ 1 đến 10‰ trẻ sơ sinh sống [24]. Trong những năm gần đây, tỉ lệ NTSS giảm nhiều nhờ việc điều trị kháng sinh trong và sau đẻ [20]. Tỉ lệ nhiễm khuẩn thay đổi tuỳ theo tuổi thai và cân nặng khi đẻ. Ở trẻ đẻ non, tỉ lệ này cao hơn nhiều, đặc biệt ở nhóm trẻ cân nặng rất thấp.
  20. 20 Theo Tổ chức Y tế Thế giới, một số nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh, tỉ lệ tử vong do nhiễm khuẩn sơ sinh chiếm từ 9 đến 84% tử vong sơ sinh, trong đó tỉ lệ tử vong do nhiễm trùng huyết chiếm tới 27 - 69% [23]. Nhiễm trùng trong thời kỳ sơ sinh có thể phân làm 2 loại: NTSS sớm qua đường mẹ - thai và nhiễm trùng mắc phải sau sinh (đặc biệt chú ý loại nhiễm trùng mắc phải ở bệnh viện). Nghiên cứu tại Bệnh viện Trường Đại Học Y- Dược Huế năm 2008 cho thấy nhiễm trùng sơ sinh sớm là bệnh lý phổ biến nhất trong mô hình bệnh tật của giai đoạn sơ sinh sớm, chiếm tỷ lệ cao nhất ở loại sơ sinh đẻ non (42,86%), già tháng (35,48%), đủ tháng (9,74%) [15]. 1.3.2. Vàng da sơ sinh Vàng da tăng Bilirubin gián tiếp là một hiện tượng thường gặp ở trẻ sơ sinh, có thể chiếm 85% số trẻ sơ sinh sống, do đặc điểm về chuyển hóa Bilirubin của trẻ trong những ngày đầu sau sinh. Tuy nhiên, có một tỷ lệ nhất định trẻ sơ sinh bị vàng da nặng, do nồng độ Bilirubin gián tiếp trong máu tăng cao quá mức, có thể gây tổn thương hệ thần kinh dẫn đến tử vong trong giai đoạn cấp hoặc để lại di chứng nặng nề (bại não) sau này, ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tâm thần và vận động của trẻ, là một gánh nặng cho gia đình, xã hội [25]. Do đó, bệnh cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Tỷ lệ trẻ sơ sinh vàng da tăng Bilirubin gián tiếp bệnh lý ở các nước Châu Âu và Hoa Kỳ chiếm khoảng 4 - 5% tổng số trẻ sơ sinh, ở Châu Á khoảng 14 - 16% [21]. Nghiên cứu của Wong năm 2013 ở Malaysia, tỷ lệ vàng da sơ sinh bệnh lý chiếm 16,4% [26]. Ở Việt Nam, nghiên cứu của Khu Thị Khánh Dung tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2007, vàng da tăng Bilirubin gián tiếp chiếm 21,26% tổng số sơ sinh nhập viện điều trị [6]. Tác giả Huỳnh Bảo Toàn, qua nghiên cứu 93 trẻ sơ
  21. 21 sinh vàng da do tăng Bilirubin tự do tại bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Hòa, Khánh Hòa năm 2012 cho thấy: vàng da chiếm tỷ lệ 63,7% tổng số sơ sinh nhập viện tại bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Hòa, Khánh Hòa [17]. 1.3.3. Ngạt Ngạt sơ sinh là tình trạng trẻ sơ sinh đẻ ra không khóc trong vòng phút đầu [18]. Dự đoán trước và trong khi chuyển dạ: Các yếu tố gây suy thai cũng là yếu tố gây ngạt thai vì vậy đứng trước thai phụ có nguy cơ cao như nhiễm độc thai nghén, rau tiền đạo, mẹ mắc bệnh nội khoa, khung chậu hẹp, rối loạn cơn co tử cung, thai đôi, đa thai, đa ối, thiểu ối, dị dạng, qua siêu âm đều dự đoán ngạt sơ sinh và chuẩn bị phương tiện dụng cụ hồi sức trẻ sơ sinh [18]. Theo nghiên cứu tại bệnh viện Trung ương Huế từ năm 2009- 2013, nguyên nhân tử vong sơ sinh hàng đầu vẫn là suy hô hấp, kế tiếp là là dị tật bẩm sinh, xuất huyết, nhiễm trùng sơ sinh và ngạt [10]. 1.3.4. Dị tật bẩm sinh Theo nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới, tỉ lệ dị tật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh là 1,73%. Như vậy, mỗi năm thế giới có khoảng 8 triệu trẻ chào đời với một dị tật bẩm sinh. Mỗi năm, ở Việt Nam có khoảng 1.500.000 em bé sinh ra, trong đó có: 1.400 - 1.800 trẻ bị bệnh Down (Trisomy 21); 200 - 250 trẻ bị hội chứng Ewards (Trisomy 18); 1.000 - 1.500 trẻ bị dị tật ống thần kinh; 300 - 400 trẻ bị suy giáp bẩm sinh; 15.000 - 30.000 trẻ bị thiếu men G6PD; 200 - 600 trẻ bị tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh; 2.200 trẻ bị Thalassemia (tan máu bẩm sinh) thể nặng sinh ra và các bệnh lý di truyền, dị tật bẩm sinh khác. Sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh là chương trình thực hiện xét nghiệm thường quy cho phụ nữ mang thai 3 tháng đầu, 3 tháng giữa và trẻ sơ sinh trong vòng 1 tháng đầu sau sinh để phát hiện sớm các thai kỳ và các trẻ
  22. 22 sơ sinh có nguy cơ về bệnh lý di truyền như thiếu men G6PD, bệnh lý nội tiết như suy giáp bẩm sinh, dị tật ống thần kinh (thai vô sọ, nứt đốt sống), bệnh về nhiễm sắc thể như hội chứng Down và các dị tật bẩm sinh khác ảnh hưởng đến sức khỏe, phát triển thể chất tâm thần của trẻ. Tại Hà Nội, qua 3 năm triển khai đề án “Tầm soát, phát hiện một số tật, bệnh bẩm sinh thông qua sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh của thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2015”, nhận thức của người dân về sàng lọc trước sinh và sơ sinh đã có những chuyển biến rõ rệt. Nếu như tỷ lệ sàng lọc trước sinh năm 2012 của Hà Nội mới đạt 40,36% thì đến thời điểm này đã tăng lên 67%; tỷ lệ sàng lọc sơ sinh năm 2012 chỉ có 20,21% thì nay là 46,8%. Trong giai đoạn 2016-2020 tới, Hà Nội phấn đấu đến cuối năm 2020 đạt tỷ lệ 85% bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh, 80% trẻ được sàng lọc sơ sinh, 50% trẻ được sàng lọc tim bẩm sinh [14]. Nghiên cứu một số dị tật điểm sẽ giúp chẩn đoán chính xác loại dị tật bẩm sinh trên lâm sàng. 1.4. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI VỀ MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG SƠ SINH 1.4.1. Các nghiên cứu trong nước Nghiên cứu của Đinh Văn Thức (2000) về tỷ lệ nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi tại cộng đồng 4 huyện ngoại thành Hải Phòng 1995-1997, cho thấy tỷ lệ tử vong sơ sinh sớm tại Hải Phòng từ 1995 đến 1999 hầu như không thay đổi (11,19 ‰ năm 1995 và 11,92 ‰ năm 1999) [16]. Nghiên cứu của Đinh Thị Phương Hòa (2004) về tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh ở các bệnh viện nhi và một số bệnh viện tỉnh miền Bắc, và Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ đối với trẻ đẻ non thấp cân và
  23. 23 tử vong chu sinh ở một số vùng miền Bắc Việt Nam, cho thấy tử vong sơ sinh ở các bệnh viện nhi một số tỉnh miền bắc chiếm 51% tử vong nhi chung, xảy ra nhiều nhất ở ngày đầu sau đẻ [7], [8]. Nghiên cứu của Phạm Hoàng Hưng về mô hình bệnh tật và tử vong ở trẻ em tại Trung tâm Nhi Khoa- bệnh viện Trung ương Huế giai đoạn 2009- 2013, cho thấy tỷ lệ tử vong sơ sinh chiếm 51,3 % tử vong toàn Trung tâm Nhi. Tử vong < 24 giờ chiếm tỷ lệ 30,5% giảm không đáng kể so với cách đây 5 năm 31,99%, nhưng đáng kể so với 15 năm trước đây 49,9%. Nguyên nhân tử vong sơ sinh hàng đầu vẫn là suy hô hấp kế tiếp là dị tật bẩm sinh, xuất huyết, nhiễm trùng sơ sinh và ngạt [10]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều Nhi về mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm tại Khoa Sản bệnh viện Trường Đại học Y – Dược Huế năm 2008, cho thấy mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh khác nhau theo từng loại sơ sinh trong đó bệnh nhiễm trùng sơ sinh sớm qua đường mẹ - thai thường gặp nhất. Việc phân loại sơ sinh đủ tháng, đẻ non, già tháng theo tuổi thai và xác lập mô
  24. 24 hình bệnh tật theo từng loại sơ sinh là vô cùng cần thiết và là yếu tố quyết định cho hiệu quả chăm sóc sơ sinh góp phần hạ thấp tỷ lệ tử vong [15]. Chỉ thị 01/CT-BYT ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Bộ Y tế đánh giá: trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư của Đảng và Nhà nước, công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Các chỉ số về sức khỏe bà mẹ, trẻ em Việt Nam đạt được là khá tốt so với nhiều quốc gia có mức thu nhập bình quân trên đầu người tương tự. Tử vong mẹ và tử vong trẻ em đã giảm đáng kể. Tỷ số tử vong mẹ đã giảm hơn 3 lần từ 233/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 1990 ước còn khoảng 60/100.000 sơ sinh sống năm 2014. Tử vong trẻ em dưới 1 tuổi đã giảm gần 3 lần từ 44,4‰ vào năm 1990 xuống còn 14,9‰ năm 2014, tử vong trẻ em dưới 5 tuổi giảm hơn một nửa từ 58‰ vào năm 1990 xuống còn xuống 22,4‰ năm 2014. Mặc dù đã có sự cải thiện rõ rệt về tình trạng sức khỏe bà mẹ, trẻ em nhưng vẫn còn có sự khác biệt khá lớn về tử vong mẹ, tử vong trẻ em và tử vong sơ sinh giữa các vùng, miền. Tử vong sơ sinh vẫn còn cao, chiếm đến 70% số tử vong trẻ em dưới 1 tuổi. Tốc độ giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em trong những năm gần đây đã có xu hướng chậm lại. Tuy tỷ suất tử vong mẹ và tử vong sơ sinh đã giảm mạnh, nhưng ước tính mỗi năm ở Việt Nam vẫn còn khoảng 580 - 600 trường hợp tử vong mẹ và khoảng trên 10.000 trường hợp tử vong sơ sinh. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau khi sinh của người dân cũng như chất lượng dịch vụ vẫn còn nhiều hạn chế. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đặc biệt ở các bệnh viện tuyến huyện chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc điều trị cấp cứu sản
  25. 25 khoa và sơ sinh. Nhân lực chuyên ngành sản phụ khoa và nhi khoa còn rất thiếu, nhất là tại tuyến huyện, tỷ lệ bác sĩ đa khoa làm công tác sản khoa và nhi khoa khá lớn. Năng lực chuyên môn của cán bộ y tế, đặc biệt là y tế cơ sở còn nhiều hạn chế trong việc phân loại, phát hiện nguy cơ, theo dõi, tiên lượng, xử trí cấp cứu và hồi sức sản khoa, sơ sinh [3]. Như vậy, muốn đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc giảm tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi đặc biệt tử vong sơ sinh ở nước ta phải dành ưu tiên lớn nhất cho việc cứu sống sinh mạng trẻ trong giai đoạn sơ sinh sớm (0 - 6 ngày tuổi) [2]. 1.4.2. Các nghiên cứu trên thế giới Nghiên cứu của Andreas Chiabi và cộng sự (2014), về các yếu tố nguy cơ tử vong sơ sinh tại bệnh viện Sản khoa và Nhi khoa Cameroon, cho thấy tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh ảnh hưởng bởi các yếu tố về mẹ như: vỡ ối kéo dài trên 12 giờ, mổ lấy thai và các yếu tố sơ sinh như: nhiễm trùng sơ sinh, sinh nhẹ cân, trẻ sinh ngạt (chỉ số Apgar <7 điểm ở phút thứ 5), dị tật bẩm sinh và địa điểm sinh [19]. Nghiên cứu của Satoshi Kusuda và cộng sự (2012), Xu hướng mắc bệnh và tử vong ở trẻ sơ sinh rất nhẹ cân từ 2003 đến 2008 tại Nhật Bản, cho thấy tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh bị ảnh hưởng bởi cả 2 yếu tố bà mẹ và trẻ sơ sinh. Điều này có thể giảm đi khi các bà mẹ mang thai được khám thai tốt và nhân viên y tế quản lý tốt sơ sinh có nguy cơ cao [22]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có 5,9 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong trong năm 2015. Hơn một nửa trong số những trẻ em tử vong sớm là do điều kiện mà có thể ngăn ngừa hoặc điều trị được với sự can thiệp đơn giản, giá cả phải chăng. Nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trẻ em dưới 5 tuổi là những biến chứng sinh non, viêm phổi, ngạt khi sinh, tiêu chảy và sốt rét. Khoảng 45% của tất cả trẻ em tử vong liên quan đến suy dinh dưỡng. Nguy cơ của trẻ tử vong cao nhất ở giai đoạn sơ sinh, 28 ngày đầu tiên của cuộc sống. Sinh
  26. 26 con an toàn và chăm sóc sơ sinh hiệu quả là rất cần thiết để ngăn chặn các trường hợp tử vong sơ sinh. Hàng năm có khoảng 2,7 triệu trẻ tử vong trong tháng đầu tiên, trong đó có đến một nửa tử vong xảy ra trong 24 giờ đầu tiên và 75% xảy ra trong tuần đầu tiên của cuộc đời. Số lượng trẻ sơ sinh tử vong trên toàn cầu đã giảm từ 5,1 triệu vào năm 1990 xuống còn 2,7 triệu vào năm 2015. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh giảm chậm hơn so với trẻ từ 1 tháng đến dưới 5 tuổi (47% so với 58% trên toàn cầu). Mô hình này xảy ra hầu hết ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Nếu xu hướng này tiếp tục, khoảng một nửa trong số 69 triệu người tử vong trẻ em giai đoạn 2016 đến 2030 sẽ xảy ra trong giai đoạn sơ sinh. Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh dự kiến sẽ tăng từ 45% số ca tử vong dưới 5 tuổi vào năm 2015 lên đến 52% vào năm 2030 [27].
  27. 27 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Đối tượng Trẻ sơ sinh tại Khoa Sản bệnh viện đa khoa Phú Vang được bác sĩ khoa nhi khám vào ngày thứ nhất và khám vào ngày ra viện. Trẻ sơ sinh nhập viện điều trị tại Khoa Nhi bệnh viện đa khoa Phú Vang. 2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Trẻ sơ sinh có tuổi thai từ 34 tuần trở lên sinh tại Khoa Sản bệnh viện đa khoa Phú Vang được khám vào ngày thứ nhất và khám vào ngày ra viện. Trẻ sơ sinh bệnh lý nhập viện tại Khoa Nhi bệnh viện đa khoa Phú Vang. 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ - Sơ sinh sinh non dưới 34 tuần. - Sơ sinh bị bệnh lý nặng cần hồi sức ngay sau đó chyển tuyến trên điều trị. - Sơ sinh có mẹ có các bệnh lý phối hợp nặng cần chuyển tuyến trên điều trị. - Sơ sinh có bố mẹ không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa sản, Khoa Nhi bệnh viện đa khoa Phú Vang- tỉnh Thừa Thiên Huế. - Thời gian nghiên cứu: thực hiện từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 10 năm 2016.
  28. 28 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu - Cỡ mẫu được tính theo công thức: 2 n = ( ) . p.(1 p ) C 2 Trong đó p là tỷ lệ sơ sinh bệnh lý nhập viện điều trị. Theo nghiên cứu của tác giả Trần Thị Gắn về tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Tiền Giang từ năm 2000-2002, tỷ lệ sơ sinh bệnh lý nhập viện năm 2002 là 14,8% [15], nên chọn p=15%. Với độ tin cậy 95%,  = 1,96; C: độ chính xác mong muốn; chọn C = 0,05 Từ đó tính được cỡ mấu tối thiểu: n = 196. - Cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi: 852 trẻ sơ sinh. 2.2.3. Nội dung nghiên cứu 2.2.3.1. Phiếu nghiên cứu Tất cả những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được lựa chọn vào nghiên cứu, đều có chung một mẫu phiếu nghiên cứu thống nhất để nghiên cứu (phụ lục 1). 2.2.3.2. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ sơ sinh + Tuổi sơ sinh: * Giai đoạn sơ sinh sớm: từ 0 - 6 ngày * Giai đoạn sơ sinh muộn: từ 7 - 28 ngày. + Phân loại sơ sinh:
  29. 29 * Sơ sinh đủ tháng (SSĐT): 38- 42 tuần * Sơ sinh đẻ non (SSĐN): 42 tuần + Giới: Nam, nữ - Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý và mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm + Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý nhập viện + Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý nhập viện theo phân loại sơ sinh đẻ non + Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý nhập viện theo phân loại sơ sinh đủ tháng + Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý nhập viện theo phân loại sơ sinh già tháng + Các bệnh lý sơ sinh: * Nhiễm trùng sơ sinh sớm * Viêm rốn * Viêm da * Viêm phổi * Nhiễm trùng huyết * Viêm màng não mủ * Nhiễm trùng tiết niệu * Nhiễm trùng tiêu hóa * Vàng da tăng bilirubin tự do * Hạ đường huyết * Cô đặc máu * Các dị tật bẩm sinh * Sơ sinh có rối loạn chức năng nhau * Sơ sinh có cân nặng thấp so với tuổi thai * Các bệnh lý khác + Tỷ lệ các bệnh lý giai đoạn sơ sinh sớm
  30. 30 + Tỷ lệ các bệnh lý theo phân loại sơ sinh đẻ non + Tỷ lệ các bệnh lý theo phân loại sơ sinh đủ tháng + Tỷ lệ các bệnh lý theo phân loại sơ sinh già tháng - Một số yếu tố liên quan đến mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm + Những yếu tố nguy cơ trong thời kỳ mang thai: * Mẹ đang bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát hoặc mới mắc, không được điều trị hoặc điều trị không đúng * Mẹ đang bị nhiễm trùng đường sinh dục dưới * Mẹ thai nghén không được theo dõi * Mẹ sốt trong vòng 48 giờ trước đẻ * Mẹ bị tiêu chảy, lỵ trong vòng 48 giờ trước đẻ * Bệnh lý khác của mẹ + Những yếu tố nguy cơ trong cuộc đẻ * Vỡ ối kéo dài trên 12 giờ * Chuyển dạ kéo dài, can thiệp sản khoa (mổ đẻ) * Nước ối bẩn * Vỡ màng ối non trước 37 tuần * Nhiệt độ của mẹ ≥ 38C trong và sau đẻ. * Suy thai không có nguyên nhân sản khoa, nhịp tim thai nhanh trên 180 lần/phút. * Apgar thấp < 7 điểm ở phút thứ 5. * Đẻ non không rõ nguyên nhân * Bệnh lý ở bánh rau * Mẹ nhiễm độc thai nghén muộn - Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn + Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý nhập viện + Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý nhập viện theo phân loại sơ sinh đẻ non
  31. 31 + Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý nhập viện theo phân loại sơ sinh đủ tháng + Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý nhập viện theo phân loại sơ sinh già tháng + Phân loại bệnh lý giai đoạn sơ sinh muộn + Phân loại bệnh lý theo phân loại sơ sinh đẻ non + Phân loại bệnh lý theo phân loại sơ sinh đủ tháng + Phân loại bệnh lý theo phân loại sơ sinh già tháng 2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU Nhập và xử lý số liệu theo chương trình SPSS 20.0 và Epi-Info 6.0
  32. 32 Chương 3 KẾT QUẢ 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU 3.1.1. Tuổi sơ sinh khi vào viện Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi Tuổi sơ sinh (ngày) n % Giai đoạn sơ sinh sớm (0 – 6 ngày) 636 74,6 Giai đoạn sơ sinh muộn (7 – 28 ngày) 216 25,4 Tổng cộng 852 100 X ± SD 4,7 ± 1,9; Min = 1; Max = 20 Trẻ sơ sinh từ 0 đến 6 ngày tuổi chiếm tỷ lệ 74,6%; Trung bình 4,7 ± 1,9 ngày tuổi, thấp nhất 1 ngày tuổi, cao nhất 20 ngày tuổi. 3.1.2. Giới Bảng 3.2. Phân bố theo giới Giới N % Nam 435 51,1 Nữ 417 48,9 Tổng cộng 852 100 Nam chiếm tỷ lệ 51,1%, nữ chiếm tỷ lệ 48,9%.
  33. 33 3.1.3. Phân loại sơ sinh theo tuần thai: Bảng 3.3. Phân bố sơ sinh theo tuần thai: Tuổi sơ sinh 0- 6 ngày 7 - 28 ngày Tổng cộng Phân loại SS n % n % n % SSĐN ( 42 tuần) 11 1,7 9 2,6 20 2,4 Tổng cộng 636 100 216 100 852 100 X ± SD 38,9 ± 0,9; Min = 34, Max = 43 Sơ sinh đủ tháng chiếm tỷ lệ 96,2%; Tuổi thai trung bình 38,9 ± 0,9 tuần, thấp nhất 34 tuần, cao nhất 43 tuần. 3.2. MÔ HÌNH BỆNH TẬT GIAI ĐOẠN SƠ SINH SỚM 3.2.1. Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý giai đoạn sơ sinh sớm Bảng 3.4. Phân bố tình hình bệnh lý sơ sinh giai đoạn sơ sinh sớm n % Sơ sinh bệnh lý 249 39,2 Sơ sinh bình thường 387 60,8 Tổng cộng 636 100 Sơ sinh bệnh lý giai đoạn sơ sinh sớm chiếm tỷ lệ 39,2%.
  34. 34 3.2.2. Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý theo phân loại sơ sinh Bảng 3.5. Phân bố tình hình sơ sinh bệnh lý theo phân loại sơ sinh Sơ sinh Bệnh lý Bình thường Tổng cộng Loại sơ sinh n % n % n % SSĐN ( 42 tuần) 8 72,7 3 27,3 11 100 Tổng cộng 249 39,2 387 60,8 636 100 Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý cao nhất ở loại sơ sinh già tháng (SSGT): 72,7%, thấp nhất ở sơ sinh đủ tháng (SSĐT): 38,9%.
  35. 35 3.2.3. Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm Bảng 3.6. Phân bố tình hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm Bệnh lý n = 636 % Vàng da tăng bilirubin tự do 145 22,8 Nhiễm khuẩn rốn 52 8,2 Nhiễm trùng sơ sinh sớm 45 7,1 Viêm da nhiễm khuẩn 7 1,1 Viêm kết mạc mắt 7 1,1 Ngạt 7 1,1 Ban ngoài da 5 0,8 Bong da 5 0,8 Dị tật bẩm sinh 2 0,3 Suy hô hấp không do nhiễm trùng 1 0,2 Sơ sinh cân nặng thấp so với tuổi thai 1 0,2 Khác 7 1,1 - Vàng da tăng bilirubin tự do chiếm tỷ lệ 22,8%; Nhiễm khuẩn rốn chiếm tỷ lệ 8,2%; Nhiễm trùng sơ sinh sớm chiếm tỷ lệ 7,1%. - Ngạt chiếm tỷ lệ 1,1%; Viêm da nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ 1,1%; Viêm kết mạc mắt chiếm tỷ lệ 1,1%.
  36. 36 3.2.4. Mô hình bệnh tật theo phân loại sơ sinh đẻ non Bảng 3.7. Phân bố tình hình bệnh tật theo phân loại sơ sinh đẻ non Bệnh lý n = 10 % Nhiễm trùng sơ sinh sớm 04 40 Ngạt 02 20 Vàng da tăng bilirubin tự do 01 10 Nhiễm khuẩn rốn 01 10 Sơ sinh cân nặng thấp so với tuổi thai 01 10 Không bệnh lý 03 30 Nhiễm trùng sơ sinh sớm chiếm tỷ lệ 40%; Ngạt chiếm tỷ lệ 20%. 3.2.5. Mô hình bệnh tật theo phân loại sơ sinh đủ tháng Bảng 3.8. Phân bố tình hình bệnh tật theo phân loại sơ sinh đủ tháng Bệnh lý n = 615 % Vàng da tăng bilirubin tự do 142 23,1 Nhiễm khuẩn rốn 50 8,1 Nhiễm trùng sơ sinh sớm 41 6,7 Viêm da nhiễm khuẩn 7 1,1 Ban ngoài da 5 0,8 Viêm kết mạc mắt 07 1,1 Dị tật bẩm sinh 02 0,3 Suy hô hấp không do nhiễm trùng 01 0,2 Ngạt 03 0,5 Không bệnh lý 376 61,1
  37. 37 Vàng da tăng bilirubin tự do chiếm tỷ lệ 23,1%; Nhiễm khuẩn rốn chiếm tỷ lệ 8,1%; Nhiễm trùng sơ sinh sớm chiếm tỷ lệ 6,7%. 3.2.6. Mô hình bệnh tật theo phân loại sơ sinh già tháng Bảng 3.9. Phân bố tình hình bệnh tật theo phân loại sơ sinh già tháng Bệnh lý n = 11 % Bong da 05 45,4 Vàng da tăng bilirubin tự do 02 18,2 Ngạt 02 18,2 Nhiễm khuẩn rốn 01 9,1 Không bệnh lý 03 27,3 Bong da chiếm tỷ lệ 45,5%; Vàng da tăng bilirubin tự do chiếm tỷ lệ 18,2%; Ngạt chiếm tỷ lệ 18,2%; Nhiễm khuẩn rốn chiếm tỷ lệ 9,1%.
  38. 38 3.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MÔ HÌNH BỆNH TẬT GIAI ĐOẠN SƠ SINH SỚM 3.3.1. Những yếu tố nguy cơ trong thời kỳ mang thai của mẹ Bảng 3.10. Một số yếu tố nguy cơ trong thời kỳ mang thai của mẹ Những yếu tố nguy cơ trong thời kỳ mang STT n = 636 % thai của mẹ 1 Nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát hoặc mới mắc, không được điều trị hoặc điều trị không 20 3,1 đúng 2 Nhiễm trùng đường sinh dục dưới 106 16,7 3 Mẹ bị tiêu chảy, lỵ trong vòng 48 giờ trước đẻ 21 3,3 4 Thai nghén không được theo dõi 17 2,7 5 Mẹ sốt trong vòng 48 giờ trước đẻ 5 0,8 7 Bệnh lý khác 5 0,8 Mẹ bị nhiễm trùng đường sinh dục dưới chiếm tỷ lệ 16,7%; Tiêu chảy, lỵ trong vòng 48 giờ trước đẻ chiếm tỷ lệ 3,3%; Nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát hoặc mới mắc không được điều trị hoặc điều trị không đúng chiếm tỷ lệ 3,1%.
  39. 39 3.3.2. Liên quan giữa những yếu tố nguy cơ trong thời kỳ mang thai của mẹ với với nhiễm trùng sơ sinh sớm Bảng 3.11. Liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ trong thời kỳ mang thai của mẹ với với nhiễm trùng sơ sinh sớm Nhiễm trùng sơ sinh sớm (n = 45) STT Những yếu Có Không tố nguy cơ trong thời kỳ mang thai của mẹ Mẹ đang bị nhiễm khuẩn đường Có 9 (45%) 11 (55%) tiết niệu tái phát hoặc mới mắc, 1 Không 36 (5,8%) 580 (94,2%) không được điều trị hoặc điều trị không đúng (n = 20) p < 0,01 15 Có 91 (85,8%) Mẹ đang bị nhiễm trùng đường (14,2%) 2 sinh dục dưới ( n=106 ) Không 30 (5,7%) 500 (94,3%) p < 0,01 Có 9 (42,9%) 12 (57,1%) Mẹ bị tiêu chảy, lỵ trong vòng 48 3 Không 36 (5,9%) 579 (94,1%) giờ trước đẻ ( n= 21) p <0,01 Không theo 5 (29,4%) 12 (70,6%) dõi Thai nghén không được theo dõi 4 Có (n= 17) theo 40 (6,5%) 579 (94,1%) dõi p <0,01 - Mẹ đang bị nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát hoặc mới mắc, không được điều trị hoặc điều trị không đúng có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm 45%,
  40. 40 cao hơn mẹ không bị nhiễm trùng đường tiết niệu (tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm 5,8%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,01. - Mẹ đang bị nhiễm trùng đường sinh dục dưới có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm 14,2%, cao hơn mẹ không bị nhiễm trùng đường sinh dục dưới (tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm 5,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,01. - Mẹ bị tiêu chảy, lỵ trong vòng 48 giờ trước đẻ có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm 42,9%, cao hơn mẹ không tiêu chảy, lỵ trong vòng 48 giờ trước đẻ (tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm 5,9%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,01. - Thai nghén không được theo dõi có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm 29,4%, cao hơn mẹ thai nghén được theo dõi (tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm 6,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,01. 3.3.3. Những yếu tố nguy cơ trong cuộc đẻ Bảng 3.12. Một số yếu tố nguy cơ trong cuộc đẻ STT Những yếu tố nguy cơ trong cuộc đẻ n = 636 % 1 Vỡ ối kéo dài trên 12 giờ 9 1,4 2 Chuyển dạ kéo dài 12 1,9 3 Can thiệp sản khoa (mổ đẻ) 80 12,6 4 Nước ối bẩn 23 3,6 5 Vỡ màng ối non trước 37 tuần 6 0,9 6 Nhiệt độ của mẹ ≥ 38C trong và sau đẻ 8 1,3 7 Đẻ non không rõ nguyên nhân 21 3,3 8 Mẹ nhiễm độc thai nghén muộn 3 0,5 Vỡ ối kéo dài trên 12 giờ chiếm tỷ lệ 1,4%; Chuyển dạ kéo dài chiếm tỷ lệ 1,9%; Mổ đẻ chiếm tỷ lệ 12,6%; Nước ối bẩn chiếm tỷ lệ 3,6%.
  41. 41 3.3.4. Liên quan giữa những yếu tố nguy cơ trong cuộc đẻ với nhiễm trùng sơ sinh sớm Bảng 3.13. Liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ trong cuộc đẻ với nhiễm trùng sơ sinh sớm Nhiễm trùng sơ sinh sớm (n = 45) STT Có Không Những yếu tố nguy cơ trong cuộc đẻ Có 6 (66,7%) 3 (33,3%) Vỡ ối kéo dài trên 12 giờ 1 Không 39 (6,2%) 588 (93,8%) ( n = 9) p < 0,01 Có 3 (25%) 9 (75%) 2 Chuyển dạ kéo dài ( n = 12) Không 42 (6,7%) 582 (93,3%) p < 0,01 Có 30 (37,5%) 50 (62,5%) Can thiệp sản khoa (mổ đẻ) 3 Không 15 (2,7%) 541 (97,3%) (n = 80) p < 0,01 - Vỡ ối kéo dài trên 12 giờ có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm 66,7%, cao hơn ối vỡ dưới 12 giờ (tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm 6,2%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,01. - Chuyển dạ kéo dài có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm 25%, cao hơn chuyển dạ bình thường (tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm 6,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,01.
  42. 42 - Chuyển dạ có can thiệp sản khoa (mổ đẻ) có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm 37,5%, cao hơn sinh thường (tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm 2,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p 42 tuần) 4 44,4 5 55,6 9 100 Tổng cộng 59 27,3 157 72,7 216 100
  43. 43 Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý cao nhất ở loại sơ sinh già tháng (SSGT): 44,4%; Ở sơ sinh đủ tháng (SSĐT) tỷ lệ sơ sinh bệnh lý: 26,7%. 3.4.3. Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn Bảng 3.16. Phân bố tình hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn n = 216 % Vàng da 38 17,6 Nhiễm khuẩn rốn 18 8,3 Nhiễm trùng sơ sinh muộn 3 1,4 Viêm kết mạc mắt 2 0,9 Khác 07 3,2 Không bệnh lý 157 72,7 Vàng da chiếm tỷ lệ 17,6%; Nhiễm khuẩn rốn chiếm tỷ lệ 8,3%; Nhiễm trùng sơ sinh muộn chiếm tỷ lệ 1,4%.
  44. 44 3.4.4. Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn theo phân loại sơ sinh đủ tháng Bảng 3.17. Phân bố tình hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn theo phân loại sơ sinh đủ tháng Bệnh lý n = 205 % Vàng da tăng bilirubin tự do 36 17,6 Nhiễm khuẩn rốn 17 8,3 Nhiễm trùng sơ sinh muộn 02 0,9 Viêm kết mạc mắt 02 0,9 Khác 04 1,9 Không bệnh lý 150 73,1 Vàng da tăng bilirubin tự do chiếm tỷ lệ 17,6%; Nhiễm khuẩn rốn chiếm tỷ lệ 8,3%; Nhiễm trùng sơ sinh muộn chiếm tỷ lệ 0,9%;
  45. 45 3.4.5. Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn theo phân loại sơ sinh già tháng tháng Bảng 3.18. Phân bố tình hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn theo phân loại sơ sinh già tháng Bệnh lý n = 09 % Vàng da tăng bilirubin tự do 02 22,2 Nhiễm khuẩn rốn 01 11,1 Nhiễm trùng sơ sinh muộn 01 11,1 Khác 03 33,3 Không bệnh lý 5 55,6 Vàng da tăng bilirubin tự do chiếm tỷ lệ 22,2%; Nhiễm khuẩn rốn chiếm tỷ lệ 11,1%; Nhiễm trùng sơ sinh muộn chiếm tỷ lệ 11,1%.
  46. 46 Chương 4 BÀN LUẬN Qua nghiên cứu 852 trẻ sơ sinh được bác sĩ khoa nhi khám vào ngày thứ nhất, khám vào ngày ra viện tại Khoa Sản và trẻ sơ sinh nhập viện điều trị tại Khoa Nhi bệnh viện đa khoa Phú Vang, chúng tôi có những bàn luận sau: 4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU 4.1.1. Tuổi nghiên cứu Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.1. cho thấy: trong 852 trẻ sơ sinh, có 636 trẻ sơ sinh từ 0 đến 6 ngày tuổi (giai đoạn sơ sinh sớm) chiếm tỷ lệ 74,6% và 216 trẻ sơ sinh từ 7 đến 28 ngày tuổi (giai đoạn sơ sinh muộn) chiếm tỷ lệ 25,4%. Trung bình 4,7 ± 1,9 ngày tuổi, thấp nhất 1 ngày tuổi, cao nhất 20 ngày tuổi. Trong thời gian qua, nhờ thực hiện tốt mô hình phối hợp sản- nhi ở bệnh viện Phú Vang, trẻ sơ sinh được bác sĩ nhi khoa phối hợp khám ngay ngày đầu sau đẻ và khám trước khi ra viện, nhờ vậy đã phát hiện và can thiệp kịp thời những sơ sinh bệnh lý ngay khi đẻ và ngày đầu sau đẻ, vì vậy tỷ lệ sơ sinh bệnh lý ở giai đoạn sơ sinh sớm ở nghiên cứu của chúng tôi là 74,6%. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn thị Kiều Nhi về mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm,việc phân loại sơ sinh đủ tháng, đẻ non, già tháng theo tuổi thai và xác lập mô hình bệnh tật theo từng loại sơ sinh là vô cùng cần thiết và là yếu tố quyết định cho hiệu quả chăm sóc sơ sinh góp phần hạ thấp tỷ lệ tử vong [15]. 4.1.2. Giới
  47. 47 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi từ bảng 3.2. cho thấy: Nam chiếm tỷ lệ 51,1%, nữ chiếm tỷ lệ 48,9%, tỷ lệ nam/nữ là: 435/417 (tương đương 104 nam/100 nữ). Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn thị Kiều Nhi về mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm cho thấy nam chiếm tỷ lệ 51,7%, nữ 48,5%, tỷ lệ nam/nữ là: 620/580 (tương đương 106 nam/100 nữ) [15]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ nam/nữ tương tự kết quả của tác giả Nguyễn thị Kiều Nhi. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tỷ số giới tính khi sinh ở Việt Nam đã ở trong mức báo động và vẫn đang trong giai đoạn tiếp tục tăng. Năm 2013, tỷ số giới tính khi sinh đã là 113,8 nam/100 nữ, cao hơn so với mục tiêu vào năm 2015 của Kế hoạch 5 năm 2011 – 2015. Kết quả điều tra dân số giữa kỳ thời điểm 1/4/2014 cho thấy tỷ số giới tính khi sinh là 112,2 nam/100 nữ và số liệu ước tính cho năm 2015 là 112,8 nam/100 nữ, tăng đáng kể so với năm 2009 (110,5 nam/100 nữ). Đặc biệt, tỷ số giới tính khi sinh ở nông thôn (113,1 nam/100 nữ) đã cao hơn đáng kể so với ở thành thị (110,1 nam/100 nữ). Mất cân bằng giới tính khi sinh có thể chưa gây nên những tác động lớn trước mắt về y tế nhưng có thể gây ra những hệ lụy lâu dài về mặt xã hội. Với những giải pháp kiểm soát tích cực, tỷ số giới tính khi sinh của Việt Nam sẽ đạt mức đỉnh 115 nam/100 nữ vào năm 2020 và sau đó sẽ trở về mức chuẩn sinh học vào năm 2030 [4]. Tỷ số giới ở nghiên cứu của chúng tôi mặc dù có tăng, nhưng thấp hơn tình hình chung, có lẽ do nghiên cứu của chúng tôi chỉ tiến hành ở bệnh viện, mẫu chưa đại diện ở cộng đồng.
  48. 48 4.2. MÔ HÌNH BỆNH TẬT GIAI ĐOẠN SƠ SINH SỚM 4.2.1. Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý giai đoạn sơ sinh sớm Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.4 và bảng 3.5 cho thấy: Sơ sinh bệnh lý giai đoạn sơ sinh sớm nhập viện chiếm tỷ lệ 39,2%. Tỷ lệ bệnh lý cao nhất ở loại sơ sinh già tháng là 72,7%; Tỷ lệ bệnh lý ở sơ sinh đẻ non là 70% và thấp nhất ở sơ sinh đủ tháng với tỷ lệ 38,9%. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn thị Kiều Nhi, tỷ lệ sơ sinh bệnh lý giai đoạn sơ sinh sớm cao nhất ở loại sơ sinh già tháng (78,5%), ở loại sơ sinh đẻ non là 62,8% và thấp nhất ở loại sơ sinh đủ tháng (17,26%). Tỷ lệ bệnh lý ở sơ sinh đủ tháng của chúng tôi cao hơn của tác giả Nguyễn thị Kiều Nhi. Điều này có thể giải thích do nghiên cứu của tác giả Nguyễn thị Kiều Nhi về mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm ở bệnh viện Đại học Y Dược Huế, ở đây là bệnh viện hạng một, phân tuyến kỹ thuật cao hơn, nhiều bệnh lý nặng của sơ sinh (sinh cực non, dị tật bẩm sinh, nhiễm trùng nặng ) cũng như các bệnh lý của mẹ liên quan đến quá trình chuyển dạ cũng được điều trị và sinh tại đây, vì vậy mẫu đại diện hơn. Trong khi đó nghiên cứu của chúng tôi thực hiện ở bệnh viện tuyến huyện, một số bệnh lý nặng của mẹ liên quan đến quá trình chuyển dạ cũng như một số trẻ sơ sinh bệnh nặng đều phải chuyến tuyến, mẫu đại diện đa số là sơ sinh đủ tháng, vì vậy tỷ lệ bệnh lý ở sơ sinh đủ tháng của chúng tôi cao hơn. 4.2.2. Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm
  49. 49 Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm chủ yếu vẫn là: Vàng da tăng bilirubin tự do (22,8%); Nhiễm khuẩn rốn (8,2%); Nhiễm trùng sơ sinh sớm (7,1%); Viêm da nhiễm khuẩn (1,1%); Viêm kết mạc mắt (1,1%); Ngạt (1,1%). (bảng 3.6). - Ở phân loại SSĐN: Nhiễm trùng sơ sinh là chủ yếu với tỷ lệ 40%; Ngạt chiếm tỷ lệ tỷ lệ 20% (bảng 3.7). - Ở phân loại SSĐT: Vàng da tăng bilirubin tự do chiếm tỷ lệ 23,1%; Nhiễm khuẩn rốn chiếm tỷ lệ 8,1%; Nhiễm trùng sơ sinh sớm chiếm tỷ lệ 6,7% (bảng 3.8). - Ở phân loại SSGT: Bong da chiếm tỷ lệ 45,5%; Vàng da tăng bilirubin tự do chiếm tỷ lệ 18,2%; Ngạt chiếm tỷ lệ 18,22%. Nhiễm khuẩn rốn chiếm tỷ lệ 9,1% (bảng 3.9). Từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng mô hình bệnh tật chủ yếu ở gai đoạn sơ sinh sớm vẫn là vàng da tăng bilirubin tự do, bệnh lý nhiễm trùng là các bệnh lý phổ biến. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều Nhi cho thấy nhiễm trùng sơ sinh sớm vẫn là bệnh lý phổ biến ở mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm: với tỷ lệ ở SSĐN là 42,86%; SSĐT là 9,74%; SSGT là 35,48%. Vàng da tăng bilirubin tự do chiếm tỷ lệ 4%. SSĐN: 8,57%; SSĐT chiếm tỷ lệ thấp nhất: 3,47%; Ngạt chiếm tỷ lệ 3,83%; cao nhất ở sơ sinh già tháng: 23,66%; thấp nhất ở SSĐT: 2,12% [15]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Xuân Hương và CS về tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại khoa nhi bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên trong 3 năm 2008-2010, cho thấy: các bệnh thường gặp của trẻ sơ sinh là: sơ sinh non tháng, vàng da, viêm phổi, ngạt [11]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ bệnh lý các bệnh thường gặp có khác với các tác giả, điều này có thể giải thích do nghiên cứu của tác giả
  50. 50 Nguyễn thị Kiều Nhi và Nguyễn Thị Xuân Hương tại các bệnh viện lớn (bệnh viện Đại học Y - Dược Huế và bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên, tuyến tỉnh và tuyến trung ương), ở các bệnh viện này, phân tuyến kỹ thuật cao hơn, nhiều bệnh lý nặng của sơ sinh (sinh cực non, dị tật bẩm sinh, nhiễm trùng nặng ) cũng như các bệnh lý của mẹ liên quan đến quá trình chuyển dạ cũng được điều trị và sinh tại đây, vì vậy mẫu đại diện hơn. Trong khi đó nghiên cứu của chúng tôi thực hiện ở bệnh viện tuyến huyện, một số bệnh lý nặng của mẹ liên quan đến quá trình chuyển dạ cũng như một số trẻ sơ sinh bệnh nặng đều phải chuyến tuyến, mẫu đại diện đa số là sơ sinh đủ tháng, vì vậy mô hình bệnh tật cũng khác nhau. Như vậy việc phân loại sơ sinh và xác định mô hình bệnh tật tại bệnh viện tuyến huyện sẽ giúp cán bộ y tế có kế hoạch chăm sóc tốt, hạn chế nguy cơ tử vong và gánh nặng bệnh tật cho trẻ sơ sinh. 4.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MÔ HÌNH BỆNH TẬT GIAI ĐOẠN SƠ SINH SỚM 4.3.1. Những yếu tố nguy cơ trong thời kỳ mang thai của mẹ Theo ghi nhận: Một số yếu tố nguy cơ của mẹ liên quan đến bệnh tật của sơ sinh: Phụ nữ dưới 16 tuổi hoặc trên 35 tuổi; nhiễm trùng trong tử cung, viêm màng ối, mẹ nhiễm trùng đường tiểu, cúm, sốt vàng ; Ối vỡ non; Tai biến chảy máu: khối máu tụ sau nhau, nhau bong non, nhau tiền đạo; Đa ối; Bất thường tử cung: hở eo cổ tử cung, dị tật tử cung; Bệnh lý mạch máu: nhau
  51. 51 tiền đạo, suy dinh dưỡng bào thai; Đa thai; Nhiễm trùng: nhiễm trùng trong tử cung, viêm màng ối, mẹ nhiễm trùng đường tiểu, cúm, sốt vàng ; Ối vỡ non; Tai biến chảy máu: khối máu tụ sau nhau, nhau bong non, nhau tiền đạo; Đa ối; Bất thường tử cung: hở eo cổ tử cung, dị tật tử cung; Bệnh lý mạch máu: nhau tiền đạo, suy dinh dưỡng bào thai; Suy thai; Mẹ tiểu đường; Bất đồng Rhesus; Bệnh lý mẹ nặng: bệnh lý tim mạch, hô hấp, chấn thương ; Tình trạng kinh tế xã hội thấp: được tính bằng thu nhập gia đình, trình độ học vấn, vùng địa lý, tầng lớp xã hội và nghề nghiệp [1]. Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.10. cho thấy: Những yếu tố nguy cơ trong thời kỳ mang thai của mẹ bao gồm: Mẹ đang bị nhiễm trùng đường sinh dục dưới (16,7%); Mẹ bị tiêu chảy, lỵ trong vòng 48 giờ trước đẻ (3,3%); Mẹ đang bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát hoặc mới mắc không được điều trị hoặc điều trị không đúng (3,1%); Thai nghén không được theo dõi (2,7%); Mẹ sốt trong vòng 48 giờ trước đẻ (0,8%). Khi tìm hiểu mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ trong thời kỳ mang thai của mẹ với nhiễm trùng sơ sinh sớm, kết quả nghiên cứu từ bảng 3.11. cho thấy: - Mẹ đang bị nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát hoặc mới mắc, không được điều trị hoặc điều trị không đúng có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm cao hơn mẹ không bị nhiễm trùng đường tiết niệu (45% so với 5,8%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,01. - Mẹ đang bị nhiễm trùng đường sinh dục dưới có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm cao hơn mẹ không bị nhiễm trùng đường sinh dục dưới (14,2% so với 5,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,01. - Mẹ bị tiêu chảy, lỵ trong vòng 48 giờ trước đẻ có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm cao hơn mẹ không tiêu chảy, lỵ trong vòng 48 giờ trước đẻ (42,9% so với 5,9%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,01.
  52. 52 - Thai nghén không được theo dõi có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm cao hơn mẹ thai nghén được theo dõi (29,4% so với 6,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,01. Theo nghiên cứu của Satoshi Kusuda và cộng sự (2012), Xu hướng mắc bệnh và tử vong ở trẻ sơ sinh rất nhẹ cân từ 2003 đến 2008 tại Nhật Bản, cho thấy tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh bị ảnh hưởng bởi cả 2 yếu tố bà mẹ và trẻ sơ sinh. Điều này có thể giảm đi khi các bà mẹ mang thai được khám thai tốt và nhân viên y tế quản lý tốt sơ sinh có nguy cơ cao [22]. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy việc quản lý tốt thai nghén cũng như mẹ được phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh lý nhiễm trùng liên quan trong quá trình mang thai và chuyển dạ sẽ giúp giảm thiểu bệnh lý của sơ sinh. 4.3.2. Những yếu tố nguy cơ trong cuộc đẻ Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.12. cho thấy: Những yếu tố nguy cơ trong cuộc đẻ bao gồm: Vỡ ối kéo dài trên 12 giờ (1,4%); Chuyển dạ kéo dài (1,9%); Mổ đẻ (12,6%); Nước ối bẩn (3,6%). Khi tìm hiểu mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ trong cuộc đẻ với nhiễm trùng sơ sinh sớm, kết quả nghiên cứu từ bảng 3.13. cho thấy: - Vỡ ối kéo dài trên 12 giờ có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm cao hơn ối vỡ dưới 12 giờ (66,7% so với 2%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,01. - Chuyển dạ kéo dài có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm cao hơn chuyển dạ bình thường (25% so với 6,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p <0,01. - Chuyển dạ có can thiệp sản khoa (mổ đẻ) có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm cao hơn sinh thường (37,5% so với 2,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,01.
  53. 53 Theo nghiên cứu của Andreas Chiabi và cộng sự (2014), về các yếu tố nguy cơ tử vong sơ sinh tại bệnh viện Sản khoa và Nhi khoa Cameroon, cho thấy tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh ảnh hưởng bởi các yếu tố về mẹ như: vỡ ối kéo dài trên 12 giờ, mổ lấy thai và các yếu tố sơ sinh như: nhiễm trùng sơ sinh, sinh nhẹ cân, trẻ sinh ngạt (chỉ số Apgar <7 điểm ở phút thứ 5), dị tật bẩm sinh và địa điểm sinh [19]. Như vậy việc xác định được các yếu tố nguy cơ trong cuộc đẻ giúp các nhân viên y tế đánh giá cũng như tiên lượng được cuộc đẻ, sức khỏe của sơ sinh sắp chào đời để có kế hoạch can thiệp kịp thời giảm thiểu nhiễm trùng sơ sinh. 4.4. MÔ HÌNH BỆNH TẬT GIAI ĐOẠN SƠ SINH MUỘN Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.14. cho thấy: Sơ sinh bệnh lý giai đoạn sơ sinh muộn chiếm tỷ lệ 27,3%. - Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý cao nhất ở loại sơ sinh già tháng chiếm tỷ lệ 44,4%, tiếp đến ở sơ sinh đủ tháng với tỷ lệ 26,7% (bảng 3.15). - Các bệnh lý chủ yếu giai đoạn sơ sinh muộn là: Vàng da (17,6%); Nhiễm khuẩn rốn (8,3%); Nhiễm trùng sơ sinh muộn (1,4%), (bảng 3.16). - Ở phân loại SSĐT: Vàng da tăng bilirubin tự do chiếm tỷ lệ 17,6%; Nhiễm khuẩn rốn chiếm tỷ lệ 8,3%; Nhiễm trùng sơ sinh muộn chiếm tỷ lệ 0,9% (bảng 3.17). - Ở phân loại SSGT: Vàng da tăng bilirubin tự do chiếm tỷ lệ 22,2%; Nhiễm khuẩn rốn chiếm tỷ lệ 11,1%; Nhiễm trùng sơ sinh muộn chiếm tỷ lệ 11,1% (bảng 3.18). Trong tình hình hiện nay, đa số các bệnh viện đều quá tải, trừ các trường hợp bệnh lý, phần lớn các trẻ sinh thường đều cho ra viện sớm. Giai đoạn sơ sinh muộn, trẻ được chăm sóc ở nhà, việc phát hiện trẻ bị bệnh và
  54. 54 đưa đến các cơ sở y tế tùy thuộc phần lớn vào kiến thức chăm sóc của bà mẹ cũng như cán bộ y tế. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Phương Hòa, nghiên cứu thực hành chăm sóc bà mẹ sau để và trẻ sơ sinh tại nhà cho thấy: các bà mẹ và trẻ sơ sinh đã có một số thực hành tốt như bà mẹ được ăn uống đầy đủ, cho con bú và trẻ sơ sinh được bú mẹ, được giữ ấm Tuy nhiên một số bà mẹ vẫn còn tập quán lạc hậu như nằm than, kiêng không ăn rau xanh, không cho trẻ bú mẹ hoàn toàn, rửa rốn bằng nước lá, rắc bột rễ cây, nhỏ mắt bằng nước chanh pha loãng với rượu [9]. Trong nghiên cứu này chúng tôi không đánh giá kiến thức và thực hành của bà mẹ về chăm sóc trẻ sơ sinh, tuy nhiên chúng ta cũng cần phải cung cấp các kiến thức và thực hành cho các bà mẹ nhằm chăm sóc trẻ sơ sinh tại nhà đúng cách, đảm bảo sức khỏe cho trẻ cũng như phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường để đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời. Theo nghiên cứu của tác giả Trần Chí Liêm và CS về đánh giá kiến thức cán bộ y tế và trang thiết bị tại trạm y tế xã về chăm sóc trẻ sơ sinh, cho thấy kiến thức về chăm sóc trẻ sơ sinh ở trạm y tế chỉ đạt 60% so với yêu cầu chuẩn quốc gia. Các trang thiết bị và thuốc chăm sóc thiết yếu không đạt yêu cầu so với chuẩn quốc gia [12]. Đây cũng là vấn đề chúng ta cần quan tâm để có những can thiệp đồng bộ cả về nâng cao kiến thức và cung cấp các phương tiện thiết yếu để thực hành chăm sóc sơ sinh tại y tế xã và tại nhà, từ đó đảm bảo rằng mọi trẻ sơ sinh được chăm sóc đúng cách, đảm bảo sức khỏe cho trẻ cũng như phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường để đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời.
  55. 56 KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 852 trẻ sơ sinh được bác sĩ khoa nhi khám vào ngày thứ nhất, khám vào ngày ra viện tại Khoa Sản và trẻ sơ sinh nhập viện điều trị tại Khoa Nhi bệnh viện đa khoa Phú Vang, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Tỷ lệ và mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm: - Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý giai đoạn sơ sinh sớm: 39,2%. - Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý ở loại sơ sinh già tháng: 72,7%; - Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý ở sơ sinh đẻ non: 70%, - Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý ở sơ sinh đủ tháng: 38,9%. - Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm: Vàng da tăng bilirubin tự do chiếm tỷ lệ 22,8%; Nhiễm khuẩn rốn chiếm tỷ lệ 8,2%; Nhiễm trùng sơ sinh sớm chiếm tỷ lệ 7,1%. - Mô hình bệnh tật theo phân loại sơ sinh đẻ non: Nhiễm trùng sơ sinh sớm chiếm tỷ lệ 40%; Ngạt chiếm tỷ lệ 20%, vàng da sơ sinh chiếm tỷ lệ: 10%. - Mô hình bệnh tật theo phân loại sơ sinh đủ tháng: Vàng da tăng bilirubin tự do chiếm tỷ lệ 23,1%; Nhiễm khuẩn rốn chiếm tỷ lệ 8,1%; Nhiễm trùng sơ sinh sớm chiếm tỷ lệ 6,7%. - Mô hình bệnh tật theo phân loại sơ sinh già tháng: Bong da chiếm tỷ lệ 45,5%; Vàng da tăng bilirubin tự do chiếm tỷ lệ 18,2%; Ngạt chiếm tỷ lệ 18,2%; Nhiễm khuẩn rốn chiếm tỷ lệ 9,1%. 2. Một số yếu tố liên quan đến mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm: - Mẹ đang bị nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát hoặc mới mắc, không được điều trị hoặc điều trị không đúng có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm cao hơn mẹ không bị nhiễm trùng đường tiết niệu (45% so với 5,8%).
  56. 57 - Mẹ đang bị nhiễm trùng đường sinh dục dưới có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm cao hơn mẹ không bị nhiễm trùng đường sinh dục dưới (14,2% so với 5,7%). - Mẹ bị tiêu chảy, lỵ trong vòng 48 giờ trước đẻ có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm cao hơn mẹ không tiêu chảy, lỵ trong vòng 48 giờ trước đẻ (42,9% so với 5,9%). - Thai nghén không được theo dõi có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm cao hơn mẹ thai nghén được theo dõi (29,4% so với 6,5%). - Vỡ ối kéo dài trên 12 giờ có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm cao hơn ối vỡ dưới 12 giờ (66,7% so với 2%). - Chuyển dạ kéo dài có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm cao hơn chuyển dạ bình thường (25% so với 6,7%). - Chuyển dạ có can thiệp sản khoa (mổ đẻ) có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm cao hơn sinh thường (37,5% so với 2,7%). 3. Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn - Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý giai đoạn sơ sinh muộn: 27,3%. - Tỷ lệ sơ sinh bệnh lý ở loại sơ sinh già tháng: 44,4%, sơ sinh đủ tháng: 26,7%. - Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn: Vàng da chiếm tỷ lệ 17,6%; Nhiễm khuẩn rốn chiếm tỷ lệ 8,3%; Nhiễm trùng sơ sinh muộn chiếm tỷ lệ 1,4%. - Phân bố tình hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn theo phân loại sơ sinh đủ tháng: Vàng da tăng bilirubin tự do chiếm tỷ lệ 17,6%; Nhiễm khuẩn rốn chiếm tỷ lệ 8,3%; Nhiễm trùng sơ sinh muộn chiếm tỷ lệ 0,9%; - Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh muộn theo phân loại sơ sinh già tháng tháng: Vàng da tăng bilirubin tự do chiếm tỷ lệ 22,2%; Nhiễm khuẩn rốn chiếm tỷ lệ 11,1%; Nhiễm trùng sơ sinh muộn chiếm tỷ lệ 11,1%.
  57. 58 KIẾN NGHỊ Qua nghiên cứu 852 trẻ sơ sinh được bác sĩ khoa nhi khám vào ngày thứ nhất, khám vào ngày ra viện tại Khoa Sản và trẻ sơ sinh nhập viện điều trị tại Khoa Nhi bệnh viện đa khoa Phú Vang, chúng tôi rút ra một số kiến nghị sau: Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh chủ yếu là vàng da tăng bilirubin tự do và các bệnh lý nhiễm trùng. Đây là các bệnh có thể tiếp nhận và điều trị tại tuyến huyện, do vậy cần đẩy mạnh hoạt động đơn nguyên sơ sinh tại các bệnh viện tuyến huyện để có kế hoạch chăm sóc sơ sinh được tốt hơn. Cần quản lý tốt thai nghén cũng như điều trị đúng, đầy đủ các bệnh lý nhiễm trùng của mẹ liên quan đến trước và ngay trong chuyển dạ, cũng như có kế hoạch theo dõi sát các yếu tố liên quan đến chuyển dạ để kết thúc chuyển dạ sớm, hạn chế ảnh hưởng đến nhiễm trùng sơ sinh sớm. THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Hoàng Trọng Quý
  58. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bệnh viện Trung ương Huế (2013), “Dự đoán, đánh giá, điều trị và tiên lượng trẻ sơ sinh có nguy cơ cao”, Hướng dẫn xử trí Nhi khoa, NXB Đại học Huế, 121-131. 2. Bộ Y tế (2004), Tình trạng chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh trên thế giới: Việt Nam, Vụ sức khoẻ sinh sản - Tổ chức cứu trợ trẻ em Mỹ, 4- 10. 3. Bộ Y tế (2015), Chỉ thị về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh, Chỉ thị số 01/CT-BYT ngày 09/01/2015. 4. Bộ Y tế (2015), Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2015, 5. Võ Tấn Cường (2011), Nhiễm trùng sơ sinh, online/nhi-khoa-co-so-va-benh-hoc/so-sinh/nhiemtrungsosinh 6. Khu Thị Khánh Dung, Nguyễn Kim Nga, Trần Liên Anh và cộng sự (2007), “Vàng da tăng bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh, đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, một số yếu tố liên quan và kết quả can thiệp”, Tạp chí Nhi khoa Việt Nam,15(1), 32- 40. 7. Đinh Thị Phương Hòa (2000), Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ đối với trẻ đẻ non thấp cân và tử vong chu sinh ở một số vùng miền Bắc Việt Nam, Luận án tiến sĩ Y khoa, chuyên ngành nhi, Trường đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
  59. 60 8. Đinh Thị Phương Hòa (2004), Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh ở các bệnh viện nhi và một số bệnh viện tỉnh miền Bắc, Hội thảo sơ sinh, Hà Nội. 9. Đinh Thị Phương Hòa (2009) , “Thực hành chăm sóc bà mẹ sau đẻ và trẻ sơ sinh tại nhà ở vùng núi tỉnh Thanh Hóa”, Y học thực hành, 664(6), 19- 21. 10. Phạm Hoàng Hưng (2016), Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong ở trẻ em tại Trung tâm Nhi Khoa- bệnh viện Trung ương Huế giai đoạn 2009- 2013, hoang-hung-trung-tam-nhi-benh-vien-tw-hue.html 11. Nguyễn Thị Xuân Hương, Hoàng Thị Huế (2012), “Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại khoa nhi bệnh viện đa khoa trung ương thái nguyên trong 3 năm (2008-2010)”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, 89(01), 200- 205. 12. Trần Chí Liêm, Đinh Thị Phương Hòa (2009), “Đánh giá kiến thức cán bộ y tế và trang thiết bị tại trạm y tế xã về chăm sóc trẻ sơ sinh”, Y học thực hành, 662(5), 2-4. 13. Trần Đình Long, Phạm Thị Xuân Tú (2013), “Đặc điểm, cách chăm sóc trẻ sơ sinh đủ tháng và thiếu tháng”, Bài giảng Nhi khoa tập 1, Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội ,138-156. 14. Phạm Minh (2015), Tại sao phải sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh, sao-phai-sang-loc-truoc-sinh-va-sang-loc-so-sinh.aspx 15. Nguyễn Thị Kiều Nhi (2014), Mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm tại Khoa Sản bệnh viện Trường Đại học Y – Dược Huế,
  60. 61 520Nhi% 16. Đinh văn Thức (2000), “ Tỷ lệ nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi tại cộng đồng 4 huyện ngoại thành Hải Phòng 1995-1997”, Tạp chí Y học thực hành, Kỷ yếu công trình nhi khoa (391), 48. 17. Huỳnh Bảo Toàn (2013), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và điều trị vàng da sơ sinh tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Hòa , khoa-hoc/de-tai-nckh-sang-kien-cai-tien/90-nghien-cuu-mot-so- dac-diem-lam-sang.html/ 18. www.benhhoc.com (2009), Hồi sức ngạt sơ sinh Tiếng Anh 19. Andreas Chiabi, Vanessa Takou et all (2014), “Risk Factors for Neonatal Mortality at the Yaounde Gynaeco-Obstetric and Pediatric Hospital, Cameroon”, Iran J Pediatr, 24(4), 393–400. 20. Baltimore., Robert S. (2003), “Neonatal sepsis: Epidemiology and Management”, Therapy in practic, Pediatric Drugs 5 (11), pp. 723- 40. 21. Burgos A.E, Flaherman V.J, Newman T.B (2012), “Screening and Follow- Up for Neonatal Hyperbilirubinemia”, A Review", Clin Pediatr 51(1), 7- 16. 22. Satoshi Kusuda, Masanori Fujimura et all (2012), “Trends in morbidity
  61. 62 and mortality among very-low-birth-weight infants from 2003 to 2008 in Japan”, Pediatr Res, 72(5), 531–538. 23. Stoll B.J., Hansen N., Fanaroff A.A. (2002), “Changes in pathogens causing early-onset sepsis in very-low-birth-weight infants”, N Engl J Med, 347, pp. 240-47. 24. Taeusch B.G. (2005), “Neonatal bacterial sepsis”. Avery's diseases of the Newborn, Elsevier Inc, Phyladelphia, 8, pp. 490-512. 25. Watchko J.F, Tiribelli C. (2013), “Bilirubin - induced neurologic damage - mechanisms and management approaches”, N Engl J Med, 369(21), 2021- 2030. 26. Wong F, Boo N, Othman A (2013), “Risk Factors Associated with Unconjugated Neonatal Hyperbilirubinemia in Malaysian Neonates”, J Trop Pediatr, 59(4), 280- 285. 27. World Health Organization (2016), Children: reducing mortality,
  62. 63 PHỤ LỤC
  63. 64 PHIẾU NGHIÊN CỨU số phiếu I. Thông tin về bệnh nhân 1. Họ và tên: /Tên mẹ: 2. Địa chỉ: Điện thoại liên lạc: 3. Giới: 1. Nam 2. Nữ 4. Tuổi (số ngày tuổi): ngày 5. Tuổi thai (tuần): 6. Cân nặng lúc sinh: gram II. Thông tin về tình hình bệnh tật, phân loại sơ sinh: 7. Phân loại sơ sinh 1. Sơ sinh đủ tháng 2. Sơ sinh non tháng 3. Sơ sinh già tháng A . Không rối loạn chức năng nhau, B. có rối loạn chức năng nhau C. Cân nặng thấp so với tuổi thai D. Khác: ghi cụ thể: 8. Xử trí 1. Cho về 2. Nhập viện khoa nhi Nếu cho về, khai thác thông tin phần III. Nếu sơ sinh nhập viện điều trị, tiếp tục khai thác thông tin cho đến hết. 9. Chẩn đoán lúc nhập viện
  64. 65 1. Nhiễm trùng sơ sinh sớm 2. Viêm rốn 3. Viêm da 4. Viêm phổi 5. Nhiễm trùng huyết 6. Viêm màng não mủ 7. Nhiễm trùng tiết niệu 8. Vàng da tăng bilirubin tự do 9. Nhiễm trùng tiêu hóa 10. Hạ đường huyết 11. Cô đặc máu 12. Các dị tật bẩm sinh: ghi cụ thể: 13. Các bệnh lý khác: ghi cụ thể: 10. Ngày giờ vào viện: 11. Ngày giờ ra viện: 12. Thời gian nằm viện: 13. Chẩn đoán ra viện (Trốn viện, chuyển viện, Tử vong và bệnh nặng xin về): 1. Bệnh chính: Mã số theo ICD 10: 2. Bệnh kèm: Mã số theo ICD 10: 14. Kết quả điều trị: 1. Khỏi 2. Không thay đổi 3. Nặng hơn; 4. Tử vong; 5. Bệnh nặng xin về: 15. Tình hình ra viện: 1. Ra viện; 2. Trốn viện; 3. Chuyển viện; 4. Tử vong; 5. bệnh nặng xin về Ghi chú nội dung khác:
  65. 66 III. Một số yếu tố mẹ, con liên quan đến mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm (khai thác từ người mẹ) - Những yếu tố nguy cơ trong thời kỳ mang thai 16. Mẹ bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu (tiểu buốt, tiểu rắt ): 1. Có 2. Không 17. Mẹ bị nhiễm trùng đường sinh dục dưới (ngứa âm hộ, âm đạo, khí hư ): 1. Có 2. Không 18. Thai nghén không được theo dõi: 1. Có theo dõi 2. Không theo dõi 19. Mẹ sốt trong vòng 48 giờ trước đẻ: 1. Có 2. Không 20. Mẹ bị Tiêu chảy, lỵ trong vòng 48 giờ trước đẻ:1. Có 2. Không 21. Bệnh lý khác: ghi rõ - Những yếu tố nguy cơ trong cuộc đẻ 22. Vỡ ối kéo dài trên 12 giờ : 1. Có 2. Không 23. Chuyển dạ kéo dài: 1. Có 2. Không 24. Can thiệp sản khoa: 1. Có 2. Không 25. Nước ối bẩn: 1. Có 2. Không 26. Vỡ màng ối non trước 37 tuần: 1. Có 2. Không 27. Nhiệt độ của mẹ ≥ 38oC trong và sau đẻ: 1. Có 2. Không 28. Suy thai không có nguyên nhân sản khoa, nhịp tim thai nhanh trên 180lần/phút: 1. Có 2. Không 29. Apgar thấp < 7 điểm ở 5 phút : 1. Có 2. Không
  66. 67 30. Đẻ non không rõ nguyên nhân: 1. Có 2. Không 31. Bệnh lý ở bánh nhau: 1. Có 2. Không 32. Mẹ nhiễm độc thai nghén muộn: 1. Có 2. Không Ghi chú khác: Người lập phiếu