Giải pháp Thiết kế bài học Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học

doc 44 trang trangle23 16/08/2023 5853
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giải pháp Thiết kế bài học Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiai_phap_thiet_ke_bai_hoc_tap_doc_lop_2_theo_huong_doi_moi.doc

Nội dung tóm tắt: Giải pháp Thiết kế bài học Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học

  1. “Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. chữ số viết 1 dịng. Khi học sinh đã viết thành thạo các số rồi giáo viên cho các em tự đếm đồ vật để viết số thích hợp vào bài tập 2 sách giáo khoa. Kế đến giáo viên cho các em đếm xuơi, đếm ngược bằng que tính, đếm tự do (đếm thuộc lịng) từ 1 đến 3 và đếm ngược từ 3 về 1. - Tương tự các số cịn lại, giáo viên cũng hướng dẫn thật kĩ cấu tạo các số và cho các em đếm thuộc lịng các số từ 0 đến 10 và từ 10 về 0. - Giáo viên cần chuẩn bị tranh ảnh, vật thật phục vụ các phép tính cộng trong phạm vi 10 để các em dễ dàng khắc sâu kiến thức mới, nhằm giúp tiết học sinh động hơn, giúp học sinh tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng hơn. VD: Khi dạy bài: Phép cộng trong phạm vi 3 trang 44 sách giáo khoa Tốn lớp 1. - Hình thành phép cộng 1 + 1 = 2 giáo viên khơng chỉ đơn thuần viết 1 + 1 = 2 rồi cho học sinh đọc thuộc mà giáo viên phải biết kết hợp với tranh (vật thật) và lời văn gần gũi với cuộc sống hàng ngày để các em khắc sâu kiến thức mới một cách linh hoạt hơn, nhẹ nhàng hơn. + Bạn Mai cĩ bao nhiêu chiếc xe? (Bạn Mai cĩ 1 chiếc xe). + Mẹ bạn Mai mua thêm cho Mai bao nhiêu chiếc xe nữa? (Mẹ bạn Mai mua thêm cho bạn Mai 1 chiếc xe nữa.) + Hỏi bạn Mai cĩ tất cả bao nhiêu chiếc xe? (Bạn Mai cĩ tất cả 2 chiếc xe). + Muốn biết bạn Mai cĩ 2 chiếc xe em thực hiện phép tính gì? (Tính cộng). + Vậy 1 chiếc xe thêm 1 chiếc xe được mấy chiếc xe? (1 chiếc xe thêm 1 chiếc xe được 2 chiếc xe.) + Vậy: 1 cộng 1 bằng mấy? (1 cộng 1 bằng 2 ) GV viết: 1 + 1 = 2 ( Giáo viên giới thiệu dấu + là dấu cộng) - Tương tự: 2 +1 = 3 cũng vậy. b. Chuẩn bị của học sinh: - Giáo viên cần giúp học sinh cĩ đủ sách giáo khoa Tốn và vở bài tập Tốn tập I và tập II, để các em cĩ đủ sách giáo khoa học mơn Tốn. - Vào 2 tuần 0 của năm học mới tơi tiến hành kiểm tra sách giáo khoa để xem em nào thiếu sách thì vận động mạnh thường quân, hội chữ thập đỏ của xã, trường giúp đỡ. Từ đĩ giúp các em cĩ đủ sách giáo khoa như bao bạn bè khác kịp cho ngày khai giảng năm học mới. Bởi vì khi học mơn Tốn địi hỏi tất cả học sinh đều cĩ sách nếu khơng các em sẽ khơng làm được các bài tập trong sách giáo khoa. Ở lớp 1 tất cả các bài tập thường là để tự học sinh điền kết quả theo tranh vẽ. - Ngồi sách giáo khoa ra tơi cịn thơng báo phụ huynh học sinh mua đầy đủ bộ đồ dùng học tốn để các em hình thành kiến thức mới. VD: Khi dạy “phép cộng trong phạm vi 5” trang 49 sách giáo khoa Tốn lớp 1. Để hình thành phép cộng 3 + 2 = 5 tơi khơng chỉ đính tranh (vật thật) để hướng dẫn học sinh mà tơi cịn yêu cầu các em lấy các hình, que tính trong bộ đồ dùng học tốn để hình thành phép cộng nhằm giúp các em dễ hiểu bài hơn. + Em hãy lấy cho cơ 3 hình trịn.(Học sinh lấy 3 hình trịn) + Lấy thêm 2 hình trịn nữa.(Học sinh thực hiện) Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đơng – Tân Trụ – Long An. 33
  2. “Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. + Vậy em cĩ tất cả mấy hình trịn? (Em cĩ tất cả 5 hình trịn.) + Em thực hiện phép tính gì để cĩ 5 hình trịn? (Phép tính cộng) + Vậy 3 hình trịn thêm 2 hình trịn được mấy hình trịn? (3 hình trịn thêm 2 hình trịn được 5 hình trịn.) + Vậy: 3 cộng 2 bằng mấy? (3 cộng 2 bằng 5) GV viết: 3 + 2 = 5 - Bên cạnh đĩ tơi cịn yêu cầu phụ huynh học sinh mua 1 tấm bảng con để các em thực hành giải các bài tốn dạng đặt tính. VD: Khi dạy bài: “Phép cộng trong phạm vi 6” trang 65 sách giáo khoa Tốn lớp 1. BT1: Tơi yêu cầu học sinh đặt tính thẳng cột ở bảng con. 5 2 3 1 4 0 1 4 3 5 2 6 6 6 6 6 6 6 Nếu giáo viên chỉ cho học sinh thực hành trong sách giáo khoa thì khi làm bài tập dạng này các em sẽ khơng biết đặt tính như thế nào? Hoặc các em sẽ viết số khơng thẳng cột, dấu cộng đặt khơng đúng vị trí của 2 số. Điều đĩ sẽ hình thành cho các em thĩi quen rất khĩ sửa sau này. c. Mở chuyên đề mơn Tốn: Vào đầu năm học, tơi đề nghị nhà trường mở chuyên đề thao giảng mơn Tốn lớp 1 cho cả trường dự để rút kinh nghiệm lẫn nhau, tìm phương pháp tối ưu nhất và định hướng chung về phương pháp dạy học cho các bài thuộc phép cộng trong phạm vi 10. Từ đĩ áp dụng cho khối lớp 1 và từng học sinh của lớp mình phụ trách. d. Dự giờ đồng nghiệp: Giáo viên cần thảo luận tiết khĩ trước và sau khi dự giờ. Rút kinh nghiệm tìm ra cái hay, cái tồn tại của tiết dạy để áp dụng cho lớp mình. Tơi thiết nghĩ, để cơng tác dự giờ mang lại hiệu quả cao thì mỗi giáo viên cần thực hiện một số vấn đề sau: - Xác định mục đích của việc dự giờ, chọn bài dạy đại diện cho một kiểu bài. - Phân cơng dự giờ theo các tiết đã được chọn lọc cĩ kiểm tra đơn đốc thực hiện. - Tổ chức thảo luận chung cả tổ ngay sau khi dự giờ xong để cĩ sự thống nhất trong tổ. Từ đĩ rút kinh nghiệm cái hay, cái tồn tại và định hướng chung về phương pháp dạy học phép cộng trong phạm vi 10 để áp dụng chung cho cả tổ sau này. Trên cơ sở đĩ, từng giáo viên cĩ thể vận dụng các phương pháp dạy học tích cực cho lớp mình phụ trách. đ. Dạy theo đối tượng học sinh: - Tùy trình độ nhận thức của từng đối tượng học sinh mà tơi đưa ra hệ thống câu hỏi khác nhau và các dạng bài tập khác nhau. Để học sinh từng bước nắm kiến thức, làm bài tập một cách tự tin hơn. VD: Bài “Phép cộng trong phạm vi 8” trang 71 sách giáo khoa Tốn lớp 1. BT 2 cĩ 4 cột .Đối với học sinh chưa hồn thành tơi chỉ yêu cầu làm 3 cột. Cịn đối với Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đơng – Tân Trụ – Long An. 34
  3. “Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. học sinh năng khiếu thì làm cả 4 cột. 7 + 1 = 2 + 6 = 3 + 5 = 4 + 4 = 1 + 7 = 6 + 2 = 5 + 3 = 8 + 0 = 7 – 3 = 4 + 1 = 6 – 3 = 0 + 2 = - Khi hướng dẫn học sinh học thuộc lịng các bảng cộng trong phạm vi 10. thường tơi gọi học sinh chưa hồn thành đọc khi xố lần 1. Cịn học sinh năng khiếu thì gọi các em đọc khi đã xố tất cả các số. VD: Bảng cộng trong phạm vi 7 * Học sinh chưa hồn thành * Học sinh năng khiếu 6 + 1 = 7 + = 5 + 2 = 7 + = 4 + 3 = 7 + = 3 + 4 = 7 + = 2 + 5 = 7 + = 1 + 6 = 7 + = e. Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực: - Tơi thường trị chuyện với học sinh vào giờ chơi nhất là học sinh chưa hồn thành, học sinh cĩ hồn cảnh khĩ khăn. Từ đĩ em cĩ thể xem cơ giáo như người mẹ, người chị để tâm sự, bọc bạch những gì mà em chưa hiểu, chưa biết. Qua đĩ, tơi cĩ biện pháp dạy thích hợp cho từng học sinh chưa hồn thành để các em từng bước nắm lại kiến thức căn bản theo kịp bạn bè. - Tìm hiểu về sở thích của các em và xem em thích học mơn nào để từ đĩ điều chỉnh phương pháp dạy học của mình cho phù hợp. - Hỏi về những người thân trong gia đình để nắm rõ hồn cảnh của từng học sinh. Từ đĩ trao đổi với phụ huynh tìm ra biện pháp dạy học thích hợp nhất ở lớp cũng như ở nhà. Hoặc giúp đỡ phần nào khĩ khăn tạo điều kiện tốt nhất cho các em học tập. - Gợi cho các em sự tìm tịi kiến thức mới. Giải thích cặn kẽ chân tình khi các em thắc mắc những gì chưa hiểu để tìm kết quả đúng nhất cho từng dạng bài tập. - Để các em thấy rằng lớp học chính là ngơi nhà thứ hai của mình, thầy cơ chính là cha (mẹ), bạn bè là anh (chị), em trong gia đình. Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đơng – Tân Trụ – Long An. 35
  4. “Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. f. Tổ chức hoạt động vừa chơi vừa học: - Cho các em thư giãn qua trị chơi học tập để các em tưởng rằng mình đang chơi nhưng thật ra các em vẫn đang học nhằm gây hứng thú, say mê, lơi cuốn học sinh trong giờ học Tốn. f/1) Trị chơi: “ Ai nhanh hơn” VD: BT2 Bài: “Phép cộng trong phạm vi 10” trang 81 sách giáo khoa Tốn lớp 1. BT2: Số ? 7 6 + 5 +0 –2 8 + 1 10 –1 +1 2 4 9 7 + 4 Sau khi cho học sinh điền sách giáo khoa xong, tơi tiến hành cho học sinh chơi trị chơi “ai nhanh hơn”. Tơi tổ chức cho 2 đội tham gia ( mỗi đội 7 học sinh ). Em thứ nhất điền kết quả của phép tính 2 + 5 = 7 vào ơ vuơng, rồi chuyền phấn cho em thứ hai điền kết quả của phép tính 7 + 0 = 7 vào hình tam giác , . . . cứ như thế đến em thứ bảy điền kết quả của phép tính 9 + 1 = 10 vào bơng hoa. Đội nào làm xong trước sẽ lấy bơng hoa tơi đính trên bảng đem về. Nếu đội nào đúng và nhanh nhất sẽ chiến thắng. f/2) Trị chơi: “ Xì điện” Nhằm thay đổi khơng khí của bước kiểm tra bài cũ, thay vì cho các em làm bài tập ở bảng con hoặc làm vào phiếu. Đồng thời để các em nhớ và thuộc các bảng cộng, trừ trong phạm vi 10 một cách chính xác từ đĩ áp dụng vào giải bài tập nhanh hơn. Vì thế bước kiểm tra bài cũ tơi thường tổ chức cho các em chơi trị chơi “Xì điện” nhằm tạo cho các em sự thích thú, say mê trong giờ học tốn. VD: Khi dạy bài “Luyện tập chung” trang 92 sách giáo khoa Tốn lớp 1. Nếu như kiểm tra bài cũ bằng cách cho làm các phép tính cộng, trừ trong phạm vi đã học ở bảng con hoặc phiếu sang phần bài mới các em thực hành làm bài tập sẽ lập lại với phần kiểm tra bài cũ sẽ gây cho các em sự nhàm chán khi học tốn. Vì thế tơi sẽ tổ chức trị chơi “ Xì điện” như sau: + Giáo viên nêu một phép tính chẳng hạn 4 cộng 6 bằng mấy? và gọi một học sinh bất kỳ trả lời (Hồng Quân). + Nếu em Hồng Quân trả lời đúng 4 cộng 6 bằng 10 thì em sẽ nêu một phép tính trừ bắt đầu từ kết quả của phép tính trước và gọi một bạn khác trả lời. Chẳng hạn 10 trừ 8 bằng mấy?(Mời bạn Phúc). + Nếu bạn Phúc trả lời đúng 10 trừ 8 bằng 2 thì lặp tức em sẽ nêu phép tính cộng bắt đầu từ kết quả của phép tính 10 trừ 8 bằng 2. Chẳng hạn 2 cộng 7 bằng mấy? (Mời bạn Ngân). + Cứ thế bạn trả lời phép tính cộng thì sẽ đặt phép tính trừ bắt đầu từ kết quả của phép tính cộng trước và ngược lại. Trị chơi được gọi lần lượt các bạn trong lớp trả lời nhưng tránh gọi một bạn trả lời 2 lần và học sinh phải chú ý nêu bài tốn sao cho Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đơng – Tân Trụ – Long An. 36
  5. “Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. khơng trùng với bài tốn mà các bạn trước đã nêu. + Trường hợp bạn trả lời sai sẽ bị “Xì điện” đứng khơng động đậy và gọi bạn khác trả lời thay. + Kết thúc trị chơi 5 phút, tơi xem em nào chưa thuộc bảng cộng, trừ trong phạm vi 10 thì phân cơng đơi bạn kèm nhau 15 phút cuối mỗi buổi học. Bên cạnh đĩ tơi cịn phân cơng lớp trưởng, lớp phĩ và 3 tổ trưởng 5 phút đầu giờ của buổi sáng và buổi chiều gọi những em chưa thuộc bảng cộng, trừ trong phạm vi 10 lên bảng đọc lại (tơi viết sẵn các bảng cộng, trừ trong phạm vi 10 ở các tờ lịch cứng hoặc giấy roki treo gĩc lớp). Sau đĩ cuối tuần đến tiết sinh hoạt tập thể tơi gọi các em báo cáo xem bạn nào đã tiến bộ và bạn nào chưa tiến bộ để cĩ phương pháp khác giúp em tiến bộ hơn. Để khuyến khích các em học tập những học sinh nào cĩ tiến bộ tơi tặng 1 cây phấn trắng, đồng thời tơi cũng thưởng những học sinh kèm bạn cĩ tiến bộ 1 cây phấn trắng. Qua trị chơi “Xì điện” này sẽ giúp các em thuộc bảng cộng, trừ trong phạm vi 10 một cách chắc chắn chứ khơng thuộc lịng như vẹt. Đến bài mới làm bài tập 1, 2 trang 92 tơi thấy các em làm bài rất nhanh và chính xác. Bởi vì trong những bài tốn ấy cĩ phép tính mà ở trị chơi “Xì điện” các em đã đố nhau rồi. BT1: Tính: a) 4 9 5 8 2 10 6 2 3 7 7 8 10 7 8 1 9 2 - Đối với trị chơi “Xì điện” tơi cĩ thể áp dụng cho bước củng cố tiết học và thực hiện dạy cả phép cộng và phép trừ. Nhằm giúp các em ơn lại bảng cộng, trừ trong phạm vi 10. f/3) Trị chơi “ Đốn số dưới hoa” Thường các bài tập của tiết luyện tập, giáo viên cứ cho học sinh làm vào sách, làm vào bảng con hoặc làm vào phiếu rồi gọi học sinh lên bảng sửa bài. Nếu theo phương pháp dạy như thế dễ làm cho học sinh nhàm chán, lớp học thụ động khơng sơi nổi. các em sẽ khơng hứng thú tiếp thu kiến thức mới. Vì thế khi dạy các tiết luyện tập tơi thường tổ chức cho các em vừa học, vừa chơi bằng hình thức “Đốn số dưới hoa” như sau: VD: Khi dạy bài “Luyện tập” trang 75 sách giáo khoa Tốn lớp 1. Mỗi phép tính tơi ghi kết quả sẵn và hiệu ứng từng bơng hoa che kết quả lại (giáo án dạy bằng powerpoint). Nếu tiết dạy bình thường thì tơi cắt từng bơng hoa bằng bìa cứng để che kết quả lại và gọi một học sinh làm quản trị “ Hoa của phép tính 7 + 1 mang số mấy? ( số 8). Nếu đúng cả lớp cho tràng vỗ tay. Cứ thế nối tiếp nhau đố và nêu kết quả các phép tính cịn lại. Hoa của 1 + 7 mang số mấy?( số 8). Hoa của 8 – 7 mang số mấy? ( số 1). . . Sau đĩ tơi cho học sinh nhận xét kết quả của từng cột để rút ra ghi nhớ “ khi thay đổi vị trí của 2 số trong phép cộng thì kết quả vẫn như nhau. Lấy kết quả phép cộng Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đơng – Tân Trụ – Long An. 37
  6. “Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. trừ số thứ nhất ta được số thứ hai và ngược lại”. BT1: Tính: 7 + 1 = 6 + 2 = 5 + 3 = 4 + 4 = 1 + 7 = 2 + 6 = 3 + 5 = 8 – 4 = 8 – 7 = 1 8 – 6 = 8 – 5 = 8 + 0 = 8 – 1 = 7 8 – 2 = 8 – 3 = 8 – 0 = f/4) Trị chơi “ Câu cá” Thơng thường các bước củng cố giáo viên hỏi lại kiến thức vừa truyền thụ cho các em sau đĩ cho 2, 3 học sinh lên thi đua giải tốn. Để lơi cuốn sự chú ý, thích tìm tịi của học sinh, tơi tổ chức cho học sinh chơi trị chơi “Câu cá” như sau: VD: Khi dạy bài “ Luyện tập chung” trang 91 sách giáo khoa Tốn lớp 1. BT3: 0 . . . 1 3 + 2 . . . 2 + 3 5 – 2 . . . 6 – 2 10 . . . 9 7 – 4 . . . 2 + 2 7 + 2 . . . 6 + 2 Tơi cho cả lớp làm bảng con hoặc làm vào phiếu và để lại bài 10 . . . 9, ( 5 – 2 . . . 6 – 2 ) cho các em chơi trị chơi “Câu cá”. Tơi ghi sẵn bài 10 . . . 9 vào 3 phiếu và xếp lại bỏ vào 3 con cá được gấp bằng giấy màu cĩ dán nam châm và chuẩn bị 3 cây cần câu cĩ 3 miếng mồi bằng vật hút được nam châm. Sau đĩ gọi 3 học sinh chưa hồn thành đại diện 3 tổ lên thi đua câu cá. Em nào câu được con cá lấy bài tốn giải. Nếu em nào giải xong trước, đúng sẽ nhận được 1 bơng hoa điểm thưởng. Cả lớp cổ vũ “ nhanh lên . . . bạn ơi”). Cịn đối với học sinh năng khiếu thì tơi chọn bài 5 – 2 . . . 6 – 2 cho các em thi đua. f/5) Trị chơi “ Hãy chọn thẻ đúng” Để cả lớp cùng tham gia chơi và thay đổi khơng khí của lớp học. Giúp các em thấy rằng học tốn luơn tạo sự tìm tịi, hứng thú. Bước củng cố tơi cịn tổ chức trị chơi “ Hãy chọn thẻ đúng” như sau: VD: Khi dạy bài “ Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10” trang 86 sách giáo khoa Tốn lớp 1. BT1: b) 5 8 5 10 2 5 3 7 4 1 3 9 2 4 7 5 Tơi tiến hành cho các em làm bảng con và để lại 1 bài trong 8 bài ấy để các em chơi trị chơi “ Hãy chọn thẻ đúng”. thẻ thẻ thẻ Giáo viên: Trầnxanh Thị Thu Hà – Trườngvàng Tiểu học Bình Trinh Đơngđỏ – Tân Trụ – Long An. 38
  7. “Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. 3 3 3 7 7 7 4 10 10 Sau đĩ tổng kết tuyên dương tổ cĩ nhiều học sinh chọn thẻ đỏ đúng. Để củng cố lại cách đặt tính và tính, tơi hỏi học sinh vì sao em khơng chọn thẻ xanh (vì kết quả sai). vì sao em khơng chọn thẻ vàng( vì kết quả khơng thẳng cột). f/6) Trị chơi “Lá cộng lá bằng hoa” Tơi tiến hành cho học sinh chơi trị chơi “Lá cộng lá bằng hoa” ở bước kiểm tra bài cũ, bước củng cố hay trong các hoạt động dạy học bài mới. Nhằm giúp các em khắc sâu kiến thức, kích thích sự tìm tịi, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. VD: Khi dạy bài “ Luyện tập” trang 82 sách giáo khoa Tốn lớp 1. BT1: Tính: 5 + 3 + 2 = 4 + 4 + 1 = 6 + 3 – 5 = 5 + 2 – 6 = Tơi cho cả lớp làm bảng cài hoặc bảng con 2 bài cuối cịn lại 2 bài (5 + 3 + 2 = và 4 + 4 + 1 = ) tơi yêu cầu học sinh cộng nhẩm các lá để tìm bơng hoa thích hợp đính lên cây để cĩ kết quả đúng tướng ứng với các lá. 5 8 10 9 10 8 9 Ngồi những trị chơi đã nêu, tơi cịn tổ chức các trị chơi học tốn khác sao cho phù hợp với nội dung từng bài dạy như; - Trị chơi: Khăn trải bàn. - Trị chơi: Hái hoa dân chủ. - Trị chơi: Làm tính tiếp sức. Qua phương pháp tổ chức trị chơi học tốn như thế, tơi thấy tiết học tốn thật Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đơng – Tân Trụ – Long An. 39
  8. “Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. sự hấp dẫn, lớp học sinh động, sơi nổi, lơi cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động học tập. Học sinh chưa hồn thành cũng tích cực xin tham gia chơi trị chơi. Đối với phép cộng trong phạm vi 100, các bài tốn về hình học, . . . giáo viên cĩ thể lựa chọn các trị chơi ở trên để tổ chức cho các em chơi. Tuỳ vào từng bài mà lựa chọn trị chơi sao cho phù hợp. g. Làm tốt cơng tác chủ nhiệm: - Tổ chức họp phụ huynh học sinh vào đầu năm học, GHKI , CHKI , GHKII, CHKII để thơng báo kết quả học tập và tìm biện pháp dạy học thích hợp cho từng đối tượng học sinh. - Phát phiếu liên lạc nhận xét kết quả học tập hàng tháng, học kì của từng học sinh, để phụ huynh biết được sức học của con em mình mà tạo điều kiện học tập ở nhà, quan tâm nhắc nhở các em học tập tốt hơn. - Thường xuyên thăm gia đình học sinh chưa hồn thành, học sinh cĩ hồn cảnh khĩ khăn để nắm rõ hồn cảnh của từng học sinh bàn bạc cách dạy thích hợp nhất cho từng em ở nhà cũng như ở lớp. - Xây dựng đơi bạn học tập giúp nhau cùng tiến. h. Một số biện pháp hỗ trợ: * Phương pháp sử dụng phiếu học Tốn: Phiếu học tập cĩ thể coi là một phần của vở bài tập, cĩ thể làm riêng cho một tiết học hoặc một phần của tiết học, coi như là một phương tiện tổ chức hoạt động. Cĩ nhiều loại phiếu học tập như: phiếu kiểm tra, phiếu học, phiếu thực hành. Sau đây là ví dụ về “phiếu thực hành”. Để học sinh cả lớp thuộc lịng và khắc sâu bảng cộng trong phạm vi 10 đã học, vào tiết tự học buổi chiều tơi tiến hành kiểm tra bảng cộng trong phạm vi đã học như sau: Các em hãy thành bảng cộng trong phạm vi 6  Phiếu học sinh chưa hồn thành. Bảng cộng trong phạm vi 6 5 + 1 = 1 + 5 = 4 + 2 = 2 + 4 = 3 + 3 =  Phiếu học sinh năng khiếu. Bảng cộng trong phạm vi 6 5 + . . . = 1 + . . . = 4 + . . . = 2 + . . . = 3 + . . . = * Phương pháp tìm tịi gợi mở: Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đơng – Tân Trụ – Long An. 40
  9. “Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. Nhằm phát hiện học sinh năng khiếu mơn Tốn vào những tiết tự học buổi chiều tơi thường cho các bài tốn dạng khĩ địi hỏi các em phải tư duy mới làm bài được để bồi dưỡng các em giải tốn violympic trên mạng internet. Đồng thời phân cơng những em này kèm cập những học sinh chưa hồn thành (đơi bạn cùng tiến). - Tơi cho học sinh tự suy nghĩ tìm ra kết quả đúng và gọi các em trình bày cách giải của mình để các em khắc sâu kiến thức. VD1: Tìm một số a mà khi cộng số a đĩ với số lớn nhất cĩ một chữ số thì bằng số cĩ hai chữ số bé nhất. a + 9 = 10 a = 1 VD2: Tìm một số b mà khi số bé nhất cĩ hai chữ số trừ đi b thì bằng 4 cộng 2. 10 – b = 4 + 2 10 – b = 6 b = 4 VD3: Tìm một số a mà khi lấy a cộng với số lớn nhất cĩ một chữ số và trừ đi 5 thì bằng 6 – 1. a + 9 – 5 = 6 – 1 a + 9 – 5 = 5 a = 1 Từ các biện pháp trên, tơi nhận thấy rằng đến giờ học tốn các em rất thích thú, say mê học mơn Tốn. Nếu giáo viên dạy lớp 1 tổ chức tốt giờ học tốn thì các em sẽ nắm vững bảng cộng trong phạm vi 10. Sang giai đoạn học các phép tính cộng trong phạm vi 100 các em sẽ dễ dàng làm tính hơn. Bởi vì các phép cộng trong phạm vi 100 cũng bắt đầu từ các phép tính cộng trong phạm vi 10 mà thơi. VD: Bài “ Phép cộng trong phạm vi 100 (cộng khơng nhớ) trang 154 sách giáo khoa lớp 1. BT1: Tính; 52 82 42 76 63 9 36 14 15 10 5 10 88 96 57 86 68 19 * Nhìn vào phép tính 52 + 36, tưởng chừng rất khĩ nhưng thật ra các em chỉ tính 2 + 6 = 8 và 5 + 3 = 8 ( 2 phép tính này thuộc phép cộng trong phạm vi 8 đã học mà thơi). Đối với phép trừ trong phạm vi 10 tơi cũng tiến hành tìm tịi phương pháp dạy học cũng như tổ chức các hoạt động học tập giống như phép cộng trong phạm vi 10. Tuy nhiên các bài tập cĩ khác nhưng hình thức tổ chức học tập sao cho lớp học sơi nổi, sinh động, lơi cuốn, gây hứng thú cho từng đối tượng học sinh tham gia. 4. Kết quả chuyển biến của đối tượng: Nhờ sự lựa chọn các phương pháp trên, biết sử dụng khéo léo các phương pháp trong quá trình dạy học mơn Tốn, vì vậy chất lượng của học sinh cĩ tăng cao so với các năm trước và đầu năm học. Mà cụ thể học sinh lớp tơi cĩ chuyển biến rõ rệt, 9 học sinh chưa hồn thành đầu năm đã biết thực hiện các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10, phạm vi 100, biết so sánh số, biết giải tốn cĩ lời văn, . . . Kết quả thi Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đơng – Tân Trụ – Long An. 41
  10. “Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. giải tốn violympic vịng huyện năm 2015 – 2016, lớp tơi cĩ 2 học sinh được cơng nhận, 2 học sinh tham gia giải vịng tỉnh( trong đĩ 1 học sinh đạt 250 điểm và 1 học sinh đạt 220 điểm). Đây cũng là kết quả đáng mừng, đáng khích lệ của của người giáo viên chủ nhiệm lớp 1. Chất lượng đào tạo mơn Tốn cuối năm học 2015 – 2016 lớp tơi như sau: Tổng số Chưa biết đếm Thực hiện Hiểu bài Chưa nhận Ghi học sinh xuơi, ngược các phép tính hồn thành dạng chữ số chú đầu năm số từ 0 đến 10 cịn sai sĩt các bài tập 33 0 0 0 33 III. KẾT LUẬN: 1. Tĩm lược giải pháp: Từ kết quả thu được, qua sự chuyển biến của từng đối tượng học sinh lớp tơi. Cho phép tơi khẳng định rằng: Muốn học sinh cả lớp thực hiện phép cộng trong phạm vi 10 một cách sơi nổi, tự tin, sinh động hơn và chính xác hơn, địi hỏi tất cả giáo viên dạy lớp 1 phải tâm quyết với nghề, luơn sử dụng tốt các biện pháp dạy học sau: a. Chuẩn bị của giáo viên. b. Chuẩn bị của học sinh. c. Mở chuyên đề mơn Tốn. d. Dự giờ đồng nghiệp. đ. Dạy theo đối tượng học sinh. e. Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. f. Tổ chức hoạt động vừa chơi vừa học. g. Làm tốt cơng tác chủ nhiệm. h. Một số biện pháp hỗ trợ. 2. Phạm vi đối tượng áp dụng: Đề tài này được áp dụng trong suốt năm học đối tượng là học sinh lớp 1 và nhất là học sinh chưa hồn thành ở tất cả các trường tiểu học trong tồn huyện Tân Trụ. 3. Kiến nghị: - Chuyên mơn Phịng giáo dục vào đầu năm cĩ thể mở huyên đề mơn Tốn cho tất cả các trường trong huyện dự giờ học tập, rút kinh nghiệm lẫn nhau. Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đơng – Tân Trụ – Long An. 42
  11. “Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO: - Sách Tốn lớp 1 tập I và tập II – Nhà xuất bản giáo dục. - Sách giáo viên mơn Tốn lớp tập I và tập II – Nhà xuất bản giáo dục. - Sách thiết kế mơn mơn Tốn lớp tập I và tập II – Nhà xuất bản giáo dục. - 100 trị chơi học Tốn lớp 1. – Nhà xuất bản giáo dục. - Tự luyện violympic tập I và tập II. – Nhà xuất bản giáo dục. Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đơng – Tân Trụ – Long An. 43
  12. “Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đơng – Tân Trụ – Long An. 44