Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp gây hứng thú học tập cho học sinh Tiểu học trong giờ học Tiếng Anh

doc 29 trang binhlieuqn2 08/03/2022 4704
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp gây hứng thú học tập cho học sinh Tiểu học trong giờ học Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_gay_hung_thu_hoc_tap.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp gây hứng thú học tập cho học sinh Tiểu học trong giờ học Tiếng Anh

  1. - Giáo viên đọc các từ trên bảng nhưng không theo thứ tự. - Học sinh đánh dấu () vào từ đã chọn khi nghe giáo viên đọc từ đó. - Học sinh nào có cả 5 từ đã dược đánh dấu () hô to “Bingo”. * Hang man - Gạch những đường gạch ngắn lên bảng. mỗi gạch tượng trưng cho một mẫu tự trong từ. Ví dụ: Nếu muốn cho học sinh đoán từ “ monkey” thì gạch 6 gạch lên bảng (_ _ _ _ _ _).Giáo viên đưa ra các gợi ý, học sinh lần lượt đoán các mẫu tự có trong từ. Nếu mỗi lần học sinh đoán sai giáo viên gạch một gạch (theo thứ tự trong hình vẽ). Nếu học sinh đoán sai 8 lần thì bị thua. Giáo viên giải đáp từ gợi ý. __ 1__ 2 3 5 6 4 7 8 * Noughts and Crosses - Giải thích với học sinh rằng trò chơi này cũng giống như trò chơi “ cờ ca rô” ở Việt Nam nhưng chỉ cần 3 “0” hoặc 3 “x” trên một hàng ngang, dọc, đường chéo là thắng. - Kẻ 9 ô vuông trên bảng, mỗi ô có chứa một từ (hoặc một tranh vẽ). E.g. Unit 1. What’s your address? (Tiếng Anh 5 tập 1). 52 Ba trieu Street South Road the second floor of Hanoi Tower Green Avenue Hoa Binh Lane 42 Hai Ba Trung Street Lieu Giai Street High Street City Tower - Làm mẫu một câu với học sinh sử dụng một từ bất kỳ trong các ô: Where do you live? 16
  2. I live in 52 Ba trieu Street . - Chia học sinh làm hai nhóm: một nhóm là nought (0) và một nhóm là crosses (X). - Các nhóm lần lượt chọn từ trong ô và đặt câu hỏi và trả lời. Nhóm nào đặt đúng sẽ được một 0 hay một X. Ngoài ra còn có rất nhiều các trò chơi ngôn ngữ khác mà giáo viên có thể sử dụng linh hoạt trong các tiết dạy của mình. 7.4.2.4. Sử dụng âm nhạc trong giờ học tiếng Anh Điều quan trọng khi dạy tiếng Anh cho trẻ em là giáo viên phải thực sự sáng tạo để có thể duy trì sự hứng thú của học sinh đối với môn học. Có nhiều phương pháp khác nhau để tạo hứng thú cho học sinh khi dạy các kĩ năng như dạy đoạn hội thoại, dạy từ vựng và dạy mẫu câu. Sử dụng âm nhạc là một phương pháp hữu ích để giúp quá trình học tiếng Anh trở nên vui vẻ và đầy hào hứng. Âm nhạc có thể giúp thay đổi bầu không khí trong lớp học một cách nhanh chóng. Thường xuyên lắng nghe các bài hát tiếng Anh và hát cùng bạn bè, thầy cô sẽ giúp các em nhớ bài học tốt hơn, góp phần nâng cao vốn từ vựng, mẫu câu và các kĩ năng nghe, nói, phát âm. Trong quá trình dạy học và qua nghiên cứu tài liệu, tôi xin chia sẻ một số cách để vận dụng âm nhạc vào các bài học như sau: * Giới thiệu ngữ liệu mới Chuẩn bị: Giáo viên chọn các bài hát tiếng Anh có liên quan đến chủ đề mà học sinh sẽ học. Phương thức tiến hành: cho học sinh nghe các bài hát tùy theo chủ đề của mỗi bài học, yêu cầu học sinh thảo luận và đoán nội dung bài hát. Sau khi học sinh phát biểu thì giáo viên sẽ dẫn dắt vào bài mới. Ngoài ra giáo viên có thể sử dụng bài hát để dạy từ vựng và mẫu câu nếu như các ngữ liệu này xuất hiện trong lời bài hát. E.g. Tên bài hát Chủ đề Từ vựng Mẫu câu Transportation means of bicycle, helicopters, Number + means of 17
  3. counting song transport cars, boats, airplanes transport (áp dụng cho unit 3- tiếng Anh 5-tập 1) Daily Routines Daily wake up, wash my face I + V + Song activities brush my teeth, comb (Unit 3. – tiếng my hair, eat breakfast, Anh 4 tập 1) go to school * Củng cố kiến thức Chuẩn bị: các bài hát tiếng Anh theo chủ đề, giấy, bút màu hoặc bút chì. Phương thức tiến hành: phát cho mỗi học sinh một tờ giấy và một số bút màu. Khi nghe bài hát hoặc bài chant học sinh sẽ viết một số từ nghe được trong bài hát ra giấy hoặc vẽ những bức tranh theo chủ đề mà họ nghe được. Sau 20 đến 30 giây giáo viên dừng nhạc, học sinh sẽ ngừng viết hoặc vẽ để kiểm tra. Giáo viên có thể trình chiếu bài hát cho học sinh soát lỗi các từ hoặc cho học sinh miêu tả về bức tranh mà họ vẽ. E.g. Cho học sinh nghe bài “Row, Row, Row Your Boat” học sinh sẽ vẽ một bức tranh có hình ảnh người đang chèo thuyền và miêu tả về bức tranh. Hoặc đối với bài hát “Head, Shoulders, Knees and Toes” học sinh sẽ viết lại các từ chỉ bộ phận cơ thể xuất hiện trong bài hát. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh hành động theo các câu có trong bài hát. E.g. The song " What Can You Do?" có các cụm từ như: I can swim, I can ride a bike, I can read, etc. * Chuyển tiếp các hoạt động Chuẩn bị: một số bài hát vui nhộn. Phương thức tiến hành: Khi học sinh thực hành một nhiệm vụ nào đó đặc biệt là hoạt động nói thì lớp học sẽ rất ồn ào. Vấn đề đặt ra cho giáo viên là làm sao để học sinh ổn định và tập trung chuyển sang hoạt động khác. Trong trường hợp này thì giáo viên có thể bắt nhịp cho lớp hát một bài hát hoặc mở một số bài hát vui nhộn để thu hút sự chú ý của học sinh khi kết thúc một hoạt động. Ngoài 18
  4. ra trong lúc học sinh đang thực hành luyện tập, giáo viên có thể dùng bài hát để giới hạn thời gian hoàn thành nhiệm vụ. Như vậy khi bài hát kết thúc học sinh sẽ tự giác ngừng lại và chú ý lắng nghe sự chỉ dẫn của giáo viên. * Rèn luyện kĩ năng nghe: Chuẩn bị: bài hát với khoảng 8-10 chỗ trống cần điền từ. Phương thức tiến hành: Học sinh sẽ nghe bài hát và hoàn thành một số chỗ trống trong lời bài hát. Sau khi nghe 2 lần thì học sinh sẽ lần lượt đưa ra đáp án và giáo viên sẽ cho nghe lại bài hát và kiểm tra. Chú ý không nên để trống quá nhiều từ chỉ khoảng 8-10 là đủ. Với những bài khó và nhiều từ mới giáo viên có thể cung cấp các từ còn thiếu trong hộp từ để cho học sinh nghe và lựa chọn đẽ dàng hơn. 7.4.2.5. Sử dụng các bài chant trong giờ học tiếng Anh Đọc nhịp hiểu một cách đơn giản là giống như đọc thơ, đọc các câu văn có ngữ điệu, có phách. Sử dụng các bài chant sẽ tạo cơ hội cho người học sản sinh ngôn ngữ một cách tự nhiên, giúp họ tiếp thu và vận dụng các mẫu câu dễ dàng hơn và đặc biệt là rèn luyện kĩ năng đọc lưu loát, phát âm và ngữ điệu. Người học được tiếp xúc với nhịp điệu và âm điệu một cách tự nhiên, như vậy khi nói họ sẽ giữ được bản chất tự nhiên vốn có của ngôn ngữ. E.g. Unit 10. When will Sports Day be?? (Tiếng Anh 5 tập 1). Để giúp các em ôn tập và mở rộng vốn từ về các môn thể thao, bên cạnh đó lại ôn tập được vốn từ về các bộ phận cơ thể, giáo viên có thể cho học sinh chant và vỗ tay theo nhịp bài chant sau Soccer, football, baseball, golf (repeat) Touch your head, touch your shoulders Touch your knees, touch your toes! Basketball, ice hockey, rugby, field hockey (repeat) Touch your eyes, touch your ears Touch your mouth, touch your nose! Volleyball, badminton, ping pong, tennis (repeat) 19
  5. Say hello, say hello wave your hands and say hello! Giáo viên có thể để học sinh tự tìm tòi, phát hiện và tiếp thu kiến thức thông qua việc tự sáng tạo ra các bài chant liên quan đến các chủ đề của bài học. Giáo viên chỉ đóng vai trò hướng dẫn. Đó là mục tiêu trọng tâm trong việc giúp học sinh ghi nhớ tốt bài học của mình. 7.4.2.6. Sử dụng phương pháp kể chuyện trong dạy tiếng Anh Học sinh tiểu học rất ham mê đọc truyện bởi vì những câu truyện thường có nội dung thú vị và hấp dẫn; đưa học sinh đi vào một thế giới tốt đẹp; giúp các em có sự hiểu biết rộng hơn về cuộc sống, về bản thân và về những người xung quanh. Kể chuyện là một phương thức độc đáo giúp học sinh phát triển nhận thức, sự sáng tạo và trí tưởng tượng phong phú. Thông qua hoạt động kể chuyện, học sinh sẽ có nhiều cơ hội để tiếp thu nguồn tri thức dồi dào và luyện tập kĩ năng nói lưu loát. Khi học sinh biết được nội dung câu truyện thì họ có thể sử dụng kiến thức đó để vận dụng và phát triển khả năng sử dụng ngoại ngữ bằng cách là tường thuật lại nội dung chính của câu truyện hoặc làm một số bài tập ứng dụng liên quan đến nội dung câu truyện. E.g. Unit 14. What happened in the story? ( Tiếng Anh 5 tập 2) Học sinh nghe giáo viên kể lại câu truyện “Mai An Tiem”. Để nắm nội dung chính . Sau đó giáo viên sẽ tổ chức các bài tập thực hành để giúp học sinh nắm bắt được các hoạt động, sự kiện xảy ra trong câu truyện bằng cách trả lời các câu hỏi: + What happened first? + What happened next? + What happened then? + What happened finally? Qua quá trình thực tế giảng dạy ở các khối lớp, khi áp dụng các hoạt động tương tác như trò chơi, bài hát, bài chant và kể chuyện vào các tiết học tôi thấy có hiệu quả rõ rệt, học sinh nắm được kiến thức bài học và chất lượng học tập của học sinh dần được nâng cao. 7.4.2.7. Sử dụng phương pháp TPR 20
  6. TPR là dạng viết tắt của Total Physical Response (Phản ứng cơ học), một phương pháp giảng dạy tiếng Anh mới của tiến sỹ James J. Asher. Phương pháp này được phát triển dựa trên cách thức trẻ em học tiếng mẹ đẻ. * Cách áp dụng Giáo viên sẽ bắt đầu bằng việc nói một từ (E.g. jump) hoặc một cụm ( E.g. look at the board) và minh hoạ lời nói bằng hành động tương ứng. Sau đó, giáo viên nhắc lại mệnh lệnh để học sinh thực hiện hành động tương ứng. Sau khi lặp đi lặp lại việc này để học sinh làm quen và ghi nhớ, giáo viên có thể yêu cầu học sinh nhắc lại cụm đó khi thực hiện động tác. Khi học sinh đã nắm vững từ hoặc câu đã học, hãy bảo chúng tự đưa ra yêu cầu để các bạn khác thực hiện. Hoạt động này sẽ hiệu quả hơn rất nhiều nếu học sinh đứng thành vòng tròn xung quanh giáo viên và di chuyển khi thực hiện động tác mà mệnh lệnh yêu cầu. Khi áp dụng phương pháp TPR, giáo viên có thể yêu cầu học sinh thực hiện hành động trước, sau đó cho học sinh luyện tập phát âm khẩu lệnh (đồng thanh và cá nhân) để chúng có cơ hội làm quen với âm thanh. Khi đã thành thục, giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự ra lệnh để các bạn khác thực hiện hành động. Giáo viên cũng có thể tổ chức trò chơi theo phương pháp TPR. Học sinh đứng thành vòng tròn xung quanh giáo viên, giáo viên nói khẩu lệnh và người thực hiện việc này cuối cùng sẽ bị loại. Học sinh bị loại sẽ đứng sau lưng giáo viên và quan sát xem ai là người thực hiện hành động cuối cùng khi khẩu lệnh tiếp theo được đưa ra. Học sinh còn lại cuối cùng sẽ là người thắng cuộc. Giáo viên cũng có thể tiến hành trò chơi Simon says. Học sinh chỉ thực hiện hành động khi khẩu lệnh của bạn có cụm “Simon says ”. * Thời điểm áp dụng: Có thể dùng phương pháp TPR để dạy: - Từ vựng liên quan đến hành động (smile, chop, headache, wriggle ) - Thì quá khứ,hiện tại, tương lai, tiếp diễn của động từ (Every morning I clean my teeth, I make my bed, I eat breakfast ) - Ngôn ngữ dùng trong lớp học (Open your books ) - Câu mệnh lệnh/ Hướng dẫn (Stand up, Close your eyes ) - Kể chuyện 21
  7. Việc áp dụng vào thời điểm nào là thích hợp hoàn toàn phụ thuộc vào trí tưởng tượng của giáo viên. * Ưu điểm - Làm cho giờ học trở nên thú vị và sôi nổi. Nó thật sự có tác dụng khuấy động không khí lớp học theo chiều hướng tích cực. - Dễ nhớ đối với học sinh vì chúng có cơ hội thực hành những thứ vừa được học. - Phát huy thế mạnh của những học sinh ưa hoạt động trong lớp - Có thể áp dụng phương pháp này trong cả lớp lớn và lớp nhỏ. Việc lớp có bao nhiêu học sinh không thành vấn đề vì khi bạn sẵn sàng thực hiện hành động thì học sinh sẽ sẵn sàng làm theo. - Phương pháp này rất hiệu quả đối với các lớp mà trình độ học sinh không đồng đều. Hoạt động cơ học giúp chuyển tải ý nghĩa của ngữ liệu mới hiệu quả hơn. Do đó, họ sinh có thể hiểu và sử dụng những gì đã học trong thực tế. - Không mất nhiều thời gian để chuẩn bị miễn là giáo viên hiểu rõ mình muốn cho học sinh luyện tập gì. - Phương pháp này đặc biệt hiệu quả đối với trẻ em và thiếu niên. - TPR liên quan tới quá trình học tập của cả bán cầu não trái và phải. * Nhược điểm - Những học sinh chưa quen với phương pháp này có thể cảm thấy bối rối. Điều này có thể đúng với lần đầu tiên nhưng nếu giáo viên sẵn sàng thực hiện hành động thì học sinh cũng sẽ không ngại ngần làm theo. - Không thể dạy mọi thứ bằng phương pháp này và nếu lạm dụng nó sẽ trở nên kém hiệu quả. Hãy kết hợp TPR với những phương pháp để đem lại hiệu quả giảng dạy cao. 7.5.Giải pháp khi thực hiện đề tài. Tiếng Anh là một ngôn ngữ quốc tế , ngôn ngữ được dùng để giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày cũng như trong công việc. Tuy nhiên để tất cả các em nhận thức được tầm quan trọng của nó trong cuộc sống không phải là dễ .Qua 22
  8. quá trình giảng dạy bộ môn ở cấp Tiểu học .Tôi đúc rút được một số giải pháp sau: - Không nên quá lạm dụng các phương pháp này, trong mỗi tiết học chỉ nên sử dụng 1-2 hoạt động trong khoảng thời gian phù hợp. Tránh sự ôm đồm quá nhiều hoạt động một lúc sẽ làm cho người học thấy mệt mỏi và giảm hứng thú với môn học. - Phải biết lựa chọn và áp dụng các phương pháp sao cho phù hợp với nội dung từng bài học cụ thể, tránh hiện tượng dạy và học lệch chương trình. - Thiết kế các hoạt động phải phù hợp với trình độ của học sinh, tránh tình trạng các hoạt động quá khó hoặc quá dễ sẽ không kích thích được năng lực tư duy và khả năng sáng tạo của học sinh. - Sự liên tục cần phải kiểm tra sự hiểu và nắm bắt kiến thức của các em trên lớp thông qua các trò chơi, tạo sự hứng thú học tập trước khi vào bài. Khảo sát chất lượng học sinh nhiều lần để kết luận, rút kinh nghiệm khi xây dựng đề tài. - Viết sáng kiến kinh nghiệm qua sự bổ sung, góp ý kiến của đồng nghiệp , qua thực tế giảng dạy nhằm thực hiện tốt đề tài này Khi thực hiện các giải pháp trên tôi chắc chắn rằng sau một thời gian vận dụng sẽ giúp học sinh yêu thích bộ môn tiếng Anh hơn. Từ đó giúp các em tích cực tham gia học tập, nghiên cứu, tự tin hơn trong thực hành và giao tiếp, góp phần nâng cao chất lượng của học sinh và hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Như vậy, việc vận dụng các phương pháp để tạo sự hứng thú học tập của học sinh ở trên lớp, không chỉ tạo không khí vui vẻ, phấn khởi học tập của học sinh, mà là một thủ thuật khoa học, sáng tạo của người thầy. Tôi tin rằng nếu tiếp tục thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này một cách nghiêm túc, xuyên suốt quá trình giảng dạy và có thể áp dụng rộng rãi ở các trường Tiểu học thì chất lượng học tập bộ môn Tiếng Anh trong trường Tiểu học sẽ có được những kết quả khả quan hơn. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không có 9. Các điều kiện để áp dụng sáng kiến. - Đội ngũ giáo viên Tiếng Anh cần phải đạt chuẩn và trên chuẩn để tham gia dạy chương trình 4 tiết theo chương trình sách giáo khoa mới. 23
  9. - Học sinh phải có tính chuyên cần, luôn tham gia học một cách tích cực và có hứng thú tìm hiểu, khám phá, chịu khó học hỏi. - Chương trình dạy học không quá nặng về lý thuyết mà cần phải mang tính thực tế trong chương trình giảng dạy. - Phòng học phải đạt chuẩn theo bộ môn Tiếng Anh có các phương tiện trang thiết bị hỗ trợ dạy học đầy đủ. - Cần phải cập nhật những tài liệu mới, tăng cường trang bị đồ dùng dạy học để phục vụ quá trình dạy và học. 10. Lợi ích thu được khi áp dụng sáng kiến. 10.1. Lợi ích thu được khi áp dụng sáng kiến theo ý kiến tác giả: Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp gây hứng thú học tập cho học sinh tiểu học trong giờ học tiếng Anh”, bản thân tôi nhận thấy rằng hứng là một yếu tố rất quan trọng giúp học sinh học tập đạt kết quả tốt hơn. Việc sử dụng trò chơi, bài hát, bài chant và kể chuyện hay TPR là những phương pháp rất hữu ích, có tác dụng tích cực trong các tiết học ngoại ngữ ở tiểu học. Các biện pháp trên đã tạo hứng thú học tập cho học sinh và cũng giúp cho việc truyền đạt kiến thức của giáo viên có hiệu quả hơn. Học sinh tiếp thu bài một cách tích cực, chủ động và ghi nhớ lâu cho nên chất lượng học đã tăng khá đồng đều. Đại bộ phận đa số các em đã có sự tự giác và yêu thích môn học, ở các tiết học có phần sôi nổi hơn, lượng học sinh tham gia phát biểu xây dựng bài khá nhiều, góp phần làm cho giờ học sinh động. Tăng cường phát triển kỹ năng và sự nhạy bén của học sinh giúp các em nhớ bài cũ ở mỗi đầu và cuối tiết học. Đa phần học sinh có khuynh hướng hay quên bài cũ cho nên các em sẽ dần quên đi những từ vựng và cấu trúc ngữ pháp cũ. Do đó, giáo viên có thể yêu cầu học sinh thực hành lại trong phần "warm up" để đặt học sinh luôn ở trong tình huống ứng xử kịp lúc câu hỏi của giáo viên yêu cầu. Ở cuối mỗi tiết dạy, giáo viên có thể dành từ 3 đến 5 phút để các em thư giãn và nhớ những gì các em vừa học. Kết quả khảo sát sau khi áp dụng sáng kiến. Bảng 1: Thống kê mức độ yêu thích môn Tiếng Anh. 24
  10. Mức độ yêu thích môn Tiếng Anh Khối Sĩ số Rất thích Thích Bình thường Ghét/ Sợ lớp SL % SL % SL % SL % 4 68 15 22,1 20 29.4 30 44,1 3 4,4 5 99 21 21,3 32 32,3 42 42,4 4 4.0 Tổng 167 36 21,6 52 31,1 72 43,1 7 4,2 Từ bảng kết quả trên ta thấy mức độ yêu thích của học sinh đã tăng lên. Bên cạnh đó tỷ lệ ghét và sợ đã giảm đi rất nhiều (16,1%). Như vậy ta thấy gây hứng thú học tập cho học sinh là điều rất quan trọng. Từ đó giúp các em có động lực để học môn Tiếng Anh và tạo ra sự hứng thú với việc học bộ môn tiếng Anh. Bảng 2: Tổng hợp kết quả đánh giá học sinh. (Tổng hợp theo 4 kỹ năng) Khối Giỏi Khá TB Yếu Sĩ số lớp SL % SL % SL % SL % 4 68 15 20,1 25 36,8 26 38,2 2 2.9 5 99 25 25,3 36 36.4 35 35,3 3 3,0 Tổng 167 40 24,0 61 36,5 61 36,5 5 3,0 Từ bảng kết quả khảo sát cho ta thấy tỷ lệ học sinh yếu ở cả 4 kỹ năng giảm đi rất nhiều và giảm 15%. Như vậy, qua kết quả khảo sát việc áp dụng những thủ thuật này giúp cho tiết học trở nên sinh động, học sinh tiếp thu bài học một cách tự nhiên.Từ đó chất lượng học tập môn tiếng Anh ngày càng cao. 10.2. Lợi ích thu được khi áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức cá nhân: Sau khi áp dụng các biện pháp của sáng kiến , các giáo viên đã tham gia áp dụng lần đầu tại các trường tiểu học Định Trung, tiểu học Đồng Tâm, tiểu học Hội Hợp B, tiểu học Liên Bảo đều có những đánh giá tốt về sáng kiến. Đối với giáo viên thì đã chủ động tìm hiểu những kiến thức chuyên sâu về tâm lí của học 25
  11. sinh, từ đó có những cách thức lựa chọn trò chơi phù hợp từng đối tượng học sinh và từng bài học, giúp nâng cao động lực học Tiếng Anh cho các em. Từ đó tạo ra không khí lớp học ít căng thẳng giúp cho tiết học sinh động và đạt hiệu quả cao. Đặc biệt là đối với các em học sinh. Các em thấy rằng mình có được động cơ học tập, tiếp thu bài tốt hơn và nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Anh của mình. Các em có sự hứng thú cho môn học nhiều hơn, khả năng tư duy của các em cũng tiến bộ hơn. Tự tin trong thực hành giao tiếp một cách thoải mái. Các em nhận ra sự say mê, yêu thích trong việc học bộ môn này. Kết quả khảo sát trước khi áp dụng sáng kiến tại trường tiểu học Định Trung. Bảng 1: Thống kê mức độ yêu thích môn Tiếng Anh. Mức độ yêu thích môn Tiếng Anh Khối Sĩ số Rất thích Thích Bình thường Ghét/ Sợ lớp SL % SL % SL % SL % 3 165 17 10,3 25 15,2 83 50,3 40 24,2 5 108 15 13,9 18 16,7 55 50,9 20 18,5 Tổng 273 32 11,7 43 15,8 138 50,5 60 22,0 Bảng 2: Tổng hợp kết quả đánh giá học sinh. (Tổng hợp theo 4 kỹ năng) Khối Giỏi Khá TB Yếu Sĩ số lớp SL % SL % SL % SL % 3 165 19 11,5 27 16,4 84 50,9 35 21,2 5 108 16 14,8 22 20,4 50 46,2 20 18,5 26
  12. Tổng 273 35 12,8 49 17,9 134 49,2 55 20,1 Kết quả khảo sát sau khi áp dụng sáng kiến tại trường tiểu học Định Trung. Bảng 1: Thống kê mức độ yêu thích môn Tiếng Anh. Mức độ yêu thích môn Tiếng Anh Khối Sĩ số Rất thích Thích Bình thường Ghét/ Sợ lớp SL % SL % SL % SL % 3 165 42 25,5 45 27,3 68 41,2 10 6,1 5 108 28 25,9 30 27,8 44 40,7 6 5,6 Tổng 273 70 25,6 75 27,5 112 41,0 16 5,9 Bảng 2: Tổng hợp kết quả đánh giá học sinh. (Tổng hợp theo 4 kỹ năng) Khối Giỏi Khá TB Yếu Sĩ số lớp SL % SL % SL % SL % 3 165 41 24,8 45 27,3 70 42,4 9 5,5 5 108 29 26,7 32 29,6 42 38,9 5 4,6 Tổng 273 70 25,6 77 28,3 112 41,0 14 5,1 Từ kết quả khảo sát trên, ta thấy sau khi áp dụng sáng kiến số học sinh yêu thích môn Tiếng Anh và lực học Khá, Giỏi đã tăng lên với tỉ lệ khá cao; đồng thời số học sinh chán, ghét và lực học kém giảm đi rất nhiều. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử sáng kiến Số Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT áp dụng sáng kiến 27
  13. 1 Nguyễn Thị Mỹ Hương Tiểu học Định Trung Khối 3, Khối 5 2 Phan Thị Hồng Thắng Tiểu học Đồng Tâm Khối 4, Khối 5 3 Đặng Thị Thùy Dương Tiểu học Liên Bảo Khối 3 4 Trần Thị Bích Ngọc Tiểu học Hội Hợp B Khối 5 Hội Hợp, ngày tháng 4 năm 2017 Hội Hợp ,ngày 03 tháng 4 năm 2017 Xác nhận của Lãnh đạo nhà trường Người viết báo cáo Kim Thị Việt Chinh 28
  14. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cameron, Lynne. Teaching Languages to Young Learners. Cambridge University Press. 2001 2. Graham, Carolyn. Creating Chants and Songs. OUP. 2006 3. Nguyen Quoc Hung, MA. Teach Young Learners English. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 2014 4. Trang web: www. zbook.vn, tailieu.vn, congso.net, 123doc.org, www. education.vnu.edu.vn, dreamenglish.com. 29