Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở Lớp 1

doc 12 trang binhlieuqn2 07/03/2022 7312
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_chat_lu.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở Lớp 1

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – hạnh phúc TÊN ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 1 Quảng Bình, tháng 2 năm 2017
  2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – hạnh phúc TÊN ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 1 Họ và tên: Lê Hạnh Ngân Chức vụ : Giáo viên Đơn vị : Trường Tiểu học số 2 Hồng Thủy Quảng Bình, tháng 5 năm 2020 Quảng Bình, tháng 5 năm 2014
  3. 1. Phần mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài: Giải toán có lời văn ở bậc Tiểu học nói chung và ở lớp 1 nói riêng là một trong những dạng toán điển hình. Nó quy tụ đầy đủ các kiến thức và kỷ năng của học sinh, bao gồm cả kỹ năng Tiếng Việt và toán học. Bởi vậy một học sinh thực hành giải đúng một bài toán có lời văn thì đòi hỏi phải đảm bảo được kỷ năng (đọc, phân tích, diễn giải, tính toán . và trình bày). Học sinh lớp 1 mới được làm quen ở học kỳ II. Với vốn ngôn ngữ và khã năng diên giải cũng như trình bày của các em còn có hạn. Do vậy để tạo điều kiện cho học sinh lớp một tiếp nhận kiến thức, kỹ năng về giải toán một cách đầy đủ và có hiệu quả, tôi đã nghiên cứu và đưa ra hai giải pháp giúp giáo viên trong việc dạy học hình thành khái niệm, quy trình và cách trình bày bài giải của một bài toán có lời văn cho học sinh lớp 1 thông qua sáng kiến “ Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1”. 1.2. Điểm mới của đề tài: Đề “ Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1”. là một sáng kiến có vẻ quen thuộc đối với nhiều người song hoàn toàn mới đối với bản thân tôi vì đây là năm đầu tiên tôi được đảm nhận dạy lớp 1. Bên cạnh đó đây cũng là năm đầu tiên giáo án soạn giảng được đổi mới và bổ sung thêm phần đánh giá nhận xét theo tiêu chí, phương pháp và kĩ thuật đánh giá. 2 . Phần nội dung: 2.1 Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu: 2.1.1. Thực trạng chung: - Đa phần học sinh đã quen với việc làm toán bằng 1 phép tính cộng hoặc trừ như ở học kì I. Nội dung dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1 gồm: + Giới thiệu các bài toán có lời văn; Giải các bài toán có lời văn( bao gồm các bài toán có một phép tính cộng hoặc trừ, chủ yếu là các bài toán dưới dạng thêm, bớt một đơn vị. 1.1. Mức độ cần đạt khi dạy giải toán có lời văn ở lớp 1 là học sinh hiểu và trình bày được bài giải( Viết câu lời giải, viết phép tính giải, viết đáp số) các bài toán về thêm, bớt bằng một phép tính cộng hoặc một phép tính trừ. 1.2. Các dạng bài toán có lời văn được giới thiệu dần từng bước cho học sinh lớp 1. Ở học kỳ I để chuẩn bị cho việc xuất hiện các bài toán có lời văn, học sinh được làm quen với các bài tập toán như: Nhìn hình vẽ, nêu phép tính thích hợp. Ví dụ : Các bài tập 4 hoặc 5 ( kể từ bài Phép cộng trong phạm vi 3 cho đế bài luyện tập trang 85) Đến cuối học kỳ I, học sinh được làm quen với bài toán qua tóm tắt bằng lời. Ví dụ: Bài tập 3 ý b( trang 87) Có : 10 quả bóng
  4. Cho : 3 quả bóng Còn : quả bóng ? ( bài 4 trang 88 ; bài 5 trang 89 ; bài 3 trang 90 ; bài 4 trang 92 – SGK toán 1) Đến học kỳ II, các bài toán có lời văn chính thức được bắt đầu giới thiệu kể từ cuối tuần 21 của năm học, nội dung dạy học giải toán có lời văn được bắt đầu từ tuần 22. Học sinh được biết bài toán có lời văn gồm hai phần: " Phần bài toán cho biết gì và phần bài toán hỏi gì. Học sinh biết cách giải và trình bài giải của bài toán gồm câu lời giải, phép tính giải ( đơn vị được viết ở kết quả vả đặt trong dấu(.) và đáp số). Trong đó học sinh được giải các bài toán đơn về thêm bớt một số đơn vị. 2.1.2. Một số thực trạng tại trường đang giảng dạy: Khi dạy các bài toán có lời văn ở lớp 1, người giáo viên cần để cho học sinh cố gắng tự tìm ra cách giải bài toán, nên khuyến khích học sinh làm quen từng bước. Tự mình tìm ra cách giải bài toán, GV không nên làm thay hoặc áp đặt cách giải của mình đối với học sinh. * Một số khó khăn hoặc sai lầm của học sinh lớp 1 khi giải toán có lời văn. - Vốn Tiếng Việt của các em chưa nhiều nên còn khó khăn khi đọc, tìm hiểu đề bài cũng như việc diễn giải và viết câu lời giải. - Khó diễn đạt câu lời giải do các bài tập toán có nội dung khác nhau. Ví dụ : - Chỉ tìm ra được đáp số mà không hiểu hoặc không trình bày, diễn đạt được cách làm thế nào để có thể tìm được đáp số đó. - Học sinh thường viết ngay kết quả vào chổ trống( ) trong phần tóm tắt của bài toán sau đó mới trình bày bài giải. 2.2 Một số biện pháp nâng cao chất lượng Giải toán có lời văn lớp 1 Mặt dù chỉ là các bài toán có lời văn đơn giản, song việc hình thành cho học sinh các bước giải toán có lời văn là vấn đề rất cần thiết bởi vì : Hình thành cho học sinh thói quen và kỹ năng thực hành giải toán của mình. Để giúp HS có được kỹ năng ấy tôi sẽ đưa ra các giải pháp sau. Giải pháp 1: Hình thành khái niệm ban đầu về bài toán có lời văn thông qua dạng bài Nhìn hình vẽ, Viết phép tính thích hợp. Ví dụ : Viết phép tính thích hợp
  5. Một số gợi ý của giáo viên để hình thành khái niệm thông qua việc hướng dẫn làm bài tập 1) Gợi ý để hình thành cách giải và đề bài toán. GV : + Trên cành có bao nhiêu con chim ? + Có bao nhiêu con chim bay đến nữa ? HS Trả lời : - Trên cành có 1 con chim - Bay đến thêm 2 con chim GV : +Bài toán hỏi gì ? HS Trả lời : - Hỏi tất cả có bao nhiêu con chim? + HS, GV nhận xét và viết lên bảng. + Yêu cầu học sinh nhắc lại các ý + Học sinh nêu lại cả hai ý(cái đã biết và cái cần tìm) + Để biết được tất cả có bao nhiêu con chim làm phép tính gì ? HS Trả lời : - Phép toán cộng. + Yêu cầu học sinh nêu phép tính 1 + 2 = 3 2) Gợi ý để hình thành biểu tượng về lời giải, đơn vị tính và đáp số. + Số 3 trong phép tính 1 + 2 = 3 là gì? Hoặc( 3 có đơn vị là gì?; 3 con chim là gì?; ) + HS có thể trả lời: - 3 là “Kết quả của phép tính 1 + 2” - 3 là “3 con chim” - 3 là “số chim có tất cả” . GV nhận xét và đưa ra kết luận. + Số chim có tất cả chính là câu trả lời cho câu hỏi “Hỏi tất cả có bao nhiêu con chim?” và được gọi là lời giải của phép tính + “con chim” chính là đơn vị của bài toán. + Kết quả của phép tính còn được gọi là đáp số của bài toán. Giải pháp 2. Hình thành kiến thức kỷ năng giải toán có lời văn theo quy trình và cách trình bày bài giải (Hình thành khi dạy toán có lời văn) Quy trình giải toán có lời văn là vấn đề cốt lỏi để giú học sinh đi đến giải được một bài toán có lời văn. Song trong việc hình thành quy trình cho HS lớp 1 cần thực hiện các bược và những ghi chú sau. Bước 1: Phân tích đề bài toán để nắm được đề bài cho biết gì và bài toán hỏi gì để tóm tắt bài toán. Để thực hiện bước này, giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài toán, tìm hiểu bài toán, tự nêu được hoặc viết tóm tắt bài toán, học sinh có thể nêu tóm tắt bài toán bằng
  6. lời. Không nhất thiết học sinh phải viết tóm tắt bài toán vào bài giải, tuy nhiên việc cho học sinh phải biết tóm tắt bài toán là không thể thiếu và rất cần thiết. Bước 2 : Tìm mối quan hề giữa cái đã cho( đã biết) với cái phải tìm( hỏi) để đưa ra cách giải bài toán. Để giúp học sinh tìm ra được mối quan hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm thì đòi hỏi giáo viên phải có hệ thống câu hỏi gợi mở để giúp học sinh tìm được. Ở lớp 1 các bài toán có lời văn chủ yếu được thực hiện bởi 2 phép tính cơ bản đó là phép công hoặc trừ ( thêm hoặc bớt). Bước 3 : Trình bày bài giải bài toán. - Diễn đạt bằng lời nói hoặc viết câu văn lời giải, phép tính và đáp số. + Diễn đạt lời giải : Giáo viên cần kiên trì để học sinh diển đạt câu trả lời sau đó mới cho HS tập viết câu lời giải. Có thể ban đầu học sinh còn lúng túng trong việc diễn đạt lời giải, nhưng cũng có thể chấp nhận những câu diễn đạt đúng ý, đúng ý nghĩa của bài toán, đúng văn phạm tiếng Việt. Nên tập cho học sinh trình bày lời giải theo các hướng khác nhau : Ví dụ : Số kẹo Lan có là, hay Lan có số kẹo là hoặc những câu đơn giản như : có tất cả là; Lan có là * Để học sinh có được câu lời giải của chính mình, cũng như tạo ra được nhiều lời giải khác nhau của một thép tính thì đòi hỏi giáo viên phải tạo ta các câu gợi ý. Các câu gợi ý phải tạo được các hướng xây dựng lời giải khác nhau.Từ đó HS sẽ phát hiện và nêu được. + Trình bày phép tính : Hướng dẫn cho học sinh viết phép tính giải theo hàng ngang ngay ở dưới lời giải (ở lớp 1 chỉ giải các bài toán bằng một phép tính cộng hoặc trừ). Tên đơn vị được viết ngay sau kết quả của phép tính giải và được đặt trong dấu ngoặc đơn ( ). Nêú học sinh viết thiếu hoặc viết sai quy định về đơn vị ( không đặt trong dấu( ) thì phải giúp học sinh sửa sai một cách kíp thời. + Trình bày kết quả : Kết quả được biểu thị bằng chữ( từ) đáp số, sau đáp số là dấu hai chấm( : ), viết tên đơn vị và kết thúc bằng dấu chấm * Để giúp học sinh năm bắt và thực hiện đúng cách trình bài thi ngoài việc hướng dẫn ra, việc chữa bài cũng như nhắc nhơ học sinh tự chữa bài một cách kịp thời là một việc làm rất cần thiết. * Kết luận: Để vận dụng tốt quy trình giải toán vào dạy giải toán có lời văn cũng như hình thành ký năng trình bày bài giải chu HS, yêu cầu người GV cần phải lưu ý những vấn đề sau. + Phải nắm được khả năng của đối tượng của hoc sinh. + Phải có hệ thống câu hỏi gợi mỡ sao cho phù hợp với nội dung và cả đối tương học sinh. + Phải kiên trì trong việc hướng dẫn và tiếp nhận kết quả tiếp thu của học sinh. + Nắm được phạm vi cho phép những câu lời giải của HS như thế nào là cho phép đúng.
  7. + Phải tiến hành một cách thường xuyên quy trình giải toán có lời văn trong dạy học toán ( không chỉ ở những bài ‘Giải toán có lời văn’ mà cả những bài tập được lòng ghép trong chương trình toán 1) 3) Một số gợi ý khi tổ chức dạy học bài giải toán có lời văn 3.1) Dẫn chứng 1 Minh hoạ cách hình thành kiến thức của một bài dạy giải toán có lời văn. Bài : Giải toán có lời văn ( SGK toán 1, trang 117) Hoạt động 1 : Khởi động. Để giúp học sinh có khái niệm tốt về giải toán có lời văn cũng như tạo hứng thú cho tiết học( tổ chức trò chơi đếm hình). a. Học sinh nhìn tranh theo gợi ý của giáo viên để nêu đề bài toán. + Hệ thống câu hỏi tìm hiểu về các dự kiện + Hệ thống câu hỏi để tím phép tính Hoặc: b. Học sinh nhìn tranh, điền vào chổ trống( ) để có đề bài toán. - Nam có cái kẹo, mẹ cho thêm cái kẹo. Hỏi nam có bao nhiêu cái kẹo ? - Hoa có 5 bút chì, Hồng có 3 bút chì. Hỏi ? Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức Bước 1:Tìm hiều bài toán. - Học sinh quan sát tranh và đọc đề bài toán (trong SGK trang 117) - Với gợi ý của giáo viên học sinh trả lời được các câu hỏi : + Bài toán cho ta biết gì ? + Bài toán biết gì ? * Khi học sinh trả lời câu hỏi hoặc nêu lại câu trả lời để tìm hiểu bài toán. Giáo viên sẽ chốt để gợi ý nêu đưa ra tóm tắt :( Nhà An : Có ; thêm ; có tất cả ) Rồi viết lên bảng : Có : 5 con gà Thêm : 4 con gà Có tất cả : con gà ?
  8. +Học sinh nêu lại tóm tắt. ( Lưu ý : Giáo viên cần lưu ý học sinh không ghi (hay nêu) ngay kết quả vào chỗ trống ( ) của phần hỏi trong tóm tắt bài toán và giúp học sinh hiểu tóm tắt chính là viết lại đề bài toán một cách ngắn gọn và là cơ sở để tìm ra cách giải và lời giải chính xác hơn. Bước 2 : Hình thành cách giải bài toán. Học sinh trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên Ví dụ như sau : Dựa vào tóm tắt, muốn biết nhà An có tất cả mấy ( bao nhiêu) con gà ta ( các em ; các con) làm thế nào? Nếu học sinh còn gắp lúng túng trong cách hiểu cũng như trình bày, giáo viên sẽ gợi ý (ta làm phép tính gì ?). Hãy nêu phép tính và kết quả. Học sinh có thể nêu: Ta làm phép tính cộng, lấy 5 cộng 4 bằng 9.Như vậy nhà An có 9 con gà. Bước 3 : Trình bày bài giải. - Hướng dẫn học sinh viết lời giải của bài toán. Giáo viên phân tích kỹ ở câu hỏi bài toán để học sinh phát hiện ra được lời giải. Hỏi nhà An có tất cả bao nhiêu con gà ? + Câu lời giải là câu trả lời của câu hỏi của bài toán và vấn đề trả lời đó là kết quả của bài toán. + Trong câu lời giải không có các chữ( từ) Hỏi ; bao nhiêu Từ bao nhiêu ở câu hỏi thường được thay thế bằng chữ ( từ) số. Thường ở cuối câu có chữ là và kết thúc bằng dấu hai chấm ( : ) Vậy học sinh có thể nêu câu lời giải sau đều được chấp nhận ( Nhà An có ; Nhà An có tất cả là ; Nhà An có tất cả số con gà là ;Có tất cả số con gà là ; Số con gà có tất cả là ) sau câu lời giải phải có dấu hai chấm ( : ) + Giáo viên công nhận câu lời giải của học sinh và trình bày lên bảng. - Hướng dẫn học sinh nêu phép tính. + Gợi ý để học sinh nêu phép tính. ( 5 + 4 = 9) + Gợi ý cho học sinh nhận biết được 5,4,9 trong phép toán giải có đơn vị là gì ? ( 4,5,9 con gà) + Chỉ ra cho học sinh thấy được cách trình bày phép tính giải.  Phép tính được trình bày theo kiểu tính ngang.  Các số tham gia trong phép tính không viết đơn vị kèm theo ( 5 con gà + 4 con gà thì chỉ viết 5 + 4)  Kết quả của phép tính giải thì được viết đơn vị kèm theo và được đặt trong ( ) (9( con gà)). - Hướng dẫn học sinh viết đáp số Đáp số : 9 con gà. * Lưu ý: Cho học sinh hiểu được sau chữ( từ ) đáp số có dấu hai chấm ( : ), còn đơn vị đi kèm thì không đặt trong dấu ngoặc đơn( ), sau đơn vị(con gà) có dấu chấm(.). - Gọi vài học sinh nêu lại bài giải. - Giáo viên nhấn mạnh hoặc gợi ý cho học sinh nêu( nắm) kỹ từng phần của bài giải :
  9. + Viết chữ( từ) Bài giải ; + Viết câu lời giải ; + Viết phép tính giải ( lưu ý đến việc viết đơn vị ở kết quả của phép tính) + Viết đáp số. * Lưu ý : Nếu cho học sinh quan sát bài giải vừa trình bày bài giải trên bảng, thì giáo viên nên nêu cơ sở để tìm lời giải bài toán là phải dựa vào câu hỏi trong đề bài toán( Nhà An có tất cả mấy con gà ?), để chỉ rỏ dấu chấm hỏi( ?) trong câu hỏi, dấu hai chấm( : ) trong câu lời giải ( Nhà An có tất cả số con gà là : ), nên qui ước tên đơn vị của bài toán( con gà) và đáp số : 9 con gà là kết quả của cần tìm của bài toán đó. Hoạt động 5 : Thực hành luyện tập( qua bài tập số 1,2và 3, SGk toán 1 trang 117- 118) Giáo viên hướng dẫn học sinh vùa quan sát tranh kết hợp đọc đề bài toán để tìm ra các dự kiện trong đề bài (cái đã biết và cái chưa biết), rồi nêu được các số cần điền ở các bài tập 1,2 và 3 3.2) Dẫn chứng 2 .Bài soạn minh hoạ để tham khảo: TOÁN: GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN I. Mục tiêu : *Giúp học sinh: - Hiểu đề toán: cho gì ? hỏi gì? Biết bài giải gồm: câu lời giải, phép tính, đáp số. - Trình bày đúng bài toán có lời văn - GD HS tính cẩn thận, chính xác khi làm bài. *BT cần làm: 1,2 * Điều chỉnh: Không làm BT 3 - HSNKT hoàn thành hết BT trang 118. HSHC làm bài 1. *Giáo dục học sinh tính cẩn thận, - NL : Biết bài toán có lời văn gồm có dữ kiện và câu hỏi; có kĩ năng trình bày bài giải toán có lời văn. II. Đồ dùng dạy học : * GV : SGK, BP. * HS : SGK III.Các hoạt động dạy - học: 1. Khởi động + Hát - chuẩn bị đồ dùng học tập - Giáo viên giới thiệu bài - ghi đầu bài . 2. Hoạt động cơ bản * Giới thiệu cách giải toán có lời văn. - Cho học sinh mở SGK, đọc bài toán - Bài toán cho biết gì ?
  10. - Bài toán hỏi gì ? - Giáo viên ghi tóm tắt lên bảng : - Muốn biết nhà An nuôi mấy con gà ta làm như thế nào ? - Giáo viên hướng dẫn cách trình bày bài giải như SGK - Cho học sinh nhận biết bài giải có 3 phần : Lời giải , phép tính, đáp số - Khi viết phép tính luôn có tên đơn vị sau kết quả phép tính. Tên đơn vị luôn đặt trong ngoặc đơn + Tiêu chí: - Biết đọc bài toán có lời văn. - Hiểu, nêu được BT cho biết gì?; BT hỏi gì? - Biết trình bày câu lời giải, phép tính và đáp số của bài giải toán có lời văn. + PP: quan sát, hỏi đáp, phân tích tổng hợp, viết. + Kĩ thuật: đặt câu hỏi, nhận xét bằng lời, trình bày miệng. 3. Hoạt động thực hành . Bài 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc bài toán, viết số thích hợp vào phần tóm tắt dựa vào tóm tắt để nêu câu trả lời cho câu hỏi - Hướng dẫn học sinh tự ghi phép tính, đáp số - Gọi học sinh đọc lại toàn bộ bài giải. Bài 2 : - Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát tranh nêu bài toán, viết số còn thiếu vào tóm tắt bài toán - Đọc lại bài toán - Hướng dẫn tìm hiểu bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? Muốn tìm số bạn có tất cả ta làm tính gì ? - Cho học sinh tự giải vào vở - Giáo viên hướng dẫn chữa bài trên bảng Bài 3: Khuyến khích HS hoàn thành BT 2 nhanh thì làm thêm bài 3 ( nếu còn thời gian) + Tiêu chí: - Biết đọc bài toán có lời văn. Hiểu, nêu được BT cho biết gì?; BT hỏi gì? - Viết được số vào tóm tắt BT - Biết trình bày câu lời giải, phép tính và đáp số của bài giải toán có lời văn. + PP: quan sát, hỏi đáp, phân tích tổng hợp, viết. + Kĩ thuật: đặt câu hỏi, nhận xét bằng lời, trình bày miệng. 3. Hoạt động ứng dụng - Nhận xét, tiết học - Tuyên dương học sinh hoạt động tốt - Em tập nêu 1 BT có lời văn và trao đổi với người thân. 3.2. Kiến nghị, đề xuất:
  11. 3.2.1. Đối với ban giám hiệu nhà trường: Bên cạnh việc lên kế hoạch giảng dạy cần thường xuyên giám sát, theo giỏi và chỉ đạo việc dạy và học của giáo viên và học sinh trong các giờ lên lớp. Động viên, khuyến khích giáo viên tích cực hoàn thành nhiệm vụ được giáo 3.2.2. Đối với tổ chuyên môn: Dành thời gian chia sẻ những kinh nghiệm trong công tác giảng dạy môn học này để mọi ngừơi cùng học hỏi và tiến bộ. Tìm kiếm thêm các tài liệu hỗ trợ để cung cấp cho giáo viên đang trực tiếp giảng dạy phân môn này. 3.2.3. Đối với giáo viên: GV phải lưu ý những vấn đề sau : + Học sinh lớp 1 bước đầu mới làm quen với dạng ‘Giải toán có lời văn”. Song vốn ngôn ngữ, cũng như diễn đạt còn hạn chế.,do vậy khi dạy học giáo viên cần phải có những phương pháp dạy học và cách thực tổ chức dạy học hợp lý nhất, phù hợp với đặc trưng của môn học và đối tượng người học . Để vận dụng tốt hai giải pháp trên vào dạy học hình thành khái niệm, kiến thức và kỷ năng giải toán có lời văn cho học sinh. +Phải vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo. Tính linh hoạt và sáng tạo được thể hiện ở điểm, GV phải nắm rỏ đối tượng học sinh của mình. Xây dựng hệ thống câu hỏi gợi mỡ hợp lý để dẩn dắc học sinh. + Kiên trì trong việc hình thành cũng nhe tiếp nhận kết quả phản hồi của học sinh. Luôn động viên khuyến khích học sinh và uốn nắng kịp thời những sai sót của học sinh. + Luôn xem HS là nhân vật trung tâm của việc hình thành kiến thức. Phát huy tốt tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh. + Không nên làm thay hoặc áp đặt cách giải của mình đối với học sinh. mà có thế lấy kết quả của học sinh để khuyễn khích giúp đở học sinh. + Phải có kế hoach một cách thừng xuyên trong việc hình thành khái về giải toán có lời văn cho các em ngày từ học kỳ I và hình thành quy trình giải cũng như cách trình bài bài giải sau khi HS được học giải toán có lời văn. 3.2.4. Đối với phụ huynh: Cần giành thời gian để chăm lo và giáo dục các con. Việc học của trẻ nếu luôn đựơc GV và cha mẹ khuyến khích, chia sẻ thì trẻ sẽ tự tin vào năng lực của bản thân và chúng thường hy vọng vào tương lai nhiều hơn. Hình thành “khái niệm ban đầu”, “quy trình giải toán có lời văn” và “cách trình bày bài giải” là một vấn đề không thể thiếu trong việc dạy – học giải toán có lời văn ở lớp một nói riêng và dạy học toán ở bậc tiểu học nói chung. Với hai giải pháp trên tôi tin tưởng rằng các giáo viên có tâm huyết khi giảng dạy lớp 1 khi đón nhận sẻ rút ra được nhiều điều có ích cho việc dạy học của mình đối với những bài toán có lời văn ở lớp 1 Trên đây là những suy nghĩ và một số biện pháp cụ thể tôi đã thực hiện tại lớp mà tôi trực tiếp chủ nhiệm trong thời gian vừa qua. Nếu được chấp nhận kính mong nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất có thể nhằm hỗ trợ và giúp đỡ giáo viên cũng như học sinh nâng cao chất lượng dạy học của mình. Kính mong được sự bổ sung, góp ý của hội đồng các cấp để sáng kiến này được đầy đủ và hoàn hảo hơn./.