Sáng kiến kinh nghiệm Hệ thống bài tập theo định hướng phát triển năng lực chương Động học chất điểm - Vật lý 10

doc 39 trang thulinhhd34 7665
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hệ thống bài tập theo định hướng phát triển năng lực chương Động học chất điểm - Vật lý 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_he_thong_bai_tap_theo_dinh_huong_phat.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Hệ thống bài tập theo định hướng phát triển năng lực chương Động học chất điểm - Vật lý 10

  1. Bài tập 17: Đặt một viên gạch lên trên một tờ giấy rồi thả cho viên gạch rơi tự do. Hỏi trong quá trình rơi trong không khí, viên gạch có đè lên tờ giấy không? Câu trả lời sẽ như thế nào nếu như chúng rơi trong môi trường chân không? Bài tập 18: Làm thế nào để xác định được phương và chiều của chuyển động rơi tự do chỉ với một hòn sỏi và một sợi dây dọi? Bài tập 19: Các em hãy quan sát các vận động viên nhảy dù trong và cho biết: nguyên nhân nào đã giúp các vận động viên có thể hạ xuống mặt đất một cách chậm chạp và an toàn? * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Các BT 17, BT 18 và BT 19 sẽ góp phần rèn luyện cho HS kỹ năng phân tích, suy đoán, và kỹ năng giải thích hiện tượng từ những quan sát thực tế. * Gợi ý sử dụng BT GV có thể dùng các BT này để đặt vấn đề vào bài “Sự rơi tự do”, dùng trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới. Cũng có thể dùng để củng cố, vận dụng kiến thức, giao nhiệm vụ về nhà hoặc cho HS làm kiểm tra. Bài tập 20: Biết rằng trong giây cuối cùng trước khi chạm đất, vật đã rơi được đoạn đường dài 19,6m. Tính khoảng thời gian rơi tự do t của vật, lấy g = 9,8m/s2. * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Với BT này, HS sẽ được rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức, phân tích, tính toán và suy luận. * Định hướng giải BT Trong quá trình giải, HS có thể lúng túng và có thể các em sẽ không tìm được lời giải vì đối với BT này nếu như các em chỉ đơn thuần áp dụng công thức và thế các dữ kiện vào sẽ khó tìm được kết quả. Đòi hỏi HS phải vận dụng kiến thức một cách linh hoạt và biết phân tích. Vì vậy GV có thể định hướng cho HS như sau: - Trục tọa độ được chọn như thế nào? - Quãng đường vật đi được trong thời gian t kể từ khi bắt đầu rơi được xác định bằng công thức nào? - Công thức nào xác định quãng đường vật đi được trước khi chạm đất? - Khoảng thời gian trước khi vật chạm đất được tính như thế nào? 26
  2. - Quãng đường vật đi được trong một giây cuối được tính ra sao? Với những kiến thức, kỹ năng mà HS đã có khi giải BT 12, và với sự định hướng của GV thì HS sẽ giải quyết được yêu cầu mà đề bài nêu ra. * Gợi ý sử dụng BT GV có thể dùng BT này sau khi HS đã nghiên cứu các đặc điểm của chuyển động rơi tự do. Cũng có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng, giao nhiệm vụ về nhà hay cho HS làm kiểm tra. Bài tập 21: Hãy đưa ra phương án giải bài tập thí nghiệm sau: Làm thế nào để xác định được độ sâu của một cái hang chỉ với một viên đá và một chiếc đồng hồ bấm giây? Lấy gia tốc trọng trường g = 10m/s 2 và vận tốc truyền âm trong không khí là vâm = 340m/s. * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Với BT này sẽ giúp HS rèn luyện được những kỹ năng thu thập, xử lý thông tin từ những quan sát thực tế và kinh nghiệm bản thân, kỹ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn, kỹ năng suy đoán và lập luận. * Định hướng giải BT Đây là BT mà không ít HS ban cơ bản sẽ gặp khó khăn. Để HĐTH của các em đạt hiệu quả, GV có thể gợi ý cho HS như sau: - Viên đá và đồng hồ bấm giây được nêu ra trong bài với mục đích gì? - Chuyển động rơi của viên đá từ miệng hang xuống đáy hang là chuyển động gì? - Độ sâu của hang có bằng quãng đường rơi của viên đá không? Biểu thức xác định độ sâu của hang? - Quãng đường rơi của viên đá và quãng đường truyền âm từ đáy hang đến tai có bằng nhau không và được xác định như thế nào? Với những gợi ý, và dưới sự hướng dẫn của GV, HS sẽ xác định được: - Với kinh nghiệm của mình, các em biết viên đá dùng để thả xuống hang, khi viên đá chạm đáy hang sẽ phát ra âm thanh vọng lại tai. Dùng đồng hồ bấm giây để đo khoảng thời gian từ lúc thả viên đá đến khi tai nghe âm thanh vọng lên từ đáy hang. - Chuyển động của viên đá là chuyển động rơi tự do. - Độ sâu của hang chính là quãng đường rơi của viên đá. Được xác định: 27
  3. 1 2 sđá = gt đá 2 - Quãng đường đi của âm từ đáy hang đến tai: sâm = vâmtâm - Quãng đường rơi của viên đá chính bằng quãng đường truyền âm từ đáy 1 2 hang đến tai: sđá = gt đá = vâmtâm (1) 2 Với: tđá + tâm = t (2); (t: khoảng thời gian được đo bởi đồng hồ bấm giây). Từ (1) và (2), HS sẽ tìm được kết quả theo yêu cầu của BT. * Gợi ý sử dụng BT GV có thể dùng BT này sau khi HS đã học xong bài “Sự rơi tự do”, dùng trong khâu củng cố, vận dụng, trong giờ BT hoặc giao nhiệm vụ về nhà mà không nên cho HS kiểm tra. Câu hỏi lý thuyết: Câu hỏi 1. Yếu tố nào ảnh hưởng đến sự rơi nhanh hay chậm của các vật khác nhau trong không khí ? Nếu loại bỏ được ảnh hưởng của không khí thì các vật sẽ rơi như thế nào ? Câu hỏi 2. Sự rơi tự do là gì ? Lấy thí dụ minh họa ? Câu hỏi 3. Nêu các đặc điểm của sự rơi tự do ? Câu hỏi 4. Trong trường hợp nào các vật rơi tự do với cùng một gia tốc g ? Câu hỏi 5. Viết công thức tính vận tốc và quãng đường đi được của sự rơi tự do ? Câu hỏi 6. Hãy thành lập các phương trình chuyển động (phương trình chuyển động, phương trình vận tốc và công thức độp với thời gian) của vật bí ném trong các trường hợp sau: a/ Ném thẳng đứng từ trên xuống với vận tốc đầu vo ở độ cao h. b/ Ném thẳng đứng từ dưới lên với vận tốc đầu vo và ở độ cao cách mặt đất h. Lúc đó độ cao cực đại được tính bằng công thức nào ? Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS - Với các câu hỏi lý thuyết trên HS ôn lại kiến thức cơ bản của bài và được sử dụng khi củng cố bài hoặc tiết bài tập. Các dạng bài tập: Dạng toán 1. Thời gian – Vận tốc – Quãng đường rơi Phương pháp : 28
  4. - Để tìm các đại lượng trong chuyển động rơi tự do ta viết biểu thức liên hệ giữa những đại lượng đã biết và đại lượng cần tìm từ đó suy ra và tính các đại lượng cần tìm. - Với bài toán có hai vật (rơi hoặc ném thẳng đứng lên, ném thẳng đứng xuống) ta chọn hệ quy chiếu để viết các phương trình tọa độ rồi giải tương tự bài toán hai vật chuyển động thẳng biến đổi đều. Dạng toán 2. Chuyển động của một vật được ném thẳng đứng Phương pháp : - Với bài toán có hai vật (rơi hoặc ném thẳng đứng lên, ném thẳng đứng xuống) ta chọn hệ quy chiếu để viết các phương trình tọa độ rồi giải tương tự bài toán hai vật chuyển động thẳng biến đổi đều. Dạng toán 3. Bài toán chuyển động của hai vật Phương pháp : - Với bài toán có hai vật (rơi hoặc ném thẳng đứng lên, ném thẳng đứng xuống) ta chọn hệ quy chiếu để viết các phương trình tọa độ rồi giải tương tự bài toán hai vật chuyển động thẳng biến đổi đều. e. Bài tập về chuyển động tròn đều Để tìm các đại lượng trong chuyển động tròn ta viết biểu thức liên hệ giữa những đại lượng đã biết và đại lượng cần tìm từ đó suy ra và tính các đại lượng cần tìm. + Chuyển động tròn đều là chuyển động có các đặc điểm : - Quỹ đạo là một đường tròn; - Tốc độ trung bình trên mọi cung tròn là như nhau. + Véc tơ vận tốc của chuyển động tròn đều có: - Phương tiếp tuyến với đường tròn quỹ đạo s - Độ lớn (tốc độ dài): v = . t + Tốc độ góc:  = ; (rad/s) t + Liên hệ giữa tốc độ dài và tốc độ góc: v = r. + Chu kỳ T của chuyển động tròn đều là thời gian để vật đi được một vòng: T = 2 . Đơn vị của chu kỳ là giây (s).  29
  5. + Tần số f của chuyển động tròn đều là số vòng mà vật đi được trong 1 giây. Đơn vị của tần số là vòng/s hoặc héc (Hz). Bài tập vận dụng: Bài tập 22: Một vệ tinh nhân tạo chuyển động tròn đều quanh Trái Đất, với chu kỳ 5400s. Biết vệ tinh bay cách mặt đất một độ cao 600km và bán kính Trái Đất là 6400km. Tính: a. Tốc độ góc và tốc độ dài của vệ tinh. b. Gia tốc hướng tâm của vệ tinh. * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS BT này sẽ góp phần rèn luyện cho HS kỹ năng vận dụng tri thức, tính toán và phân tích. * Định hướng giải BT Tuy BT này khá đơn giản, nhưng nếu HS không lưu ý sẽ dễ mắc sai lầm ở giá trị bán kính của vệ tinh. Vì vậy, GV có thể giúp đỡ HS bằng câu hỏi: bán kính của vệ tinh bằng bao nhiêu và được xác định như thế nào? * Gợi ý sử dụng BT GV có thể dùng BT này để củng cố kiến thức, giao nhiệm vụ về nhà hoặc cho HS làm kiểm tra sau khi HS học xong bài “Chuyển động tròn đều”. Bài tập 23: Một vật chuyển động tròn đều trên một quỹ đạo tròn có bán kính 0,6m. Biết rằng vật đi được 10vòng/s. Hãy xác định tốc độ dài và gia tốc hướng tâm của nó. * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Với BT trên, HS không những được rèn luyện kỹ năng về vận dụng kiến thức, kỹ năng tính toán mà còn rèn luyện được cho HS kỹ năng đổi đơn vị. * Gợi ý sử dụng BT BT này được sử dụng sau khi học bài “Chuyển động tròn đều”. GV có thể dùng BT này để ôn tập, củng cố, kiểm tra hoặc giao nhiệm vụ về nhà cho HS. Bài tập 24: Một đồng hồ có kim giờ dài 2cm, kim phút dài 4cm. Hãy so sánh tốc độ góc và tốc độ dài của hai đầu kim. * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS 30
  6. Đây là BT vừa rèn luyện cho HS các kỹ năng vận dụng kiến thức, tính toán, phân tích và suy luận; vừa là BT rèn luyện cho các em các kỹ năng quan sát, liên hệ thực tiễn xung quanh. * Định hướng giải BT Đây là BT gần gũi với vốn hiểu biết của HS, vì đồng hồ là một vật dụng các em hay dùng khi đi học. Cho nên HS có thể giải quyết được yêu cầu đề bài đã nêu. Tuy nhiên, vì tính chất mới lạ của BT nên HS có thể gặp khó khăn. Để giúp HS rèn luyện được những kỹ năng trên, cũng như thỏa mãn yêu cầu BT nêu ra, GV có thể định hướng cho HS như sau: - Chu kỳ được định nghĩa như thế nào? - Thời gian kim giờ và kim phút quay hết một vòng được đặc trưng bởi đại lượng nào và bằng bao nhiêu? - Muốn so sánh được tốc độ góc cũng như tốc độ dài của hai kim ta phải làm như thế nào? * Gợi ý sử dụng BT BT này được dùng sau khi HS học xong bài “Chuyển động tròn đều”. GV có thể dùng BT trên trong khâu vận dụng, củng cố, cũng có thể cho HS kiểm tra hay giao nhiệm vụ về nhà cho các em. Bài tập 25: Một sợi dây không co giản, chiều dài l = 0,5m. Một đầu dây được giữ cố định ở O, cách mặt đất 25m, đầu kia buộc vào viên bi, cho viên bi quay tròn đều trong mặt phẳng thẳng đứng với tốc độ góc là 10rad/s. Khi dây nằm ngang và vật đi xuống thì dây đứt. Lấy g = 10m/s2. a. Mô tả chuyển động của vật bằng hình vẽ. b. Viết phương trình chuyển động của hòn bi. c. Thời gian để bi chạm đất kể từ lúc dây đứt và vận tốc của bi lúc chạm đất là bao nhiêu? * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Đây là BT tổng hợp của hai dạng chuyển động là chuyển động tròn đều và chuyển động rơi tự do. Nên HS sẽ được rèn luyện các kỹ năng như: vận dụng kiến thức, tính toán, phân tích, tổng hợp và lập luận. * Định hướng giải BT 31
  7. Vì là BT tổng hợp của hai dạng chuyển động, nên trong quá trình giải không ít HS sẽ bị bế tắc. Để giúp HS rèn luyện được những kỹ năng trên, cũng như giải quyết được yêu cầu BT nêu ra, GV cần định hướng cho HS: - Tốc độ dài của bi được xác định theo công thức nào? - Khi dây đứt, vận tốc của vật chuyển động tròn đều có phương như thế nào? - Chuyển động của bi sau khi dây đứt là chuyển động gì? Dạng của phương trình chuyển động? - Muốn viết được phương trình chuyển động của dạng này ta phải chọn hệ quy chiếu như thế nào? - Muốn xác định vận tốc của vật từ khi dây đứt đến lúc chạm đất, ta phải sử dụng công thức nào? * Gợi ý sử dụng BT BT này được dùng sau khi HS học xong bài “Chuyển động tròn đều”. GV có thể dùng BT trên để ôn tập, củng cố kiến thức cho HS, cũng có thể giao nhiệm vụ về nhà hoặc cho các em làm kiểm tra. Câu hỏi lý thuyết Câu hỏi 1. Chuyển động tròn đều là gì ? Hãy nêu ba ví dụ về chuyển động tròn đều ? Câu hỏi 2. Nêu những đặc điểm của véctơ vận tốc trong chuyển động tròn đều ? Câu hỏi 3. Tốc độ góc là gì ? Tốc độ góc được xác định như thế nào ? Câu hỏi 4. Viết công thức liên hệ giữa tốc độ dài và tốc độ góc trong chuyển động tròn đều ? Câu hỏi 5. Chu kì của chuyển động tròn đều là gì ? Viết công thức liên hệ giữa chu kì và tốc độ góc ? Tần số của chuyển động tròn đều là gì ? Viết công thức liên hệ giữa chu kì, tần số và tần số góc ? Nếu ta tăng tần số góc thì chu kì sẽ như thế nào ? Câu hỏi 6. Nêu những đặc điểm và viết công thức tính gia tốc trong chuyển động tròn đều ? Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS - Với các câu hỏi lý thuyết trên HS ôn lại kiến thức cơ bản của bài và được sử dụng khi củng cố bài hoặc tiết bài tập. 32
  8. f. Bài tập về tính tương đối của chuyển động Bài tập vận dụng: Bài tập 26: Hãy quan sát (hình vẽ) và cho biết: a. Khi xe đạp chuyển động thì đầu van sau xe đạp có quỹ đạo như thế nào so với người đứng bên đường và người ngồi trên xe? b. Nếu xe đạp chạy với vận tốc 5km/h. So với xe đạp thì người ngồi trên xe chuyển động với vận tốc bao nhiêu? So với người đứng yên bên đường thì người trên xe chuyển động với vận tốc bao nhiêu? Bài tập 27: Một toa tàu đang chạy với vận tốc 40km/h, người ngồi trong toa tàu thả một vật xuống đường được minh họa bằng (hình vẽ). Hãy cho biết: a. Người ngồi trong toa tàu và người đứng bên đường sẽ thấy vật rơi theo những quỹ đạo nào? b. Người ngồi trong toa tàu sẽ chuyển động như thế nào so với toa tàu và so với người đứng bên đường? Và chuyển động với vận tốc bằng bao nhiêu? * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Với hai BT 26 và BT 27, HS sẽ được rèn luyện các kỹ năng thu thập, xử lý thông tin từ những quan sát, liên hệ thực tiễn; kỹ năng phân tích, so sánh và suy luận. * Gợi ý sử dụng BT GV có thể dùng hai BT trên để tạo tình huống đặt vấn đề vào bài “Tính tương đối của chuyển động – Công thức cộng vận tốc”. GV cũng có thể dùng để xây dựng kiến thức về tính tương đối của quỹ đạo và tính tương đối của vận tốc. Bài tập 28: Một chiếc thuyền chuyển động ngược dòng sông, với vận tốc 15km/h so với mặt nước. Nước chảy với vận tốc 9km/h so với bờ. Xác định: a. Vận tốc của thuyền so với bờ. 33
  9. b. Một em bé đi từ đầu mũi thuyền đến cuối thuyền với vận tốc 6km/h so với thuyền. Vận tốc của em bé so với bờ là bao nhiêu? * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Thông qua BT này, HS sẽ được rèn luyện các kỹ năng: thu thập, xử lý thông tin từ những quan sát, liên hệ thực tiễn; kỹ năng tính toán, phân tích và suy luận. * Gợi ý sử dụng BT BT này được sử dụng sau khi HS học xong bài “Tính tương đối của – Công thức cộng vận tốc”. GV có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng, giao nhiệm vụ về nhà hoặc cho các em làm kiểm tra. Bài tập 29 : Một ca nô chạy thẳng đều xuôi theo dòng nước từ bến A đến bến B, cách nhau 36km, mất một khoảng thời gian là 2h.Vận tốc của dòng chảy là 6km/h. a. Tính vận tốc của ca nô đối với dòng chảy. b. Tính khoảng thời gian ngắn nhất để ca nô chạy ngược dòng chảy từ bến B trở về bến A. * Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS Với BT này, HS sẽ được rèn luyện các kỹ năng: thu thập, xử lý thông tin từ những quan sát, liên hệ thực tiễn; kỹ năng tính toán, phân tích và suy luận. * Định hướng giải BT Với những BT về tính tương đối của chuyển động, HS sẽ gặp khó khăn trong quá trình tìm kiếm lời giải vì phải chọn những hệ quy chiếu khác nhau. Để giúp các em rèn luyện được những kỹ năng trên, cũng như tìm thỏa mãn được yêu cầu BT nêu ra, GV nên gợi mở, dẫn dắt HS bằng những câu hỏi sau: - Đề bài cho ta xác định được những đại lượng nào? - Khi ca nô xuôi dòng chảy, vận tốc của ca nô đối với dòng chảy và vận tốc của dòng chảy so với bờ sông có hướng như thế nào? - Công thức xác định vận tốc của ca nô so với dòng chảy? - Muốn tìm được khoảng thời gian ngắn nhất để ca nô chạy từ B về A, ta phải biết vận tốc nào? * Gợi ý sử dụng BT 34
  10. GV có thể dùng BT này trong khâu củng cố, vận dụng khi HS học xong bài “Tính tương đối của chuyển động – Công thức cộng vận tốc”. Cũng có thể giao nhiệm vụ về nhà hoặc cho HS làm kiểm tra. 5.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến Sáng kiến được áp dụng để HS làm bài tốt hơn về chương Động học chất điểm, SGK Vật lý lớp 10, Ban cơ bản nhằm phát huy tính tích cực, tự học, tìm tòi của học sinh. Ngoài ra sáng kiến có thể áp dụng để các em ôn thi THPT QG. Sáng kiến này có khả năng áp dụng cao từ phía học sinh và giáo viên: - Về phía học sinh : + Học sinh ôn lại được lý thuyết trong chương. + HS sẽ hệ thống hóa các dạng BT trong chương Động học chất điểm. + Học sinh làm được, làm tốt nhất bài tập Động học chất điểm. + Hình thành tư duy, phát huy tính tích cực của HS. + Học sinh sẽ hứng thú hơn khi học chương Động học chất điểm. - Về phía giáo viên : + Đưa ra được dạng bài tập trọng tâm của chương. + Sử dụng BT đúng lúc, đúng đối tượng. + Giúp GV đổi mới phương pháp theo hướng tích cực. + Nâng cao hiểu biết của GV và làm tốt công tác giảng dạy cũng như ôn thi THPT QG. Tuy nhiên, sự lĩnh hội kiến thức của học sinh còn tùy thuộc vào tài năng sư phạm và khả năng sáng tạo của giáo viên trong việc lên lớp và trong việc khai thác các phương tiện dạy học. 6. Những thông tin cần được bảo mật: không 7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Để thực hiện sáng kiến kinh nghiệm một cách có hiệu quả, cần có những điều kiện để áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, đây cũng chính là vấn đề cốt lõi để biến lý thuyết thành hiện thực. Thứ nhất, về vấn đề thời gian: việc áp dụng sáng kiến không thể đòi hỏi phải có kết quả ngay được, cần phải có một thời gian áp dụng, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm những gì đã làm được và chưa làm được, từ đó có những giải pháp riêng phù hợp với từng đối tượng học sinh. 35
  11. Thứ hai, về phía giáo viên: người thầy phải là người tổ chức, chỉ đạo, điều khiển các hoạt động học tập tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh. Thứ ba, về phía học sinh: - Học sinh phải chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo trong hoạt động để kiến tạo kiến thức. Người học phải thực sự đạt được không chỉ những tri thức và kĩ năng của bộ môn mà quan trọng hơn thế là tiếp thu được cách học, cách tự học. - Học sinh cần có những động lực học tập mạnh mẽ. Đó chính là động cơ, hứng thú, niềm lạc quan của học sinh trong quá trình học tập. - Học sinh cần phải có khả năng tự đánh giá kết quả học tập của mình để trên cơ sở đó bản thân các em có thể điều chỉnh các hoạt động của mình theo mục tiêu đã định. 8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến: Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng sáng kiến tôi và đồng nghiệp đã thu được một số kết quả sau: - Đa số HS của các lớp được áp dụng đều có thái độ hứng thú học tập. - Phần lớn các em nắm được kiến thức cơ bản và làm được bài tập. - Sáng kiến đã phần nào rèn luyện các kĩ năng theo hướng phát triển năng lực học sinh. - Chất lượng các em lớp 10A8 ( áp dụng sáng kiến) hơn hẳn lớp 10A7 (lớp không áp dụng sáng kiến) trong năm học 2017 – 2018. - Việc phân loại các dạng bài tập và hệ thống bài tập đã góp phần nhỏ nâng cao chất lượng trong việc làm bài tập chương Động học chất điểm tại trường THPT Vĩnh Tường (cũ ). 9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: * Dưới đây là kết quả tổng hợp từ phiếu kiểm tra, thăm dò bằng hình thức trắc nghiệm tại trường THPT Nguyễn Thị Giang(cơ sở 1) năm học 2018 – 2019: 36
  12. Lớp Sĩ số Học sinh hứng thú Học sinh hiểu bài SL % SL % 10A1 44 39 88,9 37 83,3 ( KHTN) 10A5 35 29 83,9 24 67,7 (KHXH) *Kết quả kiểm tra đánh giá sau chương Động học chất điểm : Năm học 2017 – 2018 : Đối chứng 2 lớp 10A7, 10A8 ( Ban KHXH, chất lượng đầu vào ngang nhau) Lớp Sĩ Điểm trung bình Ghi chú số Giỏi Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % 10A7 35 0 0 10 28,6 23 65,7 2 5,7 không áp dụng sáng kiến 10A8 34 1 2,9 19 55,9 14 41,2 0 0 áp dụng sáng kiến Tổng 69 1 1,4 29 42,2 37 53,6 2 2,8 cộng Năm học 2018 – 2019 : Lớp 10A1, 10A5 Lớp Sĩ Điểm trung bình số Giỏi Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % 10A1 44 10 22,7 21 47,7 13 29,6 0 0 (KHTN) 10A5 35 3 8,6 16 45,7 16 45,7 0 0 (KHXH) Tổng 79 13 16,5 37 46,8 29 36,7 0 0 cộng 37
  13. Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu. Mục tiêu cuối cùng của việc đổi mới chính là tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, biến hoạt động nhận thức của người học từ thụ động chuyển sang chủ động và linh hoạt. Chính vì vậy GV luôn phải tự thay đổi, tự học tập để nâng cao trình độ thay đổi phương pháp để HS lĩnh hội kiến thức tốt nhất. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân - Sáng kiến được triển khai tới các đồng nghiệp, trước hết là giáo viên bộ môn Vật lý ở trường THPT Nguyễn Thị Giang (cơ sở 1), được đồng nghiệp áp dụng thử và đã công nhận tính mới và lợi ích đem lại từ sáng kiến. - Sáng kiến góp phần vào việc tăng hứng thú học tập và nâng cao kết quả học tập của học sinh khối lớp 10 khi học chương Động học chất điểm tại Trường THPT Nguyễn Thị Giang (cơ sở 1). 11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến STT Họ và tên Địa chỉ Phạm vi/ Lĩnh vực sáng kiến 1 Lê Thị Lượng Giáo viên trường THPT Giảng dạy môn Vật lý Nguyễn Thị Giang lớp 10, chương 1(SGK - Ban cơ bản). 2 Khổng Thị Thơ Giáo viên trường THPT Giảng dạy môn Vật lý Nguyễn Thị Giang lớp 10, chương 1(SGK - Ban cơ bản). 3 Giáo viên trường THPT Giảng dạy môn Vật lý Cao Thị Chuyên Nguyễn Thị Giang lớp 10, chương 1(SGK - Ban cơ bản). Vĩnh Tường, ngày tháng 2 năm 2019 Vĩnh Tường, ngày 13 tháng 2 năm 2019 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến Đặng Thị Hằng 38
  14. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vật lí 10 - NXB GD - Năm 2006. 2. Bài tập vật lí 10 – Lương Duyên Bình (chủ biên) - NXB GD - Năm 2006. 3. Vật lí 10 - Nâng cao - NXB GD - Năm 2006. 4. Bài tập vật lí 10 - Nâng cao - NXB GD - Năm 2006. 5. Sách chuẩn kiến thức, kĩ năng Vật lý 10 – THPT. 6. Phương pháp dạy học vật lý ở trường Trung học phổ thông – Nguyễn Đức Thâm ( chủ biên ) – NXB Đại học Sư Phạm Hà Nội. 7. Dạy học vật lý ở trường Trung học phổ thông theo định hướng phát triển hoạt động học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học - Phạm Hữu Tòng – NXB ĐH Sư Phạm Hà Hội – 2007. 8. Giải bài tập vật lý 10 – Bùi Quang Hân 9. Các tài liệu truy cập trên các trang web thuvienvatly.com và violet.vn. 39