Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm nâng chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh 8 ở trường THCS

pdf 23 trang binhlieuqn2 08/03/2022 3400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm nâng chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh 8 ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nham_nang_chat_luong.pdf

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm nâng chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh 8 ở trường THCS

  1. Ví dụ 3: Giải bài tập lai hai cặp tính trạng của Men đen .Đối với bài tập này học sinh phải nắm được phương pháp giải bài toán thuận, bài toán nghịch, phải có khả năng lập lập luận lô gic và kỹ năng tính toán thông qua vận dụng môn Toán. Dạng 1: Bài toán thuận: a) Cách giải giống như bài toán thuận của lai một tính. Gồm 3 bước : + Qui ước gen . + Xác định kiểu gen của P. + Lập sơ đồ lai. b) Ví dụ: Bài tập 1: Ở ruồi giấm: hai tính trạng thân xám, lông ngắn trội hoàn toàn so với tính trạng thân đen, lông dài. Mỗi gen nằm trên một NST riêng rẽ. Cho giao phối giữa ruồi giấm thuần chủng có thân xám, lông ngắn với ruồi giấm thân đen, lông dài; thu được F1. Tiếp tục cho F1 giao phối với nhau được F2. Hãy lập sơ đồ lai để xác định tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình của F2. Giải: (Bước 1): Theo đề bài, qui ước: Gen A: thân xám; gen a: thân đen Gen B: lông ngắn; gen b: lông dài (Bước 2): Xác định kiểu gen của P - Ruồi giấm P thuần chủng có thân xám, lông ngắn mang kiểu gen AABB. - Ruồi giấm P có thân đen, lông dài mang kiểu gen aabb. (Bước 3): Lập sơ đồ lai P: AABB (thân xám, lông ngắn) x aabb (thân đen, lông dài) Gp: AB ab F1 : Kiểu gen: AaBb Kiểu hình: 100% thân xám, lông ngắn F1 giao phối với nhau: F1: AaBb x AaBb GF1 : AB, Ab, aB, ab F2: AB Ab aB ab AABB AABb AaBB AaBb AB Xám, ngắn Xám, ngắn Xám, ngắn Xám, ngắn AABb AAbb AaBb Aabb Ab Xám, ngắn Xám, dài. Xám, ngắn Xám, dài. AaBB AaBb aaBB aaBb aB Xám, ngắn Xám, ngắn đen, ngắn đen, ngắn AaBb Aabb aaBb aabb ab Xám, ngắn Xám, dài. đen, ngắn Đen, dài Tỉ lệ kiểu gen F2 Tỉ lệ kiểu hình F2 1AABB 13 -
  2. 2AABb 2AaBB  9 A – B - 9 thân xám, lông ngắn 4AaBb 1AAbb 2Aabb 3 A – bb 3 thân xám, lông dài 1aaBB 2aaBb 3 aa B- 3 thân đen, lông dài 1aabb 1 aabb 1 thân đen, lông dài Bài tập 2: Ở đậu Hà Lan: gen T qui định hoa tím, gen t qui định hoa trắng, gen B qui định hạt bóng, gen b qui định hạt nhăn. Hai cặp gen qui định hai cặp tính trạng về màu hoa và hình dạng nằm trên 2 cặp NST khác nhau và không xuất hiện tính trạng trung gian. a. Tổ hợp 2 cặp tính trạng về màu hoa và hình dạng ở đậu Hà Lan có bao nhiêu kiểu hình. Hãy liệt kê các kiểu hình đó. b. Viết các kiểu gen có thể có cho mỗi loại kiểu hình trên. c. Viết các kiểu gen thuần chủng và kiểu gen không thuần chủng qui định hai cặp tính trạng nói trên. Giải a. Số kiểu hình. - Xét riêng cặp tính trạng về màu sắc hoa, có 2 kiểu hình là hoa tím và hoa trắng. - Xét riêng cặp tính trạng về hình dạng hạt, có 2 kiểu hình là hạt bóng và hạt nhăn. => Tổ hợp 2 cặp tính trạng trên sẽ có: 22 = 4 kiểu hình b. Kiểu gen có thể có cho mỗi loại kiểu hình: - Kiểu hình hoa tím, hạt bóng có kiểu gen: TTBB, TTBb, TbBB, TtBb. - Kiểu hình hoa tím, hạt nhăn có kiểu gen TTbb; Ttbb. - Kiểu hình hoa trắng, hạt bóng có kiểu gen ttBB, ttBb. - Kiểu gen cây hoa trắng, hạt nhăn là: ttbb. c. Kiểu gen thuần chủng bao gồm: TTBB; TTbb; ttBB; ttbb d. Kiểu gen không thuần chủng: TtBB; TTBb; Ttbb; ttBb; TtBb Dạng 2: Bài toán nghịch: - Đặc điểm nhận dạng: Bài cho biết kết quả phân li kiểu hình ở F2. - Biện luận: + Từ tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 =( 9 : 3 : 3 : 1) điều kiện của bài => quy luật di truyền chi phối. + Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng để tìm qui luật di truyền => qui ước gen. + Nhận xét sự phân li kiểu hình ở F2. + Nhận xét F1 dị hợp bao nhiêu cặp – cho phân độc lập tổ hợp tự do và so sánh với kết quả của phép lai => qui luật di truyền. + Tìm kiểu gen của F1 và viết sơ đồ lai. Bài tập 1 14 -
  3. Cho hai cây có kiểu hình cây cao, lá chẻ giao phấn với nhau, ở thế hệ lai thu được 64 cây cao lá chẻ; 21 cây cao lá nguyên, 24 cây thân thấp, lá chẻ; 7 cây thấp lá nguyên. Biết rằng 1 gen qui định một tính trạng (gen nằm trên NST thường) Giải + Xét sự di truyền cặp tính trạng qui định thân cao, thấp = 3 : 1; tỉ lệ 3 : 1 là tỉ lệ của định luật phân li => thân cao trội hoàn toàn với thân thấp. Qui ước : A cây cao, a cây thấp. Sơ đồ Aa (cây cao) x Aa (cây cao) + Xét sự di truyền cặp tính trạng qui định lá chẻ: lá nguyên = 3:1, tỉ lệ 3:1 => định luật phân li; lá chẻ trội hoàn toàn so với lá nguyên. Qui ước B lá chẻ; b lá nguyên Sơ đồ Bb (lá chẻ) x Bb (lá chẻ) + Kết quả phân li kiểu hình của F1  9 : 3 : 3 : 1 P di hợp 2 cặp gen AaBb. Nếu phân li độc lập, tổ hợp do cho kết quả phân li kiểu hình (3:1) (3:1)  9 : 3 : 3 : 1 phù hợp với kết quả phân li ở F1. =>Kết quả của phép lai được giải thích bằng định luật phân li độc lập các cặp tính trạng. + Kiểu gen P AaBb (cây cao, lá chẻ) Sơ đồ lai: P: AaBb (cao, chẻ) x AaBb (cao, chẻ) G: AB, Ab; aB, ab AB; Ab; aB, ab F1: Kẻ bảng penét( tương tự bài 1 và bài 2) Kiểu gen khái quát 9(A-B-) : 3 (A-bb) : 3 (aaB-) : 1aabb Kiểu hình 9 (cao,chẻ) : 3(cao – nguyên) : 3(thấp, chẻ): 1(thấp, nguyên). Bài tập 2: Ở chuột, hai cặp gen quy định hai cặp tính trạng về màu lông và hình dạng đuôi đều nằm trên NST thường và phân li độc lập với nhau. Khi cho giao phối hai chuột thuần chủng có lông xám, đuôi cong với lông trắng, đuôi thẳng thu được F1. a. Lập sơ đồ lai của P đến F1 b. Tiếp tục giao phối giữa F1 với chuột khác, thu được F2 có kết quả như sau: 37,5% chuột lông xám, đuôi cong. 37,5% chuột lông xám, đuôi thẳng. 12,5% chuột lông trắng, đuôi cong. 12,5% chuột lông trắng, đuôi thẳng. Giải thích kết quả và lập sơ đồ lai của F1. Biết lông xám và đuôi cong là 2 tính trạng trội hoàn toàn so với lông trắng, đuôi thẳng. Giải Theo bài ra quy ước gen A lông xám, a lông trắng. B đuôi cong, b đuôi thẳng. a. Sơ đồ lai P đến F1. Chuột P t/c lông xám, đuôi cong có kiểu gen AABB. Chuột P t/c lông trắng, đuôi thẳng có kiểu gen aabb. Sơ đồ P t/c: AABB (xám, đuôi cong) x aabb (trắng, đuôi thẳng). G: AB ab 15 -
  4. F1 : Kiểu gen AaBb (xám, đuôi cong) = 100% b. Giải thích và sơ đồ lai của F1. F2 có tỉ lệ 37,5% : 37,5% : 12,5% : 12,5% = 3 : 3 : 1 : 1 * Phân tích từng cặp tính trạng ở F2. - Về màu lông: Lông xám 37,5% + 37,5% 75% 3 = = = Lông trắng 12,5% + 12,5% 25% 1 Suy ra F2 có tỉ lệ của định luật phân li 3 trội : 1 lặn => F1 dị hợp 1 cặp gen. F1 : Aa x Aa - Về hình dạng đuôi: Đuôi cong 37,5% + 12,5% 50% 1 = = = Đuôi thẳng 37,5% + 12,5% 50% 1 Suy ra F2 có tỷ lệ của phép lai phân tính 1 trội : 1 lặn F1 : Bb x bb * Tổ hợp hai cặp tính trạng. (Aa x Aa) (Bb x bb) Do F1 có kiểu gen AaBb nên chuột lai với F1 mang kiểu gen Aabb (lông xám, thẳng). Sơ đồ lai: F1 : AaBb (xám, duôi cong) x Aabb(xám, đuôi thẳng) G: AB, Ab, aB, ab, Ab, ab F2: ♂ ♀ AB Ab aB ab AABb AAbb AaBb Aabb Ab Xám, cong Xám, thẳng Xám, cong Xám, thẳng AaBb Aabb aaBb Aabb ab Xám, cong Xám, thẳng trẳng, cong Trắng, thẳng Tỷ lệ kiểu hình F2 : 3 lông xám, đuôi cong: 3 lông xám, đuôi thẳng 1 lông trắng , đuôi cong : 1 lông trắng, đuôi thẳng . Biện pháp 5: Xây dựng nề nếp học tập ngay từ những tuần đầu : Nề nếp học trên lớp là điều tôi thường quan tâm nhất . Không phải chỉ nghiêng về trật tự lớp học mà tôi còn chú ý ở các em cách dùng sách, vở học, vở nháp, thước, bút, nói chung là dụng cụ học tập. Khi nào sử dụng vở học để làm bài, khi nào dùng vở nháp và sử dụng vở nháp như thế nào ? Trình bày ở vở nháp có khoa học và cẩn thận không ? Khi nào phải làm bài một cách độc lập, khi nào thì thảo luận nhóm. Điều này, trong khoảng 2 đến 3 tuần đầu các em sẽ quen và hiểu được ý tôi muốn các em lúc nào phải làm gì? 16 -
  5. Có như thế, các em sẽ biết tập trung nghe giảng lúc nào? Biết khi nào phải làm bài? Khi nào cần phải thảo luận và phát biểu ý kiến đóng góp cùng các bạn hay cùng với giáo viên để xây dựng bài mới. Biện pháp 6: Giáo viên bồi dưỡng có sổ theo dõi học sinh (Ghi chép sự chuyên cần và kết quả của các lần kiểm tra của học sinh, ưu khuyết điểm của học sinh qua mỗi bài kiểm tra – Hướng khắc phục.) I. Theo sự chuyên cần của học sinh trong các buổi học (Đi học không đánh dấu – Vắng đánh dấu nhân) Thứ ,Ngày T 3 5 Họ và tên học sinh Lớp T 1 3 1 Nguyễn Thị A 8a X 2 Lê Thị B 8b 3 Ngô Thị C 8a x 4 5 6 7 II Theo dỏi kết quả học tập qua các bài kiểm tra Kết quả kiểm tra T Họ và tên học sinh Lớp T L L L L L L L L L L L L L 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 Nguyễn Thị A 8a 2 Lê Thị B 8b 3 Ngô Thị C 8a 4 5 6 7 Nhận xét kết quả bài kiểm tra lần 1 Nguyễn Thị A Ưu điểm: Nhược: Hướng khắc phục Tương tự đối với các học sinh khác 17 -
  6. Nhận xét kết quả bài kiểm tra lần 2 Tương tự như trên Giáo viên thường xuyên ghi chép sự chuyên cần và kết quả các bài kiểm tra của học sinh, nhận xét ưu, khuyết điểm, nêu hướng phắc phục cho từng em, để gặp gỡ trao đổi với từng em giúp các em rút kinh nghiệm để nắm bắt các tình huống khi học sinh làm bài. Giáo viên chủ động liên lạc với gia đình để bố mẹ các em nắm được sự tiến bộ của từng em để động viên kịp thời. Giáo viên tự rút ra bài học kinh nghiệm cho mình và đồng nghiệp để thực hiện bồi dưỡng học sinh giỏi các khối khác tốt hơn. Đúc rút kinh nghiệm để trao đổi với đồng nghiệp cùng tìm hướng giải quyết. Biện pháp 7 : Rèn luyện kĩ năng cho học sinh. Rèn kĩ năng cho học sinh là giải pháp hết sức quan trọng và cần thiết giúp học sinh, nhận dạng câu hỏi, giải bài tập, học thuộc và nhớ lâu kiến thức. Thường qua các bài kiểm tra, vào buổi BDHSG tôi dành thời gian 1 tiết để kiểm tra viết 45 phút hoặc vấn đáp, sau mỗi chuyên đề tôi thường dành thời gian kiểm tra 60 phút, 90 phút, 120 phút nhằm biết mức độ nắm bài của từng học sinh qua từng đơn vị kiến thức để có biện pháp thúc đẩy các em và đồng thời giúp các em tháo gỡ những vướng mắc và khắc sâu thêm kiến thức. Giả sử chuyên đề này trong chương trình học 2 buổi nếu học sinh nắm chưa chắc kiến thức, tôi có thể tăng thời gian lên. Có nghĩa, sau mỗi chuyên đề, học sinh học xong phải nắm chắc kiến thức, tôi mới bắt đầu dạy chuyên đề mới và khi dạy tôi cho học sinh thấy mối liên hệ giữa các chuyên đề, để học sinh khi học thấy được tính logic của môn học giúp học sinh dễ hiểu và nhớ kiến thức được lâu. Đối với các bài kiểm tra chấm xong, trả bài cho HS phát hiện những sai sót và bổ sung kịp thời. Đặc biệt vào giai đoạn cuối phải tăng cường nhiều thời gian để ôn tập và kiểm tra 120 phút giúp các em cũng cố khắc sâu thêm kiến thức, có thêm kĩ năng làm bài. Biện pháp 8 : Hướng dẫn cho học sinh phương pháp học tập phù hợp ở lớp cũng như ở nhà. Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi phải yêu cầu học sinh tự giác, tích cực và có thói quen tư duy logic và mạnh dạn trình bày bài làm của mình với thầy cô. Từ đó giáo viên mới nắm được các em còn yếu ở những điểm nào để củng cố thêm. Như chúng ta đã biết thời lượng lên lớp với đội tuyển là không nhiều, việc nâng cao kết quả bồi dưỡng phải kết hợp với hoạt động dạy học chính khoá trên lớp và đặc biệt là việc hướng dẫn học sinh tự học là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng. Thực tế cho thấy học sinh nào có tinh thần và phương pháp tự học tốt thì sẽ thành công cao hơn các bạn khác. Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách sử dụng quỹ thời gian ở nhà của mình một cách hợp lý và hiệu quả, tránh lãng phí thời gian, nhưng cũng đảm bảo thời gian nghỉ ngơi giải trí. Thực tế cho thấy, có học sinh học rất nhiều, thâu đêm suốt sáng, không thu xếp được thời gian nghỉ ngơi, nên hậu quả là không những không thành công mà còn gây mụ mẫm đầu óc, cơ thể mệt mỏi kéo dài Do đó giáo viên phải dạy cho học sinh cách học (biết cách tự học) . 18 -
  7. Cụ thể : Giáo viên cần hướng dẫn học sinh khi học trước hết phải nắm chắc kiến thức cơ bản từ đó mới có cơ sở kiến thức để liên hệ, so sánh, để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống từ thấp đến cao, từ dễ đến khó. Không những thế học sinh cần phải có thói quen đặt ngược vấn đề, như đặt câu hỏi tại sao lại như vậy? Để từ đó hiểu bài một cách cặn kẽ, giúp các em ghi nhớ có chủ định. Giáo viên cần tập cho học sinh có thói quen ghi chép lại những hiện tượng sinh học quan sát được từ thực tế và tự đặt câu hỏi để giải thích, đưa ra nhận định khoa học. Tập cho học sinh có ý thức làm bài tập nâng cao để rèn luyện kiến thức chuyên sâu và trí thông minh. Giáo viên ra bài tập về nhà với dung lượng và kiến thức phù hợp với đối tượng học sinh. Việc học tập ở nhà có ý nghĩa rất quan trọng, đó là một hình thức học tập độc lập của học sinh. Muốn học sinh thực hiện hiệu quả công việc này thì giáo viên cần sự hướng dẫn kĩ càng chu đáo cho các em định hướng cách làm các bài tập đó. Ví dụ1: Khi dạy xong chuyên đề tuần hoàn, tôi ra bài tập về nhà cho học sinh phần bài tập nâng cao như sau : 1. Phân tích hoạt động của máu trong vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ. Từ đó so sánh vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ . 2. Vì sao máu chảy trong mạch không bao giờ đông hể ra khỏi mạch là đông ngay ? Hướng dẫn hoàn thành câu hỏi 1: Tôi yêu cầu các em về xem lại đường đi của máu trong vòng tuần hoàn nhỏ và trong vòng tuần hoàn lớn thông qua việc quan sát lại hình 16.1 nghiên cứu chú thích và quan sát kỹ hướng mũi tên, từ đó các em sẽ phân tích được hoạt động của máu trong vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ. Khi các em phân tích được hoạt động của máu trong vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ thì các em sẽ dễ dàng thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ (so sánh vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ) Hướng dẫn hoàn thành câu hỏi 2: Tôi hướng dẫn các em vận dụng kiến thức ở chuyên đề tuần hoàn cụ thể là dựa vào kiến thức phần I. Đông máu trang 48 sách giáo khoa của bài 15 “Đông máu và nguyên tắc truyền máu” để giải thích bằng cách trả lời hai câu hỏi nhỏ đó là : máu chảy trong mạch không bao giờ đông là do đâu ? Tại sao máu ra khỏi mạch là đông ngay . Ví dụ 2: Sau khi học xong chuyên đề lai hai cặp tính trạng, tôi ra bài tập nâng cao như sau : Khi lai giữa cặp bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về hai cặp gen tương phản, đời F1 đồng loạt xuất hiện cây quả tròn, ngọt. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn, thu được đời F2 có 6000 cây, gồm 4 kiểu hình, trong đó có 375 cây quả bầu, chua. Cho biết mỗi gen qui định một tính trạng. 1. Biện luận quy luật di truyền đã chi phối phép lai. 2. Lập sơ đồ lai từ P đến F2. 19 -
  8. 3. Tính số lượng cá thể thuộc mỗi kiểu hình xuất hiện ở đời F2. Hướng dẫn hoàn thành câu hỏi 1 : Tôi yêu cầu học sinh xem lại phương pháp giải lai hai cặp tính trạng để biện luận tìm ra quy luật di truyền đã chi phối phép lai. Cụ thể : 1. Biện luận quy luật di truyền: - P đều thuần chủng, khác nhau về hai cặp gen tương phản F1 phải dị hợp về hai cặp gen. - F1 dị hợp hai cặp gen, biểu hiện kiểu hình quả tròn, ngọt, suy ra các tính trạng quả tròn, ngọt là các tính trạng trội so với quả bầu, chua. - Quy ước gen: gen A: quả tròn gen a: quả bầu gen B: ngọt gen b: chua - F1: (AaBb) tròn, ngọt x (AaBb) tròn, ngọt - F2: xuất hiện 4 kiểu hình, trong đó kiểu hình mang hai tính trạng lặn quả bầu, chua (aabb) =375/6000 x 100% = 6,25% = 1/16, chứng tỏ 4 kiểu hình đời F2 phân li theo công thức (3 : 1)2 = 9: 3: 3: 1. Vậy hai cặp tính trạng hình dạng và vị quả di truyền theo quy luật phân li độc lập của Menđen. Hướng dẫn hoàn thành câu hỏi 2 :dựa vào kết quả biện luận ở câu hỏi 1 để lập sơ đồ lai từ p đến F2 . Cụ thể : 2. Lập sơ đồ lai: - Sơ đồ lai của P: AABB (tròn, ngọt) x aabb (bầu, chua) hoặc: P: Aabb (tròn, chua) x aaBB (bầu, ngọt) (Lập 2 sơ đồ lai của P F1 :100% AaBb) - F1 x F1: AaBb (tròn, ngọt) x AaBb (tròn, ngọt) GF1: AB,Ab,aB, ab AB,Ab,aB, ab F2: Kẻ khung pennet Kiểu gen F2: 1AABB: 2AABb: 2AaBB: 4AaBb: 1AAbb: 2Aabb : 1aaBB: 2aaBb:1aabb Kiểu hình F2: 9 quả tròn, ngọt: 3 quả tròn, chua : 3 quả bầu, ngọt : 1 quả bầu, chua. Hướng dẫn hoàn thành câu hỏi 3 : Dựa vào tỉ lệ kiểu hình F2 ở câu hỏi 2 và các dự liệu bài ra cho để tính số lượng cá thể thuộc mỗi kiểu hình xuất hiện ở đời F2. Cụ thể : 3. Số lượng cá thể thuộc mỗi kiểu hình đời F2: Quả tròn, ngọt = 6000 x 9/16 = 3375 cây. Quả tròn, chua = 6000 x 3/16 = 1125 cây. Quả bầu, ngọt = 6000 x 3/16 = 1125 cây. Quả bầu, chua = 6000 x 1/16 = 375 cây. Biện pháp 9 : Giáo viên bồi dưỡng phải tích cực tích lũy nâng cao kiến thức bộ môn, sử dụng tốt tài liệu tham khảo trong công tác bồi dưỡng. 20 -
  9. Muốn có học sinh giỏi thì người giáo viên bồi dưỡng luôn có ý thức tự tìm tòi, rèn luyện, tích luỹ tri thức và kinh nghiệm, trao dồi chuyên môn, luôn xứng đáng là « người dẫn đường tin cậy » cho học sinh noi theo. Phải thường xuyên tìm tòi tư liệu , có kiến thức nâng cao trên các phương tiện, đặc biệt là trên mạng. Lựa chọn trang Web nào hữu ích nhất, tác giả nào hay nhất để sưu tầm tài liệu Giáo viên cần phải xác định rõ việc tự học, tự rèn là yếu tố nội lực quyết định sự thành công. Vì thế cần có sự đầu tư, nghiên cứu tài liệu bộ môn để tích lũy kiến thức và chắt lọc, vận dụng vào quá trình bồi dưỡng. Khi đã tích lũy được vốn kiến thức chuyên sâu về bộ môn, giáo viên bồi dưỡng phải biết chắt lọc, lựa chọn kiến thức để chuyển tải phù hợp với đối tượng học sinh mình bồi dưỡng. Phải ra những câu hỏi, bài tập vận dụng từ thấp đến cao, tránh ôm đồm và xem các tất cả bài tập mình đã chuẩn bị là dễ đối với học sinh trong quá trình bồi dưỡng. 3. Những kết quả đạt được: Trong năm học qua tôi đã tiến hành áp dụng các giải pháp đã nêu trên, bản thân tự nhận thấy rằng chất lượng học sinh tôi trực tiếp bồi dưỡng đã có những chuyển biến rõ rệt. Kết quả cụ thể được thể hiện ở chất lượng đội tuyển bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn sinh 8 vào giữa tháng 5 của năm học 2019-2020 như sau: BẢNG SỐ 2 Giỏi Khá TB Yếu SL SL % SL % SL % SL % 5 3 60 2 40 0 0 0 0 Qua bảng trên cho thấy tỉ lệ học sinh giỏi của đội tuyển tôi đang bồi dưỡng đã có sự chuyển rõ rệt cả về tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi, điểm khá, không còn học sinh đạt điểm trung bình. 21 -
  10. III. PHẦN KẾT LUẬN 1. Ý nghĩa của đề tài : Qua công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh 8 ở trường mà tôi đang công tác, tôi nhận thấy rằng : Người giáo viên bồi dưỡng cần không ngừng học hỏi và tự học để nâng cao trình độ, đúc rút thêm kinh nghiệm, thường xuyên sáng tạo trong phương pháp giảng dạy. Tham khảo nhiều sách báo, tài liệu liên quan, học hỏi đồng nghiệp và một lòng yêu nghề mến trẻ thì chúng ta sẽ vượt qua mọi trở ngại trong quá trình bồi dưỡng để công việc bồi dưỡng nhân tài cho trường, cho địa phương, cho đất nước ngày càng có bước tiến vững chắc. Với việc áp dụng các biện pháp trên vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn sinh học 8 tại đơn vị, chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh 8 đã được nâng cao như kết quả đã nêu ở trên. Qua bồi dưỡng tôi đã thành công trong việc tạo hứng thú cho học sinh đối với bộ môn sinh, các em thích học bộ môn sinh hơn, học một cách hăng say, hứng thú, chứ không căng thẳng, không thụ động, rập khuôn máy móc hay thờ ơ như trước đây thông qua các biện pháp cụ thể như xác định tư tưởng và tích hợp các môn học khác như môn toán,môn lý, môn mỹ thuật trong quá trình bồi dưỡng. Có nhiều em ngoài đội tuyển xin tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh. Các em đã tự giác, chủ động hơn trong học tập, tích cực tự học ở nhà để khắc sâu thêm kiến thức đã học. Trong quá trình các tiết dạy giữa giáo viên bồi dưỡng và học sinh có sự hoạt động nhịp nhàng, Giáo viên bồi dưỡng tổ chức các hình thức hoạt động, Học sinh thực hiện một cách tích cực. Đa số học sinh nắm được kiến thức lý thuyết, giải thành thạo các bài tập vận dụng thực tiễn, các bài tập toán lai. Phụ huynh đã phấn khởi, tích cực động viên con em nhiều hơn trong việc tham gia bồi dưỡng và bước đầu đã có sự đầu tư cơ bản cho việc bồi dưỡng của con em. Đề tài về “ Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn sinh học 8 ở trường THCS ” nêu lên những yêu cầu thực tiễn, những việc làm thiết thực của giáo viên trong công tác bồi dưỡng. Đề tài đã góp phần thực hiện thành công chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi ở đơn vị tôi công tác. Đã xoá được quan niệm môn sinh học là môn phụ, và các em đã có hứng thú học tập môn sinh 8 một cách thực sự, không bị gò ép . 2. Kiến nghị đề xuất: * Đối với nhà trường : Tăng cường hơn nữa về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo viên như tài liệu, phòng bồi dưỡng *Đối với giáo viên : Để nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi hơn, người giáo viên bồi dưỡng cần nghiên cứu kỹ bài, xác định được kiến thức trọng tâm cần bồi dưỡng, tìm hiểu, tham khảo các tài liệu liên quan phù hợp với từng đối tượng học sinh. Hình thành cho học sinh khả năng phát huy tính chủ động, sáng tạo, phải mang tính hợp lí và hài hòa. 22 -
  11. Đồng thời, hướng dẫn cho học sinh thói quen tự học, tự tìm hiểu, nghiên cứu, xử lí thông tin. Giúp cho học sinh luôn luôn có hứng thú đối với môn học. Đặc biệt là không nên ép buộc học sinh, phải để cho học sinh tự chọn môn học mà các em yêu thích và có năng khiếu môn đó. * Đối với phụ huynh : - Trang bị đầy đủ dụng cụ học tập cho học sinh. - Quan tâm tạo điều kiện, động viên hổ trợ tích cực hơn để giáo viên và học sinh có động lực trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi, tránh giao phó hoàn toàn cho giáo viên và nhà trường. * Đối với học sinh : Có hứng thú học tập bộ môn, không xem bộ môn sinh là bộ môn phụ . Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ tôi vừa rút ra từ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, hi vọng phần nào sẽ góp phần nâng cao chất lượng sinh giỏi. Tuy đã rất cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các bạn đồng nghiệp đã quan tâm, góp ý, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này. 23 -