Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn Vật lí phần áp suất môn Vật lí

docx 34 trang Đinh Thương 14/01/2025 210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn Vật lí phần áp suất môn Vật lí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_nang_cao_chat_luong_giang_da.docx

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn Vật lí phần áp suất môn Vật lí

  1. 24 b. Kết quả đạt được Từ việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải một bài tập Vật lý nêu trên, trong năm học 2019-2020 tôi thấy đa số học sinh đã vận dụng một cách linh hoạt vào việc giải bài tập, học sinh có khả năng tư duy tốt hơn, có kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải bài tập tốt hơn, linh hoạt hơn. +Củng cố và khắc sâu kiến thức của các môn học; mở rộng và nâng cao hiểu biết cho học sinh về phần áp suất. +Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS như : kỹ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; củng cố kiến thức, phát triển năng lực tự học, sáng tạo, năng lực tính toán +Bồi dưỡng thái độ tự giác tích cực trong học tập, hứng thú trong quá trình làm bài tập về phần chuyển động cơ học, hình thành sự tự tin của học sinh; có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên. Từ đó, chất lượng bộ môn được nâng lên, học sinh yêu thích môn học, không còn sợ môn học nữa. Chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn đều có sự chuyển biến. Cụ thể: *Kết quả phiếu khảo sát năm học: 2018 - 2019; 2019-2020; 2020-2021 Năm học Say mê, hứng thú môn Vật Lý 2018-2019 60% 2019-2020 72% 2020-2021 80% Kết quả học lực bộ môn: Nhóm đối chứng (8A2) Nhóm thực nghiệm (8A1) 52 % HS đạt loại khá, giỏi 67 % HS đạt loại khá, giỏi
  2. 25 Cụ thể Kết quả Lần khảo Giỏi Khá Trung Bình Yếu Năm học sát SL % SL % SL % SL % 2018 – 2019 1 15 33,3% 20 44,4% 8 17,8% 2 4,5% Tổng số 2 20 44,4% 22 48,9% 3 6,7% 0 0% 45hs 2019-2020 1 17 35,4 21 43,8 7 14,6 3 6,2 Tổng số 2 21 43,8 23 47,9 4 8,3 0 0% 48hs Học kì I 1 14 36,8% 18 47,4% 5 13,2% 1 2,6% 2020 – 2021 Tổng số 38hs c. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm Các biện pháp mà tôi trình bày tại báo cáo này đã từng được tôi áp dụng trong thực tiễn dạy học của mình những năm qua. Trong quá trình giảng dạy, tôi vẫn không ngừng trau dồi thêm về kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật thực hiện các biện pháp trên, tiếp thu từ đồng nghiệp để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các biện pháp của mình. Hiện tại, tôi vẫn đang suy nghĩ để khắc phục một số nhược điểm của những biện pháp trên.Tôi tin rằng, nếu khắc phục được những tồn tại trên, hiệu quả từ việc thực hiện các biện pháp trên sẽ còn tốt hơn, tích cực hơn. Với giáo viên + Giúp học sinh có thói quen phân tích đầu bài, hiểu được các hiện tượng Vật lí xảy ra trong bài toán sau khi tìm hướng giải.
  3. 26 + Trong một bài tập giáo viên cần hướng cho học sinh nhiều cách giải (nếu có thể ). Để kích thích sự hứng thú, say mê học tập cho học sinh rèn thói quen tìm tòi lời giải hay cho một bài toán Vật lí. + Khắc sâu cho học sinh nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Có như vậy việc giải bài tập Vật lí của học sinh mới thuận lợi và hiệu quả. + Khuyến khích học sinh, tạo niềm say mê, hứng thú cho học sinh, có hướng “mở” về kiến thức giúp cho học sinh có “yêu cầu” tự đọc sách tự khai thác. Đối với học sinh + Phải nỗ lực, kiên trì, vượt khó và tích cực tự nghiên cứu hiểu và giải thích các hiện tượng vật lý. + Cần cù chịu khó, ham học hỏi, sử dụng sách tham khảo vừa sức, có hiệu quả. + Học phải đi đôi với hành để củng cố khắc sâu, nâng cao kiến thức.
  4. 27 4. Kết luận Trong quá trình giảng dạy bộ môn Vật lí ở trường THCS việc hình thành cho học sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập Vật lí là hết sức cần thiết, để từ đó giúp các em đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, vận dụng tốt kiến thức vào thực tế, phát triển năng lực tư duy cho các em, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. - Giáo viên cần tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, thường xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm với đồng nghiệp. - Nắm vững chương trình bộ môn toàn cấp học. - Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nghiên cứu kỹ các kiến thức cần nhớ để ôn tập, nhớ lại kiến thức cơ bản, kiến thức mở rộng, lần lượt nghiên cứu kỹ các phương pháp giải bài tập sau đó giải các bài tập theo hệ thống từ dễ đến khó, so sánh các dạng bài tập để khắc sâu nội dung kiến thức và cách giải. Trên cơ sở đó học sinh tự hình thành cho mình kỹ năng giải bài tập Đặc biệt Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm đòi hỏi phát huy cao độ tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức. Chính vì vậy lựa chọn phương pháp dạy học bộ môn Vật lí, người giáo viên cần căn cứ vào phương pháp đặc thù của khoa học lấy hoạt động nhận thức của học sinh làm cơ sở xuất phát, với mong muốn: phát triển năng lực duy rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh trong việc học tập bộ môn Vật lí. Nhằm nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung. 5. Kiến nghị, đề xuất Vật lý là một môn khoa học, có vai trò quan trọng trong việc trang bị kiến thức cơ sở khoa học tự nhiên cơ bản, góp phần xác lập bản lĩnh con người để thế hệ trẻ cùng với nền tảng giáo dục phổ thông, có thể bước vào đời, thực hiện trách nhiệm công dân đối với xã hội. Tuy nhiên, ở một khía cạnh nào đó, bộ môn này hiện nay vẫn chưa được học sinh, phụ huynh, xã hội quan tâm một cách thích đáng. Để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Vật lí ở trường phổ thông, tôi xin mạnh dạn có một số kiến nghị, đề xuất sau:
  5. 28 a. Đối với tổ, nhóm chuyên môn Cần đẩy mạnh việc tổ chức chuyên đề đi vào chiều sâu, đổi mới phương pháp dạy học Vật lý, chú ý đến việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng đồ dùng trực quan, trong dạy học Vật lý, và các hoạt động dạy học khácnhằm tăng cường hứng thú học tập và nâng cao chất lượng bộ mônVật lý của học sinh. b. Đối với lãnh đạo nhà trường Tiếp tục duy trì các hoạt động chuyên môn của nhà trường nói chung và của bộ môn Vật lý nói riêng. Để giáo viên có điều kiện được học tập, nâng cao trình độ bản thân áp dụng vào giảng dạy, học tập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Tiếp tục tổ chức các hoạt động giáo dục STEM đến các em học sinh để tạo hứng thú cho việc học tập. c. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Sở giáo dục và Phòng giáo dụctiếp tục tổ chức các buổi tập huấn trao đổi kinh nghiệm cho giáo viên để giáo viên có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn trong quá trình dạy học, tổ chức các chuyên đề do giáo viên cốt cán bộ môn đứng lớp truyền đạt kinh nghiệm, cho lưu hành các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải trong các cuộc thi viết sáng kiến kinh nghiệm để giáo viên học hỏi, vận dụng vào dạy học.
  6. 29 PHẦN III: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP - Tôi tin rằng, với phương pháp giảng dạy của mình tạo ra sự hứng thú, say mê học tập, thu hút được học sinh trong đó có những học sinh đặc biệt say mê, yêu thích môn Vật lý. Đó là yếu tố quan trọng giúp các em lĩnh hội kiến thức, kỹ năng học tập bộ môn tốt. Trong 3 năm học gần nhất (2018-2019), (2019-2020), (2020-2021), tôi đều được giao phụ trách giảng dạy bộ môn Vật lý lớp 8. Trong thực tế giảng dạy, tôi đã tích cực đổi mới phương pháp dạy học. Kết quả chất lượng bộ môn Vật lý khối 8 trường THCS Ninh Xá ba năm học vừa qua như sau: Kết quả Lần khảo Giỏi Khá Trung Bình Yếu Năm học sát SL % SL % SL % SL % 2018 – 2019 1 15 33,3% 20 44,4% 8 17,8% 2 4,5% Tổng số 45hs 2 20 44,4% 22 48,9% 3 6,7% 0 0% 2019-2020 1 17 35,4 21 43,8 7 14,6 3 6,2 Tổng số 48hs 2 21 43,8 23 47,9 4 8,3 0 0% 2020 – 2021 1 14 36,8% 18 47,4% 5 13,2% 1 2,6% Tổng số 38hs
  7. 30 Vận dụng kiến thức bài học, dạy học theo chủ đề giáo dục Stem, học sinh đã làm và có những sản phẩm ứng dụng từ bài học; các sản phẩm qua ngày hội Stem nhà trường tổ chức.
  8. 32 Đề kiểm tra 15 phút Câu 1: Áp lực là: A. Lực ép có phương vuông góc với mặt bị ép. B. Lực ép có phương song song với mặt bị ép. C. Lực ép có phương tạo với mặt bị ép một góc bất kì. D. Lực ép có phương trùng với mặt bị ép. Câu 2: Khi đoàn tàu đang chuyển động trên đường nằm ngang thì áp lực có độ lớn bằng lực nào? A. Lực kéo do đầu tàu tác dụng lên toa tàu. B. Trọng lực của tàu. C. Lực ma sát giữa tàu và đường ray. D. Cả 3 lực trên. Câu 3: Đơn vị của áp lực là: A. N/m2 B. Pa C. N D. N/cm2 Câu 4: Tác dụng của áp lực phụ thuộc vào: A. phương của lực B. chiều của lực C. điểm đặt của lực D. độ lớn của áp lực và diện tích mặt bị ép Câu 5: Khi nhúng một khối lập phương vào nước, mặt nào của khối lập phương chịu áp lực lớn nhất của nước? A. Áp lực như nhau ở cả 6 mặt. B. Mặt trên C. Mặt dưới D. Các mặt bên Câu 6: Công thức nào sau đây là công thức tính áp suất? A. p = F/S B. p = F.S C. p = P/S D. p = d.V
  9. 33 Câu 7: Muốn tăng áp suất thì: A. Giảm diện tích mặt bị ép và giảm áp lực theo cùng tỉ lệ. B. Giảm diện tích mặt bị ép và tăng áp lực. C. Tăng diện tích mặt bị ép và tăng áp lực theo cùng tỉ lệ. D. Tăng diện tích mặt bị ép và giảm áp lực. Câu 8: Điều nào sau đây đúng khi nói về áp suất chất lỏng? A. Chất lỏng gây áp suất theo mọi phương. B. Áp suất tác dụng lên thành bình không phụ thuộc diện tích bị ép. C. Áp suất gây ra do trọng lượng của chất lỏng tác dụng lên một điểm tỉ lệ nghịch với độ sâu. D. Nếu cùng độ sâu thì áp suất như nhau trong mọi chất lỏng khác nhau. Câu 9: Áp suất mà chất lỏng tác dụng lên một điểm phụ thuộc: A. Khối lượng lớp chất lỏng phía trên. B. Trọng lượng lớp chất lỏng phía trên. C. Thể tích lớp chất lỏng phía trên. D. Độ cao lớp chất lỏng phía trên. Câu 10: Trong các kết luận sau, kết luận nào không đúng về bình thông nhau? A. Bình thông nhau là bình có 2 hoặc nhiều nhánh thông nhau. B. Tiết diện của các nhánh bình thông nhau phải bằng nhau. C. Trong bình thông nhau có thể chứa 1 hoặc nhiều chất lỏng khác nhau. D. Trong bình thông nhau chứa cùng 1 chất lỏng đứng yên, các mực chất lỏng ở các nhánh luôn ở cùng một độ cao.
  10. 34 PHẦN IV: CAM KẾT Tôi xin cam kết những nội dung được trình bày qua báo cáo này hoàn toàn không sao chép, không vi phạm bản quyền; các biện pháp đã được bản thân tôi thực hiện thường xuyên trong giảng dạy Vật lí những năm học vừa qua. Bắc Ninh, ngày tháng 01 năm 2021 GIÁO VIÊN Nguyễn Thị Lê Đánh giá, nhận xét của tổ/nhóm chuyên môn TỔ/NHÓM TRƯỞNG CHUYÊN MÔN Đánh giá, nhận xét của đơn vị HIỆU TRƯỞNG