Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua bộ môn Sinh học 8
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua bộ môn Sinh học 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_giao_duc_ki_nang_song_cho_hoc_sinh_tho.docx
Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua bộ môn Sinh học 8
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu: a) Hiện trạng và nguyên nhân chủ yếu của hiện trạng: Giáo dục kỹ năng sống đây là một trong nội dung của phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Là yêu cầu, là xu hướng của xã hội hiện đại trong thế giới đang toàn cầu hóa như hiện nay. Bên cạnh đó khả năng đáp ứng của bộ môn sinh học đặc biệt sinh học 8 đối với đề tài này là rất lớn, tin tưởng đội ngũ giáo viên của chúng ta có thể tiếp cận và thực hiện được. Thực tế việc giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có kỹ năng sống ở những trường miền núi như trường THCS Đồng Tĩnh còn rất hạn chế. Một số nhà trường còn quan niệm dạy học là dạy kiến thức chứ chưa dạy các em thái độ, kỹ năng ứng xử trong các mối quan hệ (với con người, với môi trường thiên nhiên ). Hơn nữa nhiều em chưa có những kĩ năng tự chăm sóc sức khỏe, rèn luyện bản thân như: ngồi học không đúng tư thế, việc luyện tập thể dục thể thao chưa đúng lúc Mà giáo viên bộ môn với 45 phút phải lo chuyển tải các nội dung bài dạy. Trong thời gian qua nhiệm vụ này được xem là của giáo viên chủ nhiệm và hoạt động Đoàn – Đội. Trong khi đó giáo viên chủ nhiệm cả tuần cũng chỉ có một tiết sinh hoạt lớp, không có thời gian nắm tình hình của từng em. Chính vì vậy bản thân tôi có những trăn trở suy nghĩ và xây dựng nên đề tài sáng kiến: “Giáo dục kỹ năng sống cho HS thông qua bộ môn sinh học 8 ” b. Ý tưởng: Bản thân tôi có những ý tưởng như sau: - Mục tiêu giáo dục: Là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo đức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp. Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực cho HS. - Mục tiêu dạy học bộ môn: Giáo dục trí dục, kỹ năng và thái độ sống, trong đó kỹ năng và thái độ bao hàm giáo dục kỹ năng sống mà chúng ta nghiên cứu trong đề tài này. - Nguyên lí giáo dục: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Từ những mục tiêu trên. Qua giảng dạy bộ môn Sinh học 8, rèn cho các em có những kĩ năng tự biết chăm sóc sức khỏe cho bản thân, kĩ năng liên quan đến trí tuệ, tình cảm, tinh thần Từ đó giáo dục các em yêu thích bộ môn, có ý thức tự học và sáng tạo. 2. Tên sáng kiến: “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua bộ môn Sinh học 8”
- 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: Lý Toán - Địa chỉ tác giả sáng kiên: Trường THCS Đồng Tĩnh - Số điện thoại: 0967971667 E_mail: litoan.c2dongtinh@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: - Họ và tên: Lý Toán - Địa chỉ tác giả sáng kiên: Trường THCS Đồng Tĩnh - Số điện thoại: 0967971667 E_mail: litoan.c2dongtinh@vinhphuc.edu.vn 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua bộ môn Sinh học 8” của học sinh lớp 8 huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: - Áp dụng lần đầu từ tháng 8 năm 2018 tại trường THCS Đồng Tĩnh, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: Nội dung sáng kiến: * Các công việc cần làm để thực hiện nội dung sáng kiến như sau: 1. Phân loại kiến thức kỹ năng sống: 2. Phân loại các loại bài dạy trong chương trình sinh học 8 có thể lồng ghép giáo dục kỹ năng sống. 3. Vận dụng kĩ năng sống thông qua bộ môn: * Thời gian thực hiện: Đúc kết những kinh nghiệm giảng dạy từ những năm học trước. Hoàn thành sáng kiến từ đầu năm học 2018-2019. * Phương tiện: Tham khảo trên các phương tiện thông tin đại chúng, Sách giáo khoa, sách giáo viên và tài liệu tham khảo liên quan đến môn sinh học. * Sự phối hợp: Phối hợp với những giáo viên cùng giảng dạy Bộ môn Sinh học. 4. Triển khai thực hiện Qua nhiều năm dạy môn sinh học nói chung và sinh học 8 nói riêng tôi nhận thấy rằng để giáo dục các em học sinh phát triển toàn diện
- cả về Đức - Trí - Thể - Mỹ thì chỉ có cách giáo dục kỹ năng sống thông qua bộ môn. Để làm được điều đó tôi thực hiện các bước sau: 4.1. Phân loại kiến thức kỹ năng sống: Chia làm 3 nhóm - Nhóm 1: Kỹ năng sống liên quan đến thể chất sức khỏe. - Nhóm 2: Kỹ năng sống liên quan đến trí tuệ, thực hành. - Nhóm 3: Kỹ năng sống liên quan đến tình cảm, tinh thần. 4.2. Phân loại các loại bài dạy trong chương trình sinh học 8 có thể lồng ghép giáo dục kỹ năng sống. a/ Kỹ năng sống liên quan đến thể chất, sức khỏe gồm các bài như: - Cấu tạo cơ thể người - Đông máu và nguyên tắc truyền máu - Vệ sinh hệ tuần hoàn - Vệ sinh hô hấp - Vệ sinh tiêu hóa - Bài vitamin, muối khoáng - Tiêu chuẩn ăn uống - Vệ sinh bài tiết - Vệ sinh da - Vệ sinh hệ thần kinh - Sự điều hòa và phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết - Các bệnh lây truyền qua đường tình dục - Đại dịch AIDS ( thảm họa của loài người) b/ Kĩ năng sống liên quan đến kiến thức thực tiễn và thực hành: - Thực hành: Tập sơ cứu và băng bó cho người gãy xương - Thực hành: Sơ cứu cầm máu - Thực hành: Hô hấp nhân tạo - Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện - Hoạt động thần kinh cấp cao ở người - Tuyến sinh dục
- - Thụ tinh, thụ thai và phát triển của thai c/ Nhóm kĩ năng sống liên quan đến tình cảm, tinh thần: Tùy bài mà đưa vào cho phù hợp tránh gượng ép, miễn cưỡng. * Ví dụ: Hoạt động thần kinh cấp cao ở người. 4.3. Vận dụng kĩ năng sống thông qua bộ môn: Để việc lồng ghép kĩ năng sống thông qua bộ môn sinh học 8 đạt hiệu quả cao, tránh gò bó, ôm đồm đi quá đà ảnh hưởng đến nội dung bài dạy thì đòi hỏi GV cần phải chuẩn bị đầy đủ và đúng các quy trình của một tiết dạy. Khâu hướng dẫn học ở nhà rất cần thiết nên giáo viên giành 3 phút để dặn dò các em. Có dặn dò kĩ các em mới chuẩn bị bài tốt và như thế tiết học mới đạt hiệu quả cao.Và khâu chuẩn bị giáo án của GV cũng được đổi mới. GV phải đưa ra các câu hỏi có phát huy tính tích cực phù hợp với mọi đối tượng, thực tế, gần gũi với các em thì mới giáo dục kĩ năng sống có kết quả cao. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được thực hiện xuyên suốt cả năm học nhưng để cô đọng tôi xin minh họa vấn đề này ở một số bài về một vài kỹ năng sống. Cụ thể như : a. Giáo dục kỹ năng sống liên quan đến thể chất, sức khỏe: 1. a Giáo dục kỹ năng sống tư thế đứng thẳng : * Ví dụ 1: Bài Bộ xương: Ngoài việc khai thác như sách giáo khoa tôi còn đặt các câu hỏi: Vì sao khi sai khớp phải chữa ngay không được để lâu ? (để lâu bao khớp không tiết dịch nữa, sau này có chữa khỏi xương vẫn cử động khó khăn). Qua đây ta giáo dục được cho học sinh khi bị sai khớp phải điều trị ngay, không được chần chừ vì như vậy sẽ ảnh hưởng đến việc đi lại. * Ví dụ 2: Bài cấu tạo và tính chất của xương: Thức ăn có liên quan gì đến sự phát triển của xương ? Vì sao trẻ em Việt Nam thường mắc bệnh còi xương? Đi, ngồi không đúng tư thế gây ra hậu quả gì? Như vậy thông qua các câu hỏi trên sau khi học sinh trả lời, giáo viên điều chỉnh thành đáp án đúng ta sẽ giáo dục cho học sinh một số kỹ năng như: ăn đủ chất đặc biệt thức ăn giàu canxi; ngồi học đúng tư thế, lao động, thể dục thể thao vừa sức, thường xuyên tắm nắng vào buổi sáng. 2. a Kỹ năng về phòng tránh một số bệnh tật thông thường: * Ví dụ : Bài vệ sinh mắt: Tại sao không đọc sách nơi thiếu ánh sáng hay đang đi tàu xe? - Nguyên nhân dẫn đến cận thị? Để không bị cận thị em cần phải làm gì? Qua câu hỏi này giáo dục cho học sinh ngồi học đúng tư thế, đảm bảo khoảng cách giữa mắt và sách, khi xem ti vi không ngồi gần; không đam mê trò chơi điện tử, phải đọc sách nơi có ánh sáng;
- - Nêu các cách phòng tránh bệnh đau mắt hột mà em biết ? Từ đó giáo dục cho các em không dụi tay bẩn vào mắt, không dùng chung khăn mặt, không tắm sông, thường xuyên rửa mặt bằng nước muối pha loãng, 3 . a Kỹ năng về sức khỏe sinh sản: * Ví dụ 1: Bài tuyến sinh dục - Nêu những dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì của nam, nữ ? Trong những biến đổi đó, biến đổi nào là quan trọng cần lưu ý ? * Ví dụ 2: Bài cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai: - Nêu rõ những ảnh hưởng của có thai sớm ngoài ý muốn của tuổi vị thành niên? Phải làm gì để điều đó không xảy ra? Những hậu quả có thể xảy ra khiphải xử lý đối với việc mang thai ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên là gì ? Làm thế nào để tránh được ? Thông qua các câu hỏi trên giáo dục các em học sinh biết mình cần phải làm gì khi còn là học sinh. Sống vô tư, hồn nhiên, tập trung vào học tập, không đua đòi, bồng bột, nhất thời hồ đồ để lại hậu quả đáng tiếc xảy ra. 4. a: Tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy: - Nêu tác hại của khói thuốc lá ? Thông qua bài cấu tạo và chức năng các cơ quan của đường hô hấp – Vệ sinh hô hấp: Giáo viên cho học sinh thấy trong khói thuốc lá có chất Nicotin, nó làm liệt lớp lông rung động lót mặt trong khí quản của đường hô hấp, từ đó bụi, vi khuẩn từ môi trường ngoài có thể xâm nhập vào cơ thể và có thể gây bệnh về đường hô hấp như: Viêm phổi, lao phổi, ung thư phổi. Thấy rõ tác hại của thuốc lá bản thân các em sẻ không dùng dến đồng thời vận động, tuyên tryuền người thân, bạn bè không hút thuốc lá để tránh được bệnh tật. Trong rượu, ma túy đều có chất kích thích và chất gây nghiện, nếu sử dụng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và hệ thần kinh. 5. a: Kỹ năng phòng ngừa tai nạn cho trẻ: * Ví dụ : Thực hành hô hấp nhân tạo: Trước khi hô hấp cho người bị chết đuối, điện giật, ta cần phải làm gi ? Trình bày phương pháp hà hơi thổi ngạt, phương pháp ép lồng ngực ? Qua đó giáo dục cho học sinh kỹ năng gặp người chết đuối phải xốc nước rồi mới hô hấp. Trường hợp điện giật phải cắt cầu giao điện. Qua từng phương pháp hô hấp học sinh nắm được các kỹ năng hô hấp nhân tạo.Để tăng tính giáo dục giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh về tai nạn chết đuối cho trẻ (phụ lục). 6. a: Kỹ năng liên quan đến môi trường sống: * Ví dụ 1: Bài vệ sinh hô hấp; Trồng cây xanh có lợi gì trong việc làm sạch bầu khí quyển xung quanh ta ? Giáo dục học sinh trồng cây xanh.
- * Ví dụ 2: Vệ sinh da; để bảo vệ da ta cần phải làm gì ? Giáo dục học sinh vệ sinh thân thể: tắm rửa, thay quần áo. Vệ sinh trường lớp, nhà ở, môi trường xung quanh, bảo vệ cây xanh. Kỹ năng sống liên quan đến kiến thức thực tiễn và thực hành 1. 1.b: Kỹ năng xây dựng nhân cách: * Ví dụ: Bài vệ sinh hệ thần kinh: Giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm để hoàn thành bảng 54.3 SGK Chất kích thích Tên chất Tác hại – Nêu tác hại của rượu, thuốc lá, ma tủy ? - Nêu những biểu hiện về cử chỉ và hành động của những người nghiện rượu, thuốc lá, ma túy ? - Thông qua đó giáo viên giáo dục học sinh sống có nhân cách: không bê tha, chửi thề, nói tục, trộm cắp, gây gỗ đánh nhau, 2. b: Kỹ năng xây dựng thói quen đúng giờ: * Ví dụ: Bài phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện: - Em hãy cho ví dụ về một số phản xạ có điều kiện ? - Nêu sự thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện? Điều đó có ý nghĩa gì ? - Sau khi học sinh cho ví dụ Giáo viên điều chỉnh bổ sung từ đó cho các em thói quen: Đi ngủ đúng giờ, dậy đúng giờ, đi học đúng giờ, có thời gian biểu học tập, ăn đúng giờ, điều độ 3. b: Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện tượng trong thực tế đời sống, học tập và sản xuất: * Ví dụ 1: Bài thân nhiệt Vì sao khi mùa hè, da người ta hồng hào, còn mùa đông, nhất là khi trời rét, da thường tái hoặc sởn gai ốc ? Qua đó các em hiểu được cơ chế tự điều hòa thân nhiệt là trời lạnh da nổi gai ốc để giữ nhiệt, trời nóng mặt đỏ bừng vì thoát nhiệt. * Ví dụ 2: Bài vệ sinh tuần hoàn Tại sao khi bước vào phòng thi tim em đập mạnh ? Để hạn chế điều đó em cần phải làm gì? Sau khi giải thích xong, giáo viên giáo dục học sinh phải học bài thật tốt thì khi thi mới đạt kết quả cao. * Ví dụ 3: Bài vệ sinh hệ bài tiết nước tiểu Tại sao khi mùa lạnh ta thường đi tiểu nhiều ? Vì sao ta không nên nhịn tiểu lâu? Qua đó giúp học sinh giải thích được hiện tượng thực tế và giáo dục các em đi tiểu đúng lúc để tránh sỏi thận. c. Kỹ năng liên quan đến tình cảm, tinh thần: Trong cuộc sống ai cũng muốn mình khỏe mạnh, hạnh phúc nhưng không ai cũng có được điều đó. Bệnh tật, tai nạn luôn rình rập hoặc do thiếu hiểu biết hay
- một chút nông nổi đã mắc phải căn bệnh quái ác. Thông qua chương trình sinh học 8 giáo dục các em biết cách bảo vệ mình và quan tâm, giúp đỡ mọi người chẳng may rơi vào các hoàn cảnh ốm đau, bệnh tật hay lầm lỡ. Giáo dục các em không phân biệt đối xử, xa lánh những nạn nhân HIV, AIDS. Hãy gần gũi, thông cảm chia sẽ để nạn nhân này sống có ích trong những ngày còn lại của đời mình. * Ví dụ: Bài HIV, AIDS, Đại dịch AIDS thảm họa của loài người Ta có nên kỳ thị phân biệt đối xử với những người bị nhiễm HIV, AIDS hay không? Vì sao? Sau khi học sinh trả lời, giáo viên điều chỉnh bổ sung và để tăng giáo dục giáo viên cho học sinh đọc một lời tâm sự của nạn nhân AIDS ( phụ lục) Qua đó giáo dục các em: - Thông cảm với người bị HIV, AIDS - Không phân biệt đối xử với họ - Biết chia sẽ với nạn nhân AIDS d. Kỹ năng thực hành thông qua bộ môn: Môn sinh học là môn học thực nghiệm, trực quan. Trong các tiết thực hành giáo viên phải dạy chính xác, khoa học, không xén chương trình để thông qua bộ môn này rèn cho học sinh kỹ năng thực hành, quan sát , sử dụng kính hiển vi, làm tiêu bản Kết luận: Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân đã rút ra được trong quá trình dạy môn sinh học 8. Đối với việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chúng ta phải tiến hành thường xuyên, kết hợp với theo dõi, kiểm tra, động viên, nhắc nhở. Trong từng tiết dạy tùy nội dung bài học mà giáo viên lồng ghép giáo dục sao cho phù hợp. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chúng ta không có tham vọng thực hiện giáo dục tất cả các kỹ năng sống trong tiết học. Giáo viên giảng dạy thông qua bộ môn tìm biện pháp lồng ghép linh hoạt, nhẹ nhàng, hiệu quả nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh mà không ảnh hưởng đến nội dung kiến thức của bài học. Đặc trưng bộ môn sinh học việc thực hiện đề tài này mang tính khả thi. 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: 10,1. Dự kiến kết quả đạt được:
- Trong năm học 2018-2019 thực hiện các em học sinh sẽ có chuyển biến rõ rệt từ thái độ chuyển thành hình vi, nếp sống có văn hóa, biết tự chăm sóc và rèn luyện sức khỏe cho bản thân, yêu thích môn học, có ý thức tự học và sáng tạo, tự tin, hào hứng khi học đến phần này. Học sinh không còn nhút nhát, e dè mỗi lần làm các bài tập liên quan. Kết quả đó được thể hiện trong năm học này qua các đợt khảo sát nhận thức về kỹ năng sống của học sinh lớp tôi nghiên cứu như sau: STT lần Đạt Chưa đạt Sĩ số kiểm tra Tổng số % Tổng số % 1 (đợt 1) 29 17 58,6 12 41,4 2 (đợt 2) 29 21 72,4 8 27,6 3 (đợt 3) 29 26 89,7 3 10,3 4 (đợt 4) 29 29 100 0 0 Như vậy qua các đợt khảo sát tôi thấy các em đã dần nắm chắc kiến thức và kĩ năng hoạt động ngày càng tiến bộ. Đến thời điểm cuối học kì 1 kết quả thu được là 29/29 em = 100% có kết quả đạt với tỉ lệ nắm chắc kiến thức, kỹ năng rất cao. 10.2. Khả năng tiếp tục phát huy, mở rộng sáng kiến đã thực hiện: Sáng kiến này có thể áp dụng cho những năm học tiếp theo và áp dụng cho các môn sinh học ở Trường THCS. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Số Tên tổ Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT chức/cá nhân áp dụng sáng kiến 1 Lý Toán Trường THCS Đồng Tĩnh, HS lớp 8 trường THCS Đồng huyện Tam Dương, tỉnh Tĩnh, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc 2
- Đồng Tĩnh, ngày tháng 3 năm 2019 Đồng Tĩnh, ngày 06 tháng 3 năm2019 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Lý Toán