Giải pháp Rèn kỹ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5

doc 18 trang trangle23 16/08/2023 7142
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp Rèn kỹ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiai_phap_ren_ky_nang_viet_van_ta_canh_cho_hoc_sinh_lop_5.doc

Nội dung tóm tắt: Giải pháp Rèn kỹ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5

  1. Rèn kỹ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 Tiếng Việt. Trong quá trình vận dụng này, các kĩ năng và kiến thức đĩ được hồn thiện và nâng cao dần. Phân mơn tập làm văn rèn luyện cho học sinh các kĩ năng sản sinh văn bản (nĩi, viết). Nhờ vậy Tiếng Việt khơng chỉ là một hệ thống cấu trúc được xem xét từng phần, từng mặt qua từng phân mơn mà trở thành cơng cụ sinh động trong quá trình giao tiếp, tư duy, học tập. Nĩi cách khác, phân mơn tập làm văn đã gĩp phần hiện thực hố mục tiêu quan trọng bậc nhất của việc dạy và học Tiếng Việt, là dạy học sinh sử dụng Tiếng Việt trong đời sống sinh hoạt, trong quá trình lĩnh hội các tri thức khoa học Sản phẩm của phân mơn tập làm văn là các bài văn viết hoặc nĩi theo các kiểu bài do chương trình quy định. Để làm được các bài văn này, học sinh phải cĩ thêm nhiều kĩ năng khác ngồi các kĩ năng nghe, nĩi, đọc, viết tiếng Việt, kĩ năng dùng từ, đặt câu. Đĩ là các kĩ năng phân tích đề, tìm ý và lựa chọn ý, kĩ năng lập dàn ý, viết đoạn và liên kết đoạn các kĩ năng này khơng được phân vào trong tiếng Việt rèn luyện và phát triển ngồi phân mơn tập làm văn. Cho nên cĩ thể nĩi nhiệm vụ cơ bản và chủ yếu của phân mơn tập làm văn là giúp học sinh sau một quá trình luyện tập lâu dài và cĩ ý thức, dần dần nắm được cách viết các bài văn theo nhiều loại phong cách khác nhau do chương trình quy định. Thực hiện nhiệm vụ rèn luyện kĩ năng sản sinh văn bản ở dạng nĩi hay viết, phân mơn tập làm văn đồng thời gĩp phần cùng các mơn học khác rèn luyện tư duy, phát triển ngơn ngữ và hình thành nhân cách cho học sinh. Phân mơn tập làm văn ở tiểu học cịn gĩp phần rèn luyện tư duy hình tượng; từ ĩc quan sát tới trí tưởng tượng từ khả năng tái hiện các chi tiết đã quan sát được tới khả năng nhào nặn các vật liệu cĩ thực trong đời sống để xây dựng nên nhân vật, xây dựng cốt truyện. Khả năng tư duy lơgic của học sinh cũng được phát triển trong các quá trình học các kiểu bài cĩ phong cách nghệ thuật, việc phân tích đề, lập dàn ý giúp cho khả năng phân tích, tổng hợp, phân loại, lựa chọn của học sinh được rèn luyện trở nên sắc bén hơn. Đồng thời giúp học sinh phát triển vốn động từ, tính từ, tập vận dụng các biện pháp tu từ, so sánh, nhân hố, hốn dụ Từ đĩ tâm hồn và nhân cách của các em được hình thành và phát triển. Nếu như tả người, tả cây cối, con vật, đồ vật, giáo viên cĩ thể hình thành cho các em trình tự tả để ghi nhớ thì tả cảnh lại là điều hết sức khĩ. Vì mỗi cảnh khác nhau, cảm nhận và cách quan sát của mỗi người cũng khác nhau. Do đĩ, để học sinh nắm trình tự thể loại này chỉ cĩ thể nêu cho các em cách tả chung theo thứ tự khơng gian từ xa đến gần, từ gần ra xa, từ cao xuống thấp hay từ thấp lên cao Ví dụ: Đề bài: “ Tả quang cảnh trường em trước buổi học” thì tả từ trong trường ra đến cổng trường Với thể loại văn tả cảnh, các em thường dễ nhầm lẫn vào tường thuật như với đề “Tả một cảnh đẹp mà em cĩ dịp tham 5
  2. Rèn kỹ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 quan”, học sinh thường kể lại đi với ai, bằng xe gì, dọc đường ăn sáng ở đâu, đến nơi mướn phịng thế nào mà khơng diễn đạt được cảnh đẹp mình được ngắm. Vì vậy, cần nhấn mạnh cho các em rõ tả cảnh là “vẽ lại hình ảnh bằng lời văn”. Qua bài văn, người đọc cĩ thể tưởng tượng ra cảnh đĩ như một bức tranh hay một ảnh chụp trước mắt. 3.2/Phân mơn tập làm văn bên cạnh việc sử dụng các kĩ năng đã được các phân mơn khác hình thành và phát triển. Nĩ cịn hình thành và phát triển một hệ thống các kĩ năng riêng và hệ thống kĩ năng này phải gắn liền với quá trình sản sinh văn bản. Chính trình độ thành thục của các kĩ năng sản sinh văn bản đã gĩp phần quan trọng quyết định chất lượng các bài văn viết và nĩi. Như chúng ta đã biết, việc thực hiện một văn bản thường cĩ 4 giai đoạn: - Giai đoạn định hướng. - Giai đoạn lập chương trình. - Giai đoạn thực hiện hố chương trình. - Giai đoạn kiểm tra văn bản mới hồn thành. Mỗi giai đoạn trên địi hỏi một số kĩ năng tương ứng. Cĩ thể thấy các nhĩm kĩ năng tương ứng như sau: + Nhĩm kĩ năng chuẩn bị cho việc sinh sản văn bản bao gồm: - Kĩ năng phân tích đề bài. - Kĩ năng tìm ý và lựa chọn ý. - Kĩ năng xây dựng dàn ý. + Nhĩm kĩ năng viết văn bản bao gồm: - Các kĩ năng dùng từ, đặt câu. - Các kĩ năng viết đoạn văn, liên kết đoạn thành bài. Trong 4 kĩ năng trên thì 2 kĩ năng sau chủ yếu của phân mơn tập làm văn, cịn 2 kĩ năng trước là sự thừa hưởng kết quả của các phân mơn khác. + Nhĩm kĩ năng kiểm tra kết quả bao gồm: - Các kĩ năng phát hiện lỗi . - Các kĩ năng sửa chữa lỗi. Các kĩ năng sản sinh văn bản thường gắn với thao tác tư duy nên khĩ kiểm sốt, khĩ hướng dẫn rèn luyện, khĩ đánh giá hơn. Biện pháp hữu hiệu là tìm cách xác định sản phẩm của từng thao tác, từ đĩ nhận xét uốn nắn để học sinh cĩ thể học được các thao tác đúng, rèn được các kĩ năng. Nhiều kĩ năng sản sinh văn bản cĩ quan hệ với đặc điểm phong cách bài văn, chịu ảnh hưởng của vốn hiểu biết và vốn sống của học sinh. Ở đây kĩ năng và kiến thức gắn với nhau rất chặt chẽ, hồ quyện vào nhau. 6
  3. Rèn kỹ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 Người giáo viên muốn dạy tốt phân mơn tập làm văn khơng những cần quan tâm rèn luyện các kĩ năng làm bài mà cịn cần quan tâm đến việc bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc, mở rộng và nâng cao vốn hiểu biết, vốn sống cho các em. Chỉ cĩ như vậy các kĩ năng mới cĩ nội dung phong phú và việc làm mới thuận lợi, đạt hiệu quả cao. + Phân mơn tập làm văn sử dụng tồn bộ các kĩ năng hình thành và phát triển do nhiều phân mơn khác của mơn Tiếng Việt đảm nhiệm: kĩ năng viết chữ, kĩ năng viết chính tả, kĩ năng đọc, nghe, nĩi + Phân mơn TLV cịn sử dụng kiến thức và kĩ năng của nhiều mơn học khác như các hiểu biết về tự nhiên, xã hội, đạo đức, hát vẽ + Phân mơn TLV huy động tồn bộ vốn sống của học sinh cĩ liên quan đến đề bài + Mỗi bài văn là một sản phẩm khơng lặp lại của từng học sinh trước đề bài. + Dạy tập làm văn là dạy các em tập suy nghĩ riêng, tập sáng tạo, tập thể hiện trung thực con người mình. Các bài học làm văn miêu tả và biên bản đều cĩ cấu tạo gồm 3 phần: nhận xét, ghi nhớ, luyện tập. Chức năng của mỗi phần cũng giống như chức năng các phần tương tự ở phân mơn Luyện từ và câu. - Hướng dẫn thực hành: Các bài hướng dẫn thực hành thường gồm 2- 3 bài tập nhỏ hoặc một đề bài tập làm văn kèm theo gợi ý luyện tập theo hai hình thức nĩi và viết. 3.3/ Mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mĩ, hình thành nhân cách cho học sinh. Trong chương trình tiểu học mới, các bài làm văn gắn với chủ điểm của đơn vị học. Quá trình thực hiện các kĩ năng phân tích đề, tìm ý, quan sát, viết đoạn là những cơ hội giúp trẻ mở rộng hiểu biết về cuộc sống theo các chủ điểm đã học. Việc phân tích dàn bài, lập dàn ý, chia đoạn bài văn kể chuyện, miêu tả, biên bản gĩp phần phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, phân loại của học sinh. Tư duy hình tượng của trẻ cũng được rèn luyện nhờ vận dụng các biện pháp so sánh, nhân hĩa khi miêu tả cảnh và người. Học các tiết tập làm văn, học sinh cũng cĩ điều kiện tiếp cận với vẻ đẹp của con người, thiên nhiên qua các bài văn, đoạn văn điển hình. Khi phân tích đề tập làm văn, học sinh lại cĩ dịp hướng tới cái chân, cái thiện, cái mỹ được định hướng trong các đề bài. Các bài luyện tập làm báo cáo thống kê, làm đơn, làm biên bản, lập chương trình hoạt động cũng tạo cơ hội cho học sinh thể hiện mối quan hệ với cộng đồng. Những cơ hội đĩ làm cho tình cảm yêu mến, gắn bĩ với thiên nhiên, con người và việc xung quanh của trẻ nảy nở, 7
  4. Rèn kỹ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 tâm hồn, tình cảm của trẻ thêm phong phú. Đĩ là những nhân tố quan trọng gĩp phần hình thành nhân cách tốt đẹp của trẻ. 3.4/ Đổi mới phương pháp dạy tập làm văn lớp 5 nĩi chung và kiểu bài tả cảnh nĩi riêng Nội dung dạy học: Trang bị kiến thức và rèn luyện kỹ năng làm văn. Kiểu bài tập làm văn tả cảnh cĩ 18 tiết, nhiều nhất so với các kiểu bài khác ở lớp 5. Nĩ bao gồm các loại bài lý thuyết, thực hành. Nĩ rèn luyện cho học sinh các kỹ năng viết các phần mở bài ,thân bài , kết bài và kỹ năng viết các đoạn văn. Để hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu và làm bài tập thực hành, giáo viên áp dụng các biện pháp sau: a) Giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập - Cho học sinh đọc thầm rồi trình bày lại yêu cầu của bài tập. - Giáo viên giải thích thêm cho rõ yêu cầu bài tập. - Tổ chức cho học sinh thực hiện làm mẫu một phần của bài tập để học sinh nắm được yêu cầu của bài tập đĩ. b) Tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập - Tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân hoặc theo cặp, nhĩm để thực hiện bài tập. - Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả bằng nhiều hình thức khác nhau. - Trao đổi, sửa lỗi cho học sinh hoặc tổ chức cho học sinh gĩp ý cho nhau, đánh giá nhau trong quá trình làm bài. - Sơ kết, tổng kết ý kiến học sinh. Muốn làm tốt một bài tập làm văn, học sinh phải học và hiểu đầy đủ về phương pháp làm bài, đồng thời thực hành nhiều lần. Cụ thể các bước của quá trình một bài tập làm văn viết là: ❖ Tìm hiểu đề bài: Trước hết, cần tìm hiểu đề bài để xác định rõ thể loại bài (miêu tả hay kể chuyện, ), kiểu bài như tả cảnh hay tả đồ vật hoặc tả người, và trọng tâm của bài (phần nào là chủ yếu cần nĩi rõ). Việc tìm hiểu đề bài cần được coi trọng để xác định đúng yêu cầu của đề bài, tránh lạc đề. ❖ Lập dàn ý (kết hợp với việc tìm ý) 8
  5. Rèn kỹ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 Dàn ý được lập trên cơ sở tìm được những ý đúng với đề tài và trọng tâm bài. Muốn việc tìm ý đạt yêu cầu tốt ta phải căn cứ vào thực tế quan sát hoặc hiểu biết đối tượng, căn cứ vào hiểu biết của mình qua thực tiễn sống Tìm được nhiều ý là tốt, nhưng cần phải lựa chọn ý tiêu biểu để bài làm hướng đúng trọng tâm, tránh được sự rườm rà. Việc tìm ý, chọn ý gắn với lập dàn ý và cả hai cơng việc này bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Cùng với việc lập dàn ý, ta cĩ thể bổ sung những ý khác mà trước đĩ chưa tìm ra hoặc loại bỏ một vài ý chưa cần, chưa sát trọng tâm của bài Lập dàn ý là yêu cầu cần thiết nhất phải cĩ. Một dàn ý rõ ràng, cụ thể, hợp lí sẽ gĩp phần vào kết quả bài làm văn của học sinh. Và dàn bài của một bài tập làm văn thường cĩ ba phần: - Mở bài. - Thân bài. - Kết bài. ❖ Viết thành bài hồn chỉnh Đây là khâu rất quan trọng trong quá trình làm văn. Trên cơ sở dàn ý vừa lập, học sinh viết thành câu, thành đoạn, thành bài viết hồn chỉnh. Lời văn diễn đạt phải rõ ràng, rành mạch, trong sáng, đúng ngữ pháp; diễn đạt cĩ hình ảnh, linh hoạt, sinh động và cĩ cảm xúc. Cần tránh lối đạt câu sai ngữ pháp, lộn xộn, . Nội dung đúng, lời văn trong sáng và cảm xúc chân thực sẽ tạo nên chất lượng tốt của bài văn. Chính vì vậy mà rất nhiều học sinh luơn dành thời gian thích đáng để viết nháp hoặc chuẩn bị chu đáo trước khi viết bài chính thức. Và đĩ là một việc làm tốt cần phát huy (tất nhiên chỉ cĩ thể viết nháp trong một khoảng thời gian cho phép hoặc đọc dị lại bài chuẩn bị trước để việc làm bài hồn chỉnh đảm bảo đúng thời gian quy định). ❖ Đọc sốt lại bài làm Để tránh những sơ suất trong việc dùng từ và đặt câu, đồng thời để tránh những lỗi chính tả, học sinh cần đọc lại bài viết của mình để sửa chữa những chỗ sai, xĩa bỏ những chữ thừa hoặc bổ sung những từ ngữ do vơ tình đã bị thiếu khi viết. Việc làm này là cần thiết để “tu chỉnh” cho bài văn đạt kết quả tốt hơn. b) Đối với loại bài thực hành: - Giới thiệu bài - Hướng dẫn thực hành - Củng cố, dặn dị 9
  6. Rèn kỹ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 Văn miêu tả là loại văn thể hiện sự vật, sự việc, con người, cảnh vật một cách sinh động, cụ thể như nĩ vốn cĩ trong đời sống. Đây là loại văn giàu cảm xúc, giàu trí tưởng tượng và sự đánh giá thẩm mỹ của người viết với đối tượng miêu tả. Đặc điểm chung của văn miêu tả: Văn miêu tả là một loại văn mang tính thơng báo thẩm mỹ, chứa đựng tình cảm của người viết. Văn miêu tả cĩ tính sinh động và tính tạo hình. Ngơn ngữ trong văn miêu tả giàu cảm xúc và hình ảnh. Văn tả cảnh là một kiểu bài của loại văn miêu tả. Giáo viên cần phân biệt cho học sinh thấy rõ sự khác nhau giữa văn tả cảnh và tả cảnh sinh hoạt. Chương trình và sách giáo khoa lớp 5 mới chỉ cĩ kiểu bài tả cảnh. Cảnh ở đây là quang cảnh thiên nhiên bao gồm trời, mây, cây cỏ, nắng, giĩ, sơng biển, núi non Cảnh nhân tạo bao gồm: ngơi nhà, ngơi trường, vườn hoa, cánh đồng, khu phố Đối tượng của văn tả cảnh thơng thường là những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, làng mạc, con đường, trường học Đĩ là những cảnh vật gây ấn tượng và để lại nhiều kỷ niệm cho người viết. Nội dung miêu tả: Đĩ là những nét tiêu biểu nhất của cảnh, nét làm cho nĩ khác với những cảnh vật khác. . Khi miêu tả cần chú ý tả khơng gian, thời gian tạo nền chung cho cảnh vật cần miêu tả. Khi miêu tả cảnh cần kết hợp cả tả người và vật trong cảnh. Như vậy cảnh vật mới ấm áp, đượm tình người, cĩ sức sống. Khi tả cần lồng vào cảm xúc của người viết, kèm theo lời bình, nhận xét về cảnh. . Ngơn ngữ miêu tả: Bài văn tả cảnh thường sử dụng nhiều tính từ chỉ màu sắc, hình khối, đường nét tạo cho cảnh vật hiện lên rực rỡ, cụ thể, sinh động hơn, đượm màu sắc của cuộc sống. Kiểu bài này thường sử dụng các câu cĩ chứa các bộ phận trạng ngữ chỉ địa điểm. a) Phương pháp làm bài văn tả cảnh: Xác định mục đích bài tả cảnh . Ví dụ : Tả ngơi trường của em . . Bài tả cảnh gì? . Bài tả cảnh cho ai đọc? . Bài tả cảnh nhằm mục đích gì? 10
  7. Rèn kỹ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 Tìm ý: . Quan sát: Giáo viên phải hướng dẫn học sinh cách quan sát và chọn lọc những chi tiết quan sát được. Khi quan sát cần chú ý: + Nhìn cảnh vật theo quan niệm thẩm mỹ, đạo đức và tâm trạng của mình. + Phải quan sát tỉ mỉ nhiều lần, mài sắc các giác quan. + Vị trí của người quan sát ảnh hưởng đến kết quả quan sát và kết quả của bài tả. . Sau khi quan sát, học sinh phải biết hồi tưởng và tưởng tượng tồn bộ cảnh vật đã quan sát. - Lập dàn ý. *Mở bài : Giới thiệu bao quát +Trường Tiểu học +Ngơi trường khang trang nằm ở ấp xã *Thân bài : Tả từng phần của trường Nhìn từ xa ngơi trường như thế nào . Tường được sơn màu ra sao. Cổng trường Sân trường Lớp học Phịng Đội Thư viện Vườn trường *Kết bài : Tình cảm của em đối với ngơi trường . -Viết bài văn: . Chọn vị trí miêu tả và viết các đoạn tả cảnh theo dàn ý. . Viết đoạn mở đầu và kết thúc (viết nháp). . Viết cả bài văn và kiểm tra lại. Ví dụ 1: Đề bài: “Vui nhất và ấn tượng nhất trong đời học sinh là cảnh nhộn nhịp của sân trường trong giờ ra chơi. Em hãy viết một bài văn tả lại cảnh ấy”. Phần thân bài gốm các ý: a/ Vài nét bao quát về cảnh sân trường lúc giờ chơi. 11
  8. Rèn kỹ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 b/ Hoạt động cụ thể của học sinh ở sân trường trong giờ ra chơi. c/ Khung cảnh sân trường lúc tín hiệu báo giờ ra chơi kết thúc. Khi học sinh nêu được những phần chính này, tơi yêu cầu các em trả lời câu hỏi: “Để tả rõ và đúng trọng tâm, em cần xác định đúng những gì?” Học sinh nêu được cảnh thứ hai. Sau đĩ, tơi cho các em phát triển ý trong mỗi phần(chú ý là phần trọng tâm): GV hỏi: Từ trong lớp học, các bạn học sinh tỏa ra sân trường thế nào? Cảnh sân trường lúc này cĩ gì nổi bật về âm thanh, màu sắc, sự hoạt động? Nhĩm hoạt động sơi nổi nhất là nhĩm nào? Họ chơi những trị chơi gì? Các bạn trong nhĩm hoạt động thế nào? Học sinh nêu ý rất đa dạng, tơi cho học sinh phát biểu tự nhiên rồi chốt lại: + Sân trường rộn rã tiếng nĩi cười, Những bộ đồ đồng phục áo trắng quần tây đen nổi bật trên sân trường, trơng xa như một đàn cị trắng đang tìm mồi. Những hoạt động cĩ nhiều học sinh tham gia với khơng khí sơi nơi, thích thú, ví dụ: đá cầu, nhảy dây, bắn bi, Và đây là 1 đoạn trong bài văn tả cảnh trường trong giờ ra chơi của em Lê Kim Ngọc học sinh lớp 5/1 trường TH Phước Vân. 12
  9. Rèn kỹ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 13
  10. Rèn kỹ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 Đề bài: Quê hương em cĩ nhiều cảnh đẹp. Hãy tả một cảnh đẹp của quê hương mà em thích nhất. Trích bài viết của em Tuyết Phương, học sinh lớp 5/1 trường TH Phước Vân. 14
  11. Rèn kỹ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 4/ Kết quả chuyển biến của đối tượng: Khi áp dụng những kinh nghiệm trên vào việc giảng dạy phân mơn tập làm văn, tơi thu được kết quả như sau: + Đa số học sinh đã mạnh dạn, hứng thú và yêu thích học các tiết tập làm văn nĩi riêng và mơn Tiếng Việt nĩi chung. + Các em biết diễn đạt những suy nghĩ của mình bằng lời nĩi hoặc bài văn một cách mạch lạc, rõ ràng, chất lượng mơn học được nâng lên rõ rệt. Thời gian Sĩ số Bài viết đảm bảo bố cục, Bài viết chưa đảm bảo câu văn gãy gọn, sử dụng bố cục, câu văn cịn hình ảnh so sánh, từ ngữ lủng củng, hay mắc hay, ít mắc lỗi chính tả, lỗi chính tả Đầu năm 34 15(44%) 19 ( 56%) Học kỳ I 34 23 ( 67%) 11 ( 33%) Học kỳ II 34 30 (88%) 4 (12%) Từ sự tự tin, từ năng lực chủ động, phát huy tính tích cực của mình trong giờ học tập làm văn. Từ những kết quả đạt được nêu trên, tơi thấy dạy học phân mơn tập làm văn ở lớp 5 khơng những chỉ giúp cho học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, mà cịn giúp các em phát triển tư duy, cĩ khả năng sáng tạo trong viết câu, viết đoạn văn hoặc viết bài tập làm văn hay đạt kết quả. 15
  12. Rèn kỹ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 C- PHẦN KẾT LUẬN 1/ Tĩm lược đề tài Tập làm văn là một mơn học mang tính tổng hợp. Nĩ địi hỏi học sinh phải vận dụng tồn bộ kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng tiếng Việt và cả tư tưởng tình cảm của mình để làm bài. Bài làm tập làm văn là thước đo khá chính xác năng lực học mơn tiếng Việt của học sinh. Dạy tập làm văn phải quán triệt tính chất thực hành – thực hành tồn diện, tổng hợp và sáng tạo. Giáo viên phải luơn chú ý rèn luyện cho học sinh kĩ năng nĩi, kể, thuyết minh (tập làm văn nĩi) về một chủ đề, một đề tài nào đĩ. Sau đĩ tập cho các em viết văn từ dễ đến khĩ: Chọn hình ảnh, từ ngữ hay, đẹp, thích hợp để điền vào chỗ trống; viết những câu văn ngắn gọn, đúng ngữ pháp, cĩ các từ gợi tả, gợi cảm và đúng với yêu cầu chủ đề. Sau đĩ giáo viên nâng dần yêu cầu đối với học sinh viết đoạn văn ngắn; bài văn. Ở lớp 3, học sinh phải viết được đoạn văn từ 5 đến 10 câu. Các câu phải cĩ quan hệ chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức. Lớp 4, 5 học sinh phải biết tạo lập văn bản: văn bản tả cây cối, tả lồi vật, đồ vật, văn bản miêu tả người, tả cảnh . Dạy tập làm văn cho học sinh về các văn bản nghệ thuật hay văn bản thơng thường, giáo viên đều phải chú ý khâu luyện tập thực hành cho học sinh. Giáo viên phải giúp học sinh hiểu việc phải làm và cách làm, mục đích của mỗi loại bài phục vụ cho giao tiếp trong cuộc sống thường như thế nào? Giờ dạy – học tập làm văn chủ yếu là rèn luyện hai kỹ năng nĩi và viết. Tuy nhiên muốn làm văn (tạo lập văn bản) hay, đúng thể loại, yêu cầu, giáo viên phải liên hệ thường xuyên và kịp thời với các bài tập đọc cĩ liên quan. Những bài đọc ấy xem như những bài văn mẫu để học sinh tham khảo, học hỏi, rút kinh nghiệm. Học sinh cũng phải luyện đọc để đọc bài văn của mình cho cả lớp nghe. Một bài văn hay được đọc với 1 giọng truyền cảm đúng phong cách thì bài văn càng hay hơn. Học sinh lớp 5 – là học sinh cuối bậc Tiểu học, giáo viên cần lưu ý học sinh phải sáng tạo khi viết văn, khơng nên theo một khuơn mẫu cĩ sẵn; yêu cầu học sinh đọc nhiều sách, làm dàn bài trước khi viết Giáo viên phải luơn đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để tiết tập làm văn khơng những khơng nhàm chán, khơ khan mà cịn hấp dẫn, lý thú. Vì đây là tiết học mà học sinh được bộc lộ kiến thức tiếng Việt và bản lĩnh của mình nhiều nhất trước thầy cơ và tập thể lớp. Đặc biệt đối với kiểu bài tập làm văn tả cảnh, giáo viên cần cho học sinh lớp 5 hiểu rõ đây là kiểu bài tổng hợp. Trong bài tả cảnh cĩ tả người, tả con vật và cây cối nhưng chỉ ở mức độ vừa phải, chỉ là những nét chấm phá 16
  13. Rèn kỹ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 để cảnh sinh động hơn. Nếu học sinh tả nhiều về hoạt động của con người hoặc tả lan man về cây cối trong bài tả cảnh thì bài văn đĩ bị xa đề, lạc đề. Khi dạy lý thuyết về tả cảnh, giáo viên phải giúp học sinh hiểu về kiểu bài tả phong cảnh thiên nhiên này, hiểu được cấu tạo của bài văn, viết được các đoạn mở bài, kết bài. Phần thân bài cĩ thể viết thành 2 hoặc 3 đoạn văn. Mỗi đoạn tả về một bộ phận hoặc một sự thay đổi của cảnh theo thời gian. Học sinh cĩ thể đặt tựa bài cho mỗi bài văn tả cảnh (Trường em, Cánh đồng quê em, Đường làng tơi ) để các em hứng thú hơn khi làm bài. Khi dạy thực hành về văn tả cảnh, giáo viên cần hướng dẫn kỹ trước khi học sinh làm bài. Giáo viên cũng cần chấm bài kỹ để tìm ra ưu, khuyết điểm của mỗi em để động viên, khuyến khích hay sửa chữa kịp thời. Giáo viên cần khuyến khích học sinh sáng tạo khi tả cảnh, vận dụng các giác quan khi quan sát, sử dụng từ ngữ gợi hình, biểu cảm, sử dụng các biện pháp nhân hĩa, so sánh và cĩ trí tưởng tượng phong phú trong bài văn tả cảnh. 2/ Phạm vi đề tài: Đề tài này tơi đã áp dụng rất thành cơng cho lớp 5/1 tơi phụ trách và cĩ thể áp dụng cho các lớp khối 4,5 tất cả các trường tiểu học trong tồn tỉnh. Phước Vân, ngày 11 tháng 5 năm 2016 Người viết Trần Thị Ngon 17
  14. Rèn kỹ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Lê Phương Nga - Lê A - Lê Hữu Tĩnh - Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt tập 1, 2 - NXB ĐHSP năm 2004. 2- Lê Phương Nga - Nguyễn Trí - Sách hướng dẫn giảng dạy Tiếng Việt tập 1, 2 – NXB GD. 3- Lê Phương Nga - Dạy tập đọc ở Tiểu học - NXB GD. 4- Nguyễn Trí - Trần Minh Phương - Hồng Hồ Bình - Tài liệu tập huấn giảng viên cốt cán cấp tỉnh, thành phố triển khai chương trình, sách giáo khoa lớp 5, mơn Tiếng Việt - NXB_GD năm 2006. 5- Trần Thị Thìn - Những bài làm văn mẫu lớp 4, 5 – NXB GD năm 1998. 6- Lê A – Nguyễn Trí - Làm văn – NXB GD năm 2001. 7- Nguyễn Minh Thuyết – Hồng Hịa Bình – Trần Mạnh Hưởng – Sách giáo khoa tiếng Việt 5 tập 1, 2 - NXB GD năm 2006. 8- Nguyễn Minh Thuyết – Hồng Hịa Bình – Trần Thị Hiền Lương – Sách giáo viên Tiếng Việt 5 tập 1, 2 – NXB GD năm 2006. 9- Lê Phương Nga (chủ biên) – Đỗ Thị Tuyết Nhung – Luyện Tập làm văn 5 – NXB Đại học sư phạm năm 2006. 10- Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) – Đỗ Việt Hùng – Nguyễn Trại – Nguyễn Thị Hạnh – Bùi Minh Tốn – Tiếng Việt 4 tập 1, 2 – NXB GD năm 2005. 18