Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn 9

docx 16 trang thulinhhd34 8532
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_tich_hop_trong_mon_ngu_van_9.docx
  • docxBÌA.docx

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn 9

  1. Bội Châu, Rằm tháng Giêng, Ngắm trăng, Cảnh khuya, Tức cảnh Pác Bó, Đi đường, Thuế máu để thấy mỗi tác phẩm được sáng tác trong một hoàn cảnh khác nhau, mục đích khác nhau nhưng đều mang đặc điểm chung của một phong cách nghệ thuật hóm hỉnh mà không kém phần trí tuệ, một phong thái ung dung, luôn hướng đến ánh sáng lạc quan -Văn bản về Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh (trong chương trình THCS): Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ), Đức tính giản dị của Bác Hồ (Đặng Thai Mai), Viếng lăng Bác (Viễn Phương), Phong cách Hồ Chí Minh (Lê Anh Trà) để thấy được điểm chung về một vị lãnh tụ thiên tài, một tâm hồn thanh cao và tấm lòng tôn kính của mọi người dành cho Bác. -Văn bản có yếu tố chiến tranh: Đồng chí (Chính Hữu), Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật), Bếp lửa (Bằng Việt), Ánh trăng (Nguyễn Duy), Làng (Kim Lân), Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long), Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng), Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê) để thấy chiến tranh được thể hiện như thế nào qua mỗi tác phẩm và ảnh hưởng của nó đến mỗi nhân vật nói riêng và cuộc sống nói chung. -Văn bản về tình cảm gia đình: Nói với con (Y Phương), Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng), Bếp lửa (Bằng Việt), Mây và sóng (R.Ta go) để thấy được vai trò ý nghĩa của tình cảm gia đình và nghệ thuật thể hiện nó của các tác giả. -Các tác phẩm trung đại: Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ), Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu) để thấy được số phận, phẩm chất của các nhân vật, đồng thời là đặc trưng nghệ thuật trung đại trong việc xây dựng nhân vật như: cốt truyện thường dựa vào tích có sẵn hay thực tế lịch sử, ngôn ngữ khuôn mẫu ước lệ, nhân vật thiên về hành động hơn là miêu tả nội tâm, kết cấu theo hướng có hậu, ngôi kể số 3 thường bình luận khi kết thúc truyện Ví dụ 2: Tích hợp kiến thức phần Văn và Tiếng Việt để tìm hiểu: - Đặc trưng các tác phẩm thuộc truyện ngắn như :cốt truyện, nhân vật, sự kiện, tình huống, ngôi kể, đối thoại, miêu tả nội tâm, nghị luận, biểu cảm - Văn nghị luận: Nghị luận xã hội (sự việc hiện tượng đời sống và tư tưởng đạo lí), nghị luận văn học (về tác phẩm truyện và thơ), trong đó tích hợp với những văn bản đã học nhằm củng cố lại kiến thức và kĩ năng. Ví dụ 3: Sử dụng các nội dung từ các văn bản văn chương để tìm hiểu và vận dụng tìm hiểu một tình huống thực tế thuộc các chuyên đề: -Chuyên đề về hội thoại: Các thành phần biệt lập, các phương châm hội thoại -Chuyên đề từ vựng: Sự phát triển từ vựng, nghĩa tường minh và hàm ý, thuật ngữ 6
  2. 5.1.2.2. Tích hợp dọc: Tích hợp dọc là cách vận dụng quan điểm tích hợp trong cùng một phân môn/bộ môn với nhau ở các cấp độ: - Giữa các phân môn với nhau trong cùng một khối (lớp), tức là bài/nhóm bài trước với bài/nhóm bài sau; hoặc khác khối và khác cấp học theo chiều dọc từ trên xuống. - Rộng hơn chính là tích hợp nội dung của bộ môn đó theo các cấp học tạo thành hình xoáy trôn ốc (hay hình nón) mà lớp sau/ cấp sau luôn nâng cao hơn lớp trước/ cấp trước. Theo các chuyên gia, chương trình của Bộ GD-ĐT hiện tại có tích hợp như thế nhưng chưa thực sự rõ ràng và liên tục. Về một khía cạnh nào đó, tích hợp theo chiều dọc là hệ thống hóa các kiến thức có liên quan với nhau sao cho HS có thể nắm bắt vấn đề một cách hệ thống. Khi thực hiện tích hợp dọc, các kiến thức được nhắc lại, được liên hệ móc nối với nhau giúp HS khắc sâu, nhớ lâu nội dung bài học mà ta thường gặp trong các bài tổng kết và sơ đồ hóa bằng Phương pháp dạy học (viết tắt là PPDH) sử dụng Bản đồ tư duy (Mindmap). Trong chương trình Ngữ văn 9 có nhiều bài tổng kết, hệ thống hóa lại kiến thức của cả cấp học. Chỉ riêng phần Văn đã có một số bài tổng kết cả cấp học về tác phẩm truyện, thơ, văn học nước ngoài, văn bản nhật dụng. Đó là dạng tích hợp cùng khối. Chỉ riêng phần tác phẩm truyện đã được tích hợp theo chiều xoáy trôn ốc từ các tác phẩm truyện dân gian được học ở lớp 6 (với các truyện cười, ngụ ngôn, cổ tích, truyền thuyết ngắn gọn quen thuộc) đến các tác phẩm hiện đại (có độ dài và độ khó tăng dần) ở các lớp tiếp theo chiều lịch sử văn học. Ở mức độ rộng hơn là tích hợp giữa các cấp học với nhau. Bậc THCS luôn kế thừa và nâng cao những kiến thức đã học ở Tiểu học. Học sinh Tiểu học được làm quen với kiểu văn bản miêu tả và kể chuyện đơn giản, vốn quen thuộc và dễ tiếp nhận, đến các kiểu văn bản biểu cảm, nghị luận, thuyết minh và điều hành, vốn khó hơn cùng việc nâng cao ở văn tự sự ở cấp THCS. Nhận thức được vấn đề này cùng với việc nắm rõ chương trình môn Ngữ văn khối THCS, tôi đã lưu ý thực hiện nội dung tích hợp, luôn cho học sinh nhắc lại mỗi khi cần thiết, phù hợp. Cụ thể: Phần Văn: Vì các văn bản đều thuộc một thể loại nào đó, ra đời trong một hoàn cảnh nhất định. Cho nên khi tìm hiểu, tôi đều tích hợp về thủ pháp nghệ thuật đặc trưng thể loại, kiểu văn bản, đề tài, chủ đề đã học. Truyện dân gian tích hợp các loại truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyền thuyết, cổ tích lớp 6 với truyện hiện đại với các thể loại như truyện ngắn, tiểu thuyết, kí dàn trải từ lớp 6-9; truyện trung đại là truyện thơ Nôm, truyện truyền kì, tiểu thuyết chương hồi lớp 9 với các tác phẩm cùng loại thể tự sự khác, các thể thơ Đường luật với thể thơ dân tộc như lục bát, song thất lục bát ; các thể văn nghị luận trung đại như cáo, hịch, chiếu, biểu ở lớp 8 với nghị luận hiện đại thuộc lớp 7, 9 ; thơ 5 chữ,7 chữ, 8 chữ với thơ lục bát, thơ tự do được học giữa các lớp với thơ Đường luật thuộc lớp 7
  3. 7,8 Ví dụ như văn bản nghị luận, thuộc loại văn bản nhật dụng như “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của Vũ Khoan lớp 9, học sinh được so sánh với “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn lớp để thấy sự giống nhau về các yếu tố nghị luận, nghệ thuật lập luận, nhưng khác nhau về ngôn ngữ, cách sử dụng dẫn chứng, giọng điệu Phần Tiếng Việt: Tích hợp các kiến thức về từ vựng, ngữ pháp được tích hợp giữa các lớp với nhau. Các phương châm hội thoại, các thành phần biệt lập ở lớp 9 cần tích hợp với kiến thức về nghĩa của từ lớp 6, mục đích nói lớp 8, cấu tạo câu lớp 6 và 8 Phần Tập làm văn chú trọng đến các kĩ năng tạo lập 6 kiểu văn bản, trong đó có tự sự (lớp 6,8,9) và nghị luận (lớp 7,8,9) được học nhiều hơn cả, lớp sau nâng cao hơn lớp trước trên cở sở nhắc lại, xâu chuỗi. 5.1.2.3. Tích hợp rộng (tích hợp liên môn): Nếu gọi tích hợp ngang là trục hoành thì tích hợp dọc là trục tung. Nhưng bộ môn Ngữ văn nói chung và các lĩnh vực khoa học khác luôn nằm trong mối quan hệ biện chứng với nhau. Không có môn nào là tách rời, đứng biệt lập. Vì vậy còn một trục khác tạo thành một hướng tích hợp khác như trục thứ 3 tạo thành hệ tọa độ của không gian 3 chiều là tích hợp liên môn và thực tế đời sống. Tôi gọi đó là tích hợp rộng vì chữ “liên môn” chỉ bó hẹp trong phạm vi các môn liên quan trong trường phổ thông, chưa bao quát được thực tiễn vốn biến đổi và sinh động vô cùng. Do đó tích hợp rộng giúp HS hình thành và rèn luyện kĩ năng và thói quen khả năng kết nối dựa trên mối quan hệ phổ biến biện chứng giữa các sự vật hiện tượng. Từ đó có cái nhìn đa diện, toàn vẹn, sâu sắc trước mỗi vấn đề và giải quyết nó hiệu quả hơn. Đó cũng có thể coi là một phương pháp đào tạo người học theo định hướng năng lực, hướng đến giải quyết các vấn đề thực tiễn bằng kiến thức và kĩ năng phức hợp. Trong quá trình giảng dạy, kiến thức của các bộ môn liên quan như Lịch sử, Địa lí, GDCD, Âm nhạc, Mĩ thuật, Anh văn cùng với các kiến thức về khoa học, nghệ thuật và đời sống được tích hợp linh hoạt, phù hợp với thời lượng, nội dung học tập. Đây là nội dung tích hợp rộng, có nhiều mối liên hệ theo nhiều hướng khác nhau, đòi hỏi giáo viên phải chủ động, linh hoạt trong xử lí nội dung, có hiểu biết rộng, kĩ năng kết nối liên tưởng độc đáo, sáng tạo, làm cho hoạt động dạy học đỡ nhàm chán, đơn điệu. Điều đó không chỉ giúp HS củng cố kiến thức bài học mà còn mở rộng biên độ tư duy. Để giải quyết được nội dung tích hợp và đảm bảo thời lượng chương trình, tôi luôn chọn những đơn vị bài học mà tôi cho là quan trọng, mang đặc trưng bộ môn, có thể gọi là kiến thức cốt lỗi, thường được học thành nhiều tiết, hay được khai thác trong các đề kiểm tra, kiểm định để thực hiện. Đồng thời những nội dung khác có thể giảm tải, lướt qua. 5.1.2.4. Một số nội dung tích hợp trong môn Ngữ văn 9: 8
  4. Từ nội dung tích hợp theo 3 hướng như trên, tôi đã xây dựng cho mình một bảng những nội dung có thể tích hợp vào những đơn vị bài học mà tôi cho là quan trọng. Cụ thể như sau: Phần Văn: Tiết TÊN BÀI NỘI DUNG CÓ THỂ TÍCH HỢP theo HỌC PPC T Tiết Phong cách Các văn bản của tác giả Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh 1,2: Hồ Chí Minh và của các tác giả khác viết về Bác, các mốc lịch sử hoạt động cách mạng, các câu chuyện về cuộc đời hoạt động cách mạng trong cuốn” Vừa đi vừa kể chuyện” của T. Lan, phong trào học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, đức tính giản dị, khiêm tốn, tinh thần tự học, lòng yêu nước, yêu thương con người, làm việc có kế hoạch, tình đoàn kết hữu nghị mà HS học trong môn GDCD, các tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng khác về Hồ Chí Minh như bài thơ, bức tranh, bài hát, bộ phim Tiết Chuyện người Truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”, bài thơ “Lại viếng 16,17 con gái Nam đền Vũ thị”, vở kịch “Chiếc bóng oan khiên”, di tích lịch : Xương sử văn hóa đền Vũ Nương, thời kì lịch sử nội chiến Nam Bắc triều, thể loại truyền kì trong văn học Trung Quốc như “Liêu trai chí chị”, tập “Truyền kì mạn lục”, lối hành văn biền ngẫu trong truyện trung đại, ngôn ngữ dùng điển tích trong thơ văn Trung Quốc Vấn đề chiến tranh, giữ gìn hạnh phúc gia đình, sự tha thứ độ lượng, vai trò người phụ nữ trong gia đình, quan hệ mẹ chồng nàng dâu, cách nhìn của con cái về cha mẹ Tiết Truyện Kiều Đặc điểm thời đại lịch sử Nguyễn Du sống từ thế kỉ 26,27 của Nguyễn XVIII-XIX, các địa danh nơi Nguyễn Du từng sống như Tiết Du Hà Tĩnh, Thái Bình, Thăng Long, Trung Quốc, nguồn 28 Chị em Thuý gốc “Kim Vân Kiều truyện” và danh phận Thanh tâm tài Tiết Kiều nhân, thể thơ lục bát và quá trình hình thành chữ Nôm, 31: Cảnh ngày các tác phẩm nghệ thuật như bài thơ, bức tranh, bài hát, Tiết xuân vở kịch, truyện kể, câu đối, bắt nguồn từ tác phẩm và 36,37 Kiều ở lầu các hình thức nghệ thuật khác như: vịnh, tập, lẩy, bói, : Ngưng Bích ngâm , ảnh hưởng của Truyện Kiều với đời sống qua các nhân vật điển hình như Tú bà, Mã Giám Sinh, Thúy 9
  5. Vân, Thúy Kiều, Sở Khanh, Hồ Tôn Hiến, Đạm Tiên,Từ Hải câu thơ trở thành câu ca dao tục ngữ dân gian , các tác phẩm thơ trung đại với ngôn ngữ ước lệ, giầu điển cố điển tích, các địa danh trên đất Trung Quốc như sông Tiền Đường, Lâm Tri, Vô Tích, hình ảnh lầu xanh, lầu hồng, chuẩn đẹp của người phụ nữ trong xã hội hiện đại, người phụ nữ Việt Nam trong nạn buôn bán người hiện nay Tiết Đồng chí Hoàn cảnh lịch sử thời kì chống Pháp 1946-1954, những 45: bài thơ cùng đề tài cùng thời kì như “Nhớ” (Hồng Nguyên), cùng tác giả: “Ngày về”, hoàn cảnh sáng tác bài thơ, tranh ảnh minh họa, chiến thắng Khoan Bộ trong chiến dịch Việt Bắc 1940. Tiết Bài thơ về tiểu So sánh với “Đồng chí” về nội dung (tình đồng đội, tinh 46: đội xe không thần lạc quan, mục đích chiến đấu, điều kiện chiến kính đấu ) và nghệ thuật (ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu, phép tu từ ) và các tác phẩm cùng chủ đề như “Những ngôi sao xa xôi” hay có liên quan đến đề tài chiến tranh như: Chiếc lược ngà, Làng, Bếp lửa, Ánh trăng , các hình ảnh, bài thơ, bộ phim về đường Trường Sơn như: Khoảng trời hố bom (Lâm Thị Mỹ Dạ), Gửi em cô thanh niên xung phong, Trường Sơn Đông Trường Sơn Tây (Phạm Tiến Duật), phim “Ngã ba Đồng Lộc” của Lưu Trọng Ninh. Tiết Đoàn thuyền Hoàn cảnh lịch sử đất nước những năm miền Bắc xây 51,52 đánh cá dựng CNXH, vài nét địa lí về vùng mỏ Quảng Ninh, : những tác giả và tác phẩm nổi tiếng trong phong trào Thơ mới, sự chuyển biến trong cảm hứng thơ của Huy Cận qua chủ đề bài thơ, những tác giả cùng quê Hà Tĩnh được học trong chương trình THCS. Tiết Bếp lửa Hoàn cảnh lịch sử những năm chống Mĩ, tác động của 56, chiến tranh đối với cuộc sống hai bà cháu, tình cảm gia 57: đình trong các tác phẩm cùng đề tài: Mây và sóng (tình mẫu tử), Chiếc lược ngà (tình cha con), Nói với con (tình cha con) Tiết Ánh trăng Hoàn cảnh lịch sử trước và sau năm 1975, một số tác 61: phẩm tiêu biểu của Nguyễn Duy như: Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa, Đò Lèn, Nhìn từ xa đất nước , thể thơ 5 chữ, nghệ thuật tự sự đặc biệt Tiết Làng Đặc điểm lịch sử thời chống Pháp, liên hệ tác phẩm cùng 62, thời kì :“Đồng chí”, cùng đề tài “Lòng yêu nước” (I. 10
  6. 63: Erenbua), nghệ thuật xây dựng nhân vật nông dân: phong cách ngôn ngữ, lối nghĩ, tâm lí Tiết Lặng lẽ Sa Pa Phong trào đi thực tế sáng tác thời kì mới ở miền Bắc, 66, câu chuyện của nhà văn về các hình mẫu trong tác phẩm, 67: vài thông tin về Sa Pa, những người lao động thầm lặng cống hiến xung quanh ta, đức tính khiêm tốn, tinh thần và giá trị của lao động Tiết Chiếc lược Hoàn cảnh lịch sử thời chống Mĩ, phong trào cách mạng 71, ngà ở miền Nam, hiệp định Giơ-ne-vơ 1954, nghệ thuật sử 72: dụng ngôn ngữ Nam Bộ, nghệ thuật kể truyện lồng truyện, xây dựng tình huống, một sô tác phẩm nổi tiếng của Nguyễn Quang Sáng, tác phẩm cùng chủ đề: chiến tranh, tình cha con. Tiết Tiếng nói của Các loại hình nghệ thuật và vai trò của nghệ thuật ngôn 96, 97 văn nghệ từ trong đời sống, Tiết Chuẩn bị Các dẫn chứng về người Việt trong “Người Việt: phẩm 101, hành trang chất và thói hư tật xấu”, những phẩm chất của người Việt 102: vào thế kỉ mới qua các văn bản đã học: lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo, tình yêu thiên nhiên, tình cảm gia đình, tinh thần lao động , những điểm yếu chưa đề cập và ví dụ cụ thể trong đời sống hàng ngày. Tiết Viếng lăng Hoàn cảnh lịch sử năm 1976, thông tin tham khảo về 112: Bác Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, các tác phẩm cùng đề tài cấp THCS, bài hát “Viếng lăng Bác” của Hoàng Hiệp. Tiết Mùa xuân nho Hoàn cảnh lịch sử những năm 1980, tác phẩm cùng chủ 116, nhỏ đề như : Lặng lẽ Sa Pa, nghệ thuật sử dụng hình ảnh ẩn 117 dụ trung tâm: mùa xuân, vài nét về xứ Huế Tiết Sang thu Hoàn cảnh lịch sử những năm sau 1975, tiểu sử Hữu 121 Thỉnh và một số bài thơ nổi tiếng của ông: Năm anh em trên một chiếc xe tăng, Tiểu đoàn 307, Đợi, Thơ viết ở biển (đã được phổ nhạc) những bài thơ về mùa thu của Nguyễn Khuyến, Xuân Diệu, Bích Khê Tiết Nói với con Hoàn cảnh lịch sử đất nước những năm 1980, tiểu sử Y 122 Phương, vài nét về đất và người miền núi. Những ngôi Hoàn cảnh đất nước thời chống Mĩ, các tác phẩm nghệ Tiết sao xa xôi thuật cùng đề tài chiến tranh trong thơ, ca, nhạc, họa, 141, phim ảnh và có yếu tố chiến tranh trong chương trình 142: THCS : Chuyện người con gái Nam Xương, Hoàng Lê nhất thống chí, Chiếc lược ngà, Bếp lửa, Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Lặng lẽ Sa Pa, Ánh 11
  7. trăng Tiết Bố của Xi Tích hợp các tác phẩm truyện đặc sắc nước ngoài cấp 151, mông THCS về tinh thần nhân đạo: Chiếc lá cuối cùng, Cô bé 152: bán diêm, thông tin về tác giả Mopaxang, tham khảo phần còn lại của tác phẩm Phần Tiếng Việt: Tiết TÊN BÀI HỌC NỘI DUNG CÓ THỂ TÍCH HỢP theo PPCT Tiết Các phương Tục ngữ, thành ngữ, ca dao liên quan đến giao tiếp; 3,8,13 châm hội thoại các ví dụ thực tế và trong các văn bản đã học có liên : quan. Tiết Sự phát triển Các dẫn chứng trong văn bản văn học dân gian, trung 21,25: của từ vựng đại và hiện đại; quá trình hình thành và thay đổi của chữ Hán-Nôm và quốc ngữ, từ mượn mang tính lịch sử: Hán, Pháp, Nga- Xô, Anh, Trung các ví dụ thường gặp trong từ mượn hiện đại của Tiếng Anh, Trung Quốc Tiết Các thành phần Các dẫn chứng trong các văn bản đã học và thực tế 98,103 biệt lập giao tiếp, mối quan hệ giữa các thành phần biệt lập : với thành phần chính của câu (C-V) trong việc diễn tả nội dung của diễn ngôn. Mở rộng về mối quan hệ giữa các thành phần biệt lập với các thành phần khác trong câu trong mối quan hệ tuyến tính. Tiết Liên kết câu và Tích hợp trong quá trình tạo lập văn bản qua các tiết 109,11 liên kết đoạn trả bài Tập làm văn, qua tìm hiểu các văn bản, trong 0 văn thực tế giao tiếp. Tiết Nghĩa tường Các dẫn chứng thực tế giao tiếp hàng ngày, trong các 123,12 minh và hàm ý văn bản văn học đã học. 9: Phần Tập làm văn Tiết TÊN BÀI HỌC NỘI DUNG CÓ THỂ TÍCH HỢP theo PPCT Tiết Các yếu tố trong văn tự Các yếu tố trong văn tự sự được nhắc lại 32,40, sự: miêu tả, miêu tả nội trong quá trình tìm hiểu và tạo lập văn bản. 12
  8. 50, tâm, nghị luận, các hình 64,65 thức trần thuật. Tiết Tập làm thơ 8 chữ Các bài thơ 8 chữ đã học, liên kết chủ đề 54,89 trong văn bản Tiết Nghị luận về sự việc, Các vấn đề thực tế liên quan đến tệ nạn xã 99,100 hiện tượng đời sống hội như: môi trường, quyền trẻ em, bình : đẳng trong gia đình, bạo lực học đường, lãng phí thời gian, vô cảm, thần tượng Tiết Nghị luận về tư tưởng, Bài học đạo lí từ các câu ca dao, tục ngữ về 108,11 đạo lí tình cảm gia đình, về con người, 3,114 Tiết Nghị luận về tác phẩm Tích hợp với kiến thức về kiểu văn bản đã 118,11 truyện (hoặc đoạn trích) học, văn bản đã truyện tìm hiểu, tạo lập văn 9,120 bản đã học từ bố cục, câu, đoạn văn, dấu câu, Tiết Nghị luận về một đoạn liên kết câu và liên kết đoạn, chủ đề 124,12 thơ, bài thơ 5,131 Tiết Hợp đồng Các văn bản điều hành có tính pháp lý và 155 : phức tạp như biên bản, thông báo, báo cáo, kiến nghị có văn bản mẫu. 5.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Thực tế, hầu hết các tiết/bài học đều có thể tích hợp với nội dung khác nhau, dù dọc hay ngang hoặc rộng. Trên đây chỉ là những nội dung tích hợp mà tôi cho là ít được chú ý khi dạy học (khi vốn đã có trong SGK nhưng không được sử dụng hiệu quả), hoặc tôi rút ra khi thực hiện. Những nội dung tích hợp trên được thực hiện trong quá trình dạy học trong tiết học chính khóa và bồi dưỡng theo chuyên đề đại trà (có thể dùng bồi dưỡng học sinh giỏi), với hình thức giảng dạy trên lớp truyền thống (sách giáo khoa, phấn trắng, bảng đen) và trong phòng có trang bị máy chiếu Projector dùng bài soạn Powerpoint tích hợp hình ảnh, văn bản, video, file âm thanh, liên kết đến các link trực tuyến hay bản sao chụp các văn bản Khi thực hiện, trước hết giáo viên có tư liệu phong phú, đa dạng; nắm chắc hệ thống kiến thức cơ bản của bộ môn thuộc cấp THCS (việc dạy đuổi để nắm chắc chương trình toàn cấp là một ưu thế, nếu nắm sơ qua cấp khác càng tốt) và có hiểu biết rộng những kiến thức phổ thông liên quan như Lịch sử, Địa lí, GDCD, Âm nhạc, Mĩ thuật và ngoại ngữ Tiếng Anh cùng kiến thức thời sự thực tế; sau nữa cần linh hoạt đưa vào bài học, tránh nặng nề, dàn trải mà nên chỉ với mục đích học sinh nắm chắc, biết rộng. Có những nội dung tích hợp chỉ có thể thực hiện ở các chuyên đề bồi dưỡng với những nội dung 13
  9. được cho là quan trọng, cần thiết sau khi học sinh đã nắm chắc nội dung trong PPCT, theo hướng từ thấp lên cao, từ cơ bản đến mở rộng. Thậm chí có những nội dung chỉ dùng như cách nhắc lại để học bài mới như kiến thức về cấu tạo câu, từ loại, mục đích nói trong Tiếng Việt; hay người kể, nhân vật trong kiểu văn bản tự sự; luận điểm, lập luận chứng minh, lập luận giải thích trong nghị luận Nội dung tích hợp, các hình thức tích hợp ngang-dọc-rộng được dùng không chỉ trong khối 9 mà có thể ở bất kì bộ môn nào, cấp học nào. Nội dung tích hợp cũng được dùng để kiểm tra đánh giá, nhất là các nội dung có tính vấn đề, gần thực tiễn cần được giải quyết. 6. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): 7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được áp dụng trong điều kiện dạy học truyền thống sẽ hạn chế hơn dạy học bằng bài giảng điện tử Powerpoint hay giáo án e-Learning, dạy theo tiết giới hạn trong 45’ sẽ khó tích hợp được nhiều nội dung so với dạy theo chuyên đề mở rộng, nâng cao. Giáo viên có hiểu biết rộng, nắm chắc chương trình toàn cấp sẽ ưu thế hơn giáo viên chỉ làm quen với một khối lớp. Nguồn tài liệu cần phong phú, có Internet là điều kiện cần thiết khi thực hiện. Nhưng chế độ thù lao tương xứng, môi trường làm việc năng động vẫn điều kiện tiên quyết cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên. 8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: 8.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Dạy học tích hợp làm học sinh tích cực hơn trong tư duy, vừa hình thành kiến thức và kĩ năng cốt lõi của bộ môn Ngữ văn vừa rèn luyện kĩ năng liên kết các vấn đề liên môn, mở rộng biên độ tư duy, hình thành kĩ năng liên kết, liên tưởng trong trong học tập. Đó là một lí thuyết, là một hình thức dạy học đang được triển khai trong chương trình SGK mới do Bộ GD- ĐT chủ trì. Có thể nói dạy học tích hợp vừa là xu thế vừa yêu cầu của giáo dục thế kỉ XXI, thế kỉ của khối lượng tri thức khổng lồ và toàn cầu hóa, có tính tương tác cao trong nền công nghiệp tự động hóa 4.0. 8.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: 14
  10. Từ khi áp dụng nội dung dạy học tích hợp (tất nhiên là cùng nhiều yếu tố khác nữa), bắt đầu từ năm học 2011-2012 và đã được 5 năm năm học, kết quả học tập đại trà của môn Ngữ văn khối 9 Trường THCS Bạch Lưu luôn đạt kết quả cao trong các cuộc khảo sát chất lượng do Phòng và Sở GD-ĐT tổ chức. Trong các đợt thi tuyển sinh vào THPT, môn Ngữ văn 9 luôn thuộc top 50 của tỉnh, trong huyện cũng đạt kết quả cao. Cụ thể 5 năm năm học gần đây (trừ năm học 2016- 2017 không giảng dạy) theo thống kê cấp huyện: Năm học Thứ hạng trong huyện Sông Lô 2011-2012 1/17 2012-2013 7/18 2013-2014 5/18 2014-2015 4/18 2015-2016 5/18 Trong quá trình áp trong dạy học đại trà, thấy có hiệu quả, tôi đã áp dụng vào công tác bồi dưỡng Học sinh giỏi từ năm học 2013-2014 và đạt hiệu quả như mong muốn. Cụ thể: Năm học Môn Tên học sinh tham gia Giải đạt được Tỷ lệ % đạt giải Huyện Tỉnh 2013-2014 Văn 8 1. Nguyễn Thị Dung Nhì 100% 2. Hoàng Thị Hoa Nhì 3. Trần Thị Thu Thủy Ba 2014-2015 Văn 9 1. Hoàng Thị Hoa Nhì Ba 100% Sử 9 1. Nguyễn Trịnh Khải KK KK 66% 2. Nguyễn Thị Dung Ba KK Văn 6 1. Nguyễn Ngọc Toàn Ba 50% 2015-2016 Không tham gia bồi dưỡng 9. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Số Tên tổ Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT chức/cá nhân áp dụng sáng kiến 1 2 15
  11. , ngày tháng năm , ngày tháng năm Bạch Lưu, ngày tháng năm Hiệu trưởng CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Tác giả sáng kiến (Ký tên, đóng dấu) SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Trần Hùng Thắng 16