Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổi thông qua tác phẩm văn học

doc 30 trang binhlieuqn2 07/03/2022 5841
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổi thông qua tác phẩm văn học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_phat_trien_ngon_ngu_c.doc

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổi thông qua tác phẩm văn học

  1. - Bản thân giáo viên phải thuộc truyện, ngôn ngữ của cô phải trong sáng, giọng đọc phải truyền cảm, thể hiện đúng ngữ điệu của nhân vật. Tranh cô kể chuyện cho trẻ nghe VD1: Trẻ nghe câu truyện “ Đôi bạn nhỏ”. Tôi cung cấp vốn từ cho trẻ đó là từ “ Bới đất”. Cô có thể cho trẻ xem tranh mô hình một chú gà đang lấy chân để bới đất tìm giun và giải thích cho trẻ hiểu từ “ Bới đất”. ( Các con ạ, bản năng của những chú gà là mỗi khi đi kiếm ăn các chú phải lấy chân bới đất, đào đất để tìm thức ăn cho mình, khhi kiếm được thức ăn chú gà sẽ lấy mỏ để ăn đấy). Sau khi giải thích tôi cũng chuẩn bị một hệ thống câu hỏi giúp trẻ nhớ được nội dung truyện và từ vừa học: + Hai bạn Gà và Vịt trong câu truyện cô kể rủ nhau đi đâu? (Đi kiếm ăn ạ) + Vịt kiếm ăn ở đâu? ( Dưới ao ) +Thế còn Gà kiếm ăn ở đâu? ( Trên bãi cỏ) + Bạn Gà kiếm ăn như thế nào? ( Bới đất tìm giun) +Khi hai bạn đang kiếm ăn thì có con gì xuất hiện đuổi bắt Gà con? (Con Cáo) 12
  2. + Vịt con đã cứu Gà con như thế nào? ( Gà nhảy phốc lên lung Vịt, Vịt bơi ra xa) + Qua câu chuyện con thấy tình bạn cảu hai bạn Gà và Vịt ra sao? ( Thương yêu nhau) + Nếu như bạn gặp khó khăn thì các con phải làm gì? ( Giúp đỡ bạn) - Cô kể 1-2 lần cho trẻ nghe giúp trẻ hiểu thêm về tác phẩm và qua đó lấy nhân vật để giáo dục trẻ phải biết yêu thương nhau và giúp đỡ bạn trong lúc gặp khó khăn VD2: “ Cây bắp cải” tôi muốn cung cấp cho trẻ từ “ Sắp vòng quanh”. Tôi chuẩn bị một cây bắp cải thật để cho trẻ quan sát, trẻ phải được nhìn, sờ, ngửi, và qua vật thật tôi sễ giải thích cho trẻ từ “ sắp vòng quanh”. Tôi giải thích cho trẻ: Các con nhìn này đây là cây bắp cải mà hàng ngày mẹ vẫn mua về để nấu cho các con ăn đấy. các con nhìn xem lá bắp cải rất to có màu xanh và khi cây bắp cải càng lớn thì lá càng cuộn thành vòng tròn xếp trồng lên nhau lá non thì nằm ở bên trong được bao bọc bằng những lớp lá già ở ngoài . Bên cạnh đó tôi cũng chuẩn bị câu hỏi để trẻ trả lời: + Cô vừa đọc cho các con nghe bài thơ gì? ( Cây bắp cải ạ) + Cây bắp cải trong bài thơ được miêu tả đẹp như thế nào? (xanh man mát) + Còn lá bắp cải được nhà thơ miêu tả ra sao? (Sắp vòng quanh ạ) + Búp cải non thì nằm ở đâu?( Nằm ở giữa ạ) - Như vậy qua bài thơ ngoài những từ trẻ đã biết lại cung cấp thêm vốn từ mới cho trẻ để ngôn ngữ của trẻ thêm phong phú. Ngoài việc cung cấp cho trẻ vốn từ mới thì việc sửa nói ngọng, nói lắp vô cùng quan trọng khi trẻ giao tiếp. Khi áp dụng vào bài dạy tôi luôn chú trọng đến điều này và kịp thời sửa sai cho trẻ ngay tại chỗ. *. Thông qua giờ âm nhạc : - Để thu hút trẻ vào giờ học và giúp trẻ phát triển ngôn ngữ được tốt hơn tôi phải nghiên cứu, sáng tạo những phương pháp dạy học tốt nhất có hiệu quả với trẻ 13
  3. - Đối với tiết học âm nhạc trẻ được tiếp xúc nhiều đồ vật ( Trống, lắc, phách tre, mõ, xắc xô, .và nhiều chất liệu khác) trẻ được học những giai điệu vui tươi kết hợp với các loại vận động theo bài hát một cách nhịp hàng. Để làm được như vậy đó là nhờ sự hiểu biết, nhận thức vốn từ, kỹ năng nhất là sự giao tiếp bằng ngôn ngữ của trẻ được tích lũy và lĩnh hội, phát triển tính nghệ thuật giúp trẻ yêu âm nhạc. Tiết âm nhạc - Qua những giờ học hát, vận động theo nhạc, trẻ đã biết sử dụng ngôn ngữ có mục đích, biết dùng ngôn ngữ và động tác cơ bản để miêu tả những hình ảnh đẹp của bài hát. 14
  4. Hát và vận động bài “ Đàn gà con” *. Thông qua giờ vận động: - Trong góc vận động của lớp tôi đã sử dụng những thùng bìa để làm thành tàu hỏa cho trẻ chơi . Mỗi thùng làm thành một tòa tàu. Trong khi chơi trẻ có thể vừa chơi vừa kết hợp âm nhạc hát: “ Đoàn tàu tí hon”, “ Tàu vào ga’ 15
  5. Trẻ vân đông theo nhac cùng cô - Vận dụng vào phát triển ngôn ngữ cho trẻ, tôi còn phân loại màu xanh, đỏ, vàng của những chiếc vòng để khi trẻ phân biệt màu không bị nhầm lẫn. Khi trẻ chơi cới vòng tôi có thể hỏi trẻ giúp ngôn ngữ của trẻ thêm mạch lạc, rõ ràng hơn: + Vòng này có màu gì hả con? ( Màu đỏ ạ) + Thế còn vòng này có màu gì đây? ( màu xanh ạ) + Vòng để làm gì con biết không? ( Để học, để chơi trò chơi ạ) + Con sẽ chơi gì với vòng? ( Con lái ô tô ạ) b. Biệnpháp 2: Giáo dục ngôn ngữ cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi *. Giờ đón trẻ: 16
  6. - Giờ đón trẻ là lúc cần tạo không khí vui vẻ, lôi cuốn trẻ tới trường, tới lớp cô phải thật gần gũi, tích cực trò chuyện với trẻ. Vì trò chuyện với trẻ là hình thức đơn giản để cung cấp vốn từ cho trẻ và phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là ngôn ngữ mạch lạc. Bởi qua cách trò chuyện với trẻ cô mới có thể cung cấp mở rộng vốn từ cho trẻ Tranh cô và trẻ ngồi trò chuyện VD: Cô trò chuyện với trẻ về gia đình của trẻ: + Gia đình con có những ai? + Trong gia đình ai yêu con nhất? + Mẹ yêu con như thế nào? + Buổi sáng ai đưa con đến lớp? 17
  7. + Bố con đưa đi bằng phương tiện gì? - Như vậy khi trò chuyện với cô trẻ tự tin vào vốn từ của mình, ngôn ngữ của trẻ nhò đó mà được mở rộng, phát triển hơn - Ngoài ra trong giờ đón trẻ, trả trẻ tôi nhắc trẻ biết chào ông, bà, bố, mẹ như vậy kích thích trẻ trả lời câu trọn vẹn bên cạnh đó giáo dục trẻ có thói quen lễ phép biết vâng lời. *. Giáo dục ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động góc: - Trong một giờ hoạt động chung trẻ không thể phát triển ngôn ngữ một cách toàng diện được mà phải thông qua các hoạt động khác trog đó có hoạt động góc. Đây có thể coi là một h́nh thức quan trọng nhất, bởi giờ chơi có tác dụng rất lớn trong việc phát triển vốn từ, đặc biệt là tích cực hóa vốn từ cho trẻ. Trong quá trình chơi trẻ có điều kiện học và sử dụng các loại từ khác nhau. Thời gian chơi của trẻ chiếm thời gian nhiều nhất trong thời gian trẻ ở nhà trẻ, là thời gian trẻ được chơi nhiều nhất. Trong quá trình chơi trẻ sử dụng các loại từ khác nhau, có điều kiện học và sử dụng các từ có nội dung khác nhau. Tôi dạy trẻ dần dần không áp đặt ắt đầu quan sát bạn chơi, sau đó từ từ đưa trẻ tham gia vào đó chuyển trò chơi từ độc lập sang hợp tác cùng nhau, trẻ tự lôi kéo nhau vào việc mở rộng quá trình chơi, giao tiếp khi chơi Trong trò chơi trẻ luôn gặp những sự vật, hành động mới, trẻ bắt đầu làm quen với các hiện tượng mới tất cả những gì có liên quan đến trẻ đều gọi ra bằng lời nhưng để hiểu đúng một tên gọi đơn giản thì chưa đủ cần phải có sự giải thích tỉ mỉ. Những trò chơi học tập cũng góp phần không nhỏ trong việc phát triển vốn từ cho trẻ VD: Cô nói Trẻ Con chó Gâu gâu con vịt Cạp cạp VD1: Trò chơi trong góc “ Thao tác vai” trẻ được chơi với em búp bê và khi trẻ chơi sẽ giao tiếp với các bạn bằng ngôn ngữ hàng ngày: 18
  8. Trẻ chơi góc bế em + Bác đã cho búp bê ăn chưa? ( Chưa ạ) + Khi ăn bác nhớ đeo yếm để bột không dây ra áo của búp bê nhé! (Vâng ạ) + Ngoan nào mẹ cho búp bê ăn nhé! + Bột vẫn còn nóng lắm để mẹ thổi cho nguội đã! (Giả vờ thổi cho nguội) + Búp bê của mẹ ăn ngoan rồi mẹ cho búp bê đi chơi nhé! (Âu yếm em búp bê) - Qua giờ chơi cô không những dạy trẻ kỹ năng sống mà còn dạy trẻ nghe, hiểu giao tiếp cùng nhau và trao cho nhau những tình cảm yêu thương, gắn bó của con người. VD 2: Trong góc “ Hoạt động với đồ vật” ở chủ điểm “ Gia đình” bằng đồ dùng tự tạo đó chính là những chiếc vòng đeo tay, đeo cổ bằng những hạt vòng đã đục sẵn lỗ, tôi đã cho trẻ lấy dây xâu qua lỗ đó và tôi sẽ hỏi trẻ: 19
  9. Trẻ chơi xâu vòng + Dương ơi, con đang làm gì vậy? (Con đang xâu vòng ạ) + Con xâu vòng bằng gì đấy? (Con xâu bằng dây xâu ạ) + Khi xâu xong con để sản phẩm của mình nhẹ nhàng vào khay nhé! (Vâng ạ) VD 3: Ở góc “ Bé khéo tay” khi dạy trẻ 1 số phương tiện “ Giao thông” bằng miếng xốp thừa tôi đã tận dụng cắt thành hình ô tô, xe máy để cho trẻ in màu. Trẻ sẽ được in những PTGT đủ màu sắc tạo lên giấy thành sản phẩm của mình một cách nghệ thuật. Tôi thấy trẻ rất khéo léo, chăm chú khi làm. Khi trẻ làm tôi ân cần đến bên trẻ trò chuyện cùng trẻ: + Con đang làm gì vậy? (Con in hình ô tô ạ) + Ô tô của con có màu gì? (Màu đỏ ạ) + Đây là phương tiện gì con có biết không? (Xe đạp ạ) 20
  10. + Xe đạp này có màu gì? (Màu vàng ạ) + Ô tô và xe đạp đi ở đâu hả con? (Trên đường ạ) - Như vậy bằng những đồ chơi tự tạo thông qua hoạt động chơi không những rèn cho trẻ sự khéo léo mà còn góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ. *. Giáo dục ngôn ngữ thông qua hoạt động ngoài trời: Hoạt động dạo chơi thăm quan, trẻ được trực tiếp quan sát các sự vật, hiện tượng phong phú trong cuộc sống, mục đích của dạo chơi thăm quan là mở rộng tầm hiểu biết của trẻ, trên cơ sở đó cung cấp, củng cố một số lượng lớn vốn từ cho trẻ Hàng ngày đi dạo chơi quanh sân trường tôi thường xuyên đặt câu hỏi để trẻ được gọi tên các đồ chơi quanh sân trường như: Đu quay, cầu trượt, bập bênh, . Ngoài ra tôi còn giới thiệu cho trẻ biết cây xanh, cây hoa ở vườn trường và hỏi trẻ: + Cây hoa này có màu gì? (trẻ trả lời màu đỏ) + Thân cây này có to không? (Có ạ) + Cây phượng vĩ này rất cao và có lá màu gì? (Màu xanh ạ) + Các con có nhìn thấy con gì đang bay đến không? (Có ạ) + Con gì vậy? (Con chim) + Con chim kêu như thế nào? (Chích chích ) + Giáo dục: Các con nhớ cây xanh rất tốt cho sức khỏe của co người các con không được hái hoa bẻ cành mà phải tưới cây để cây mau lớn nhé! (Vâng ạ) - Qua những câu hỏi cô đặt ra sẽ giúp trẻ tích lũy được những vốn mới ngoài ra còn giúp trẻ phát triển ngôn ngữ chính xác, mạch lạc, rõ ràng hơn. Ở lứa tuổi này trẻ nhiều khi hay hỏi và trả lời trống không hoặc nói những câu không có ý nghĩa. Vì vậy bản thân tôi luôn chú ý lắng nghe và nhăc nhở trẻ, nói mẫu cho trẻ nghe và yêu cầu trẻ nhắc lại c. Biện pháp 3: Tổ chức một số trò chơi phát triển ngôn ngữ cho trẻ - Đối với trẻ nhà trẻ, được phát triển ngôn ngữ thông qua trò chơi là một biện pháp tốt nhất. Trò chơi đã trở thành phương tiện để cung cấp, tích lũy được 21
  11. nhiều vốn từ và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của những từ đó trẻ biết sử dụng “ số vốn từ” một cách thành thạo. - Qua trò chơi trẻ được giao tiếp mạnh dạn hơn, ngôn ngữ cũng lưu loát hơn, vốn từ của trẻ cũng được tăng lên. Tôi nhận thấy rằng khi trẻ chơi trò chơi xong sẽ gây sự hứng thú lôi cuốn trẻ vào bài học. Như vậy trẻ sẽ tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng và thoải mái. - Bản thân tôi đã tìm tòi, tham khảo, đọc những tài liệu sách và tôi thấy rằng trò chơi này thực sự có hiệu quả làm tăng thêm vốn từ cho trẻ, từ đó ngôn ngữ của trẻ ngày càng phong phú. Trò chơi 1: “ Cái gì? Dùng để làm gì? - Mục đích của trò chơi này là tôi muốn trẻ nhận biết được một số đồ dùng quen thuộc và biết tác dụng của những đồ chơi từ đó ngôn ngữ của trẻ cũng được phát triển: Tìm đồ dùng theo yêu cầu của cô * Chuẩn bị: 22
  12. + Đồ dùng để ăn uống( Bát, thìa, cốc, ca, .) + Đồ dùng để mặc( Quần, áo, khăn, mũ, ) + Mỗi trẻ một tranh lô tô đồ dùng khác nhau * Tiến hành: + Tôi cho trẻ ngồi chiếu xung quanh cô, cô nhắc tên đồ dùng nào thì trẻ phải nói nhanh đồ dùng đó dùng để làm gì? Cô nói: + Cái bát dùng để làm gì? (Cái bát đựng cơm) + Cái cốc dùng để làm gì? (Dùng để uống nước) + Cái mũ để làm gì? (Cái mũ để đội) + Cái áo để làm gì? (Cái áo để mặc) - Sau khi hỏi trẻ xong tôi vận dụng trò chơi này để rèn luyện sự nhanh nhẹn và tư duy của trẻ. Tô phát cho trẻ một lô tô đồ dúng khác nhau. Tôi yêu cầu trẻ gọi tên đồ dùng và xác định nơi cất đồ dùng đó trong lớp. Sau đó tôi hô: 1,2,3 yêu cầu trẻ chạy nhanh về đúng nơi đồ dùng Trò chơi 2: “ Con muỗi” 23
  13. Trẻ chơi trò chơi cùng cô * Cách chơi: + Cô đứng phía trước trẻ, cô cho trẻ đọc và làm động tác theo cô + Cô cho trẻ đọc từng từng lời một có kèm theo động tác - Khi trẻ chơi tôi nhận thấy tất cả các trẻ đều tham gia đọc cùng cô, có trẻ đọc được cả câu, có trẻ bập bẹ bớt một hai từ. Nhưng qua đó cũng giúp ngôn ngữ của trẻ dần dần được hình thành trọn vẹn hơn Trò chơi 3: “ Trò chuyện về các PTGT quen thuộc”. Qua trò chơi này trẻ sẽ kể được một số phương tiện giao thông quen thuộc như: ô tô, xe đạp, xe máy, tàu hỏa, * Chuẩn bị: + Mô hình các PTGT: ô tô, xe máy, xe đạp, + Tranh, ảnh các loại PTGT 24
  14. + Đàn, đài có thu âm thanh tiếng kêu của các PTGT cho trẻ đoán * Tiến hành: - Trong trò chơi này tùy thuộc vào thời gian rảnh rỗi tôi có thể cho trẻ chơi. Có thể là giờ đón trẻ, trả trẻ, giờ chơi buổi chiều tôi có thể đàm thoại với trẻ về các loại PTGT mà trẻ biết như: + Hôm nay, ai đưa con đến trường? + Mẹ (Bố) con đưa đến trường bằng phương tiện gì? + Cô nào đón con vào lớp? + Hôm qua chủ nhật, bố mẹ con có đưa con đi đâu không? + Con đi với ai? + Con đi bằng phương tiện gì? + Khi đi đường con nhìn thấy gì? + Bạn nào đã được đi ô tô rồi? + Ô tô kêu như thế nào? + Khi ngồi trên ô tô phải như thế nào để đảm bảo ATGT? - Sau khi đặt những câu hỏi như vậy tôi khuyến khích trẻ kể tên những loại PTGT khác mà trẻ biết. Tiếp tục cho trẻ quan sát mô hình PTGT và cho trẻ nghe âm thanh của PTGT yêu cầu trẻ đoán đó là PTGT nào Trò chơi 4: “Trò chuyện cùng cô”. Qua trò chơi này trẻ được phát âm nhiều, tiếp xúc nhiều với ngôn ngữ mới qua giao tiếp với cô * Tiền hành: Trong ngày tùy tứng thời điểm mà cô dành thời gian vỗ về ôm ấp trẻ, nói chuyện với trẻ: - Khi cho trẻ ăn: + Bạn Hùng ăn giỏi nào, con ăn cơm với gì đấy? Con ăn cơm với thịt ạ) 25
  15. + Bạn Khánh ăn được mấy bát cơm rồi? - Khi thay quần áo cho trẻ cô cũng cần nựng trẻ: + Cô Thủy mặc áo đẹp cho Minh nhé? (Vâng ạ) + Áo đẹp này ai mua cho con? (Mẹ con ạ) + Con có biết mẹ mua ở đâu không? (Ở cửa hàng ạ) + Con có thích mặc áo này không? (Có ạ) - Khi ngồi chơi cô trò chuyện với trẻ về một chủ đề nào đấy để khơi gợi trẻ được phát âm nhiều: + Bạn Nhi có bàn tay bé xíu trông rất đáng yêu này? + Hàng ngày các con phải làm gì để đôi bàn tay luôn sạch? (Rửa tay ạ) + Thế đôi bàn tay để làm gì các con có biết không? (Để múa, để xúc cơm, để tô màu ạ ) d. Biện pháp 4: Phối kết hợp với phụ huynh Để vốn từ của trẻ phát triển tốt không thể thiếu được đó là sự góp phần của gia đình. Việc giáo dục trẻ ở gia ðình là rất cần thiết tôi luôn kết hợp chặt chẽ với phụ huynh trao đổi thống nhất về cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và kế hoạch lịch sinh hoạt dạy học cho từng tháng, từng tuần cho phụ huynh nắm bắt được. Vì đây là trẻ nhà trẻ, trẻ bắt đầu tập nói và trao đổi với phụ huynh về ý nghĩa phát triển vốn từ cho trẻ và yêu cầu phụ huynh phải dành nhiều thời gian thường xuyên trò chuyện cùng trẻ, cho trẻ được tiếp xúc nhiều hơn với các sự vật hiện tượng xung quanh, lắng nghe và trả lời các câu hỏi của trẻ. - Đối với những cháu mới đi học vốn từ của trẻ còn hạn hẹp, hơn nữa trẻ rất hay nói ngọng, nói lắp thì vai trò của phụ huyng trong việc phối hợp với cô giáo trrong việc trò chuyện với trẻ là rất cần thiết nó giúp trẻ được vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống của trẻ, trẻ được giao tiếp, được sửa âm, sửa ngọng. - Ngoài ra tôi còn kết hợp với phụ huynh sưu tầm những quyển thơ, truyện có chữ, hình ảnh to rõ nét, nội dung phù hợp với lứa tuổi nhà trẻ để trẻ làm quen 26
  16. 3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp, biện pháp. - Biện pháp 1: Chú ý đến cháu chậm nói, phát âm chưa rõ lời. - Biện pháp 2: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động học. - Biện pháp 3: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động góc. - Biện pháp 4: Thường xuyên cho trẻ chơi với các vật liệu từ thiên nhiên. - Biện pháp 5: Phát triển ngôn ngữ thông qua sinh hoạt hàng ngày. - Biện pháp 6: Phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động dạo chơi. - Biện pháp 7: Phối hợp với phụ huynh để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 3.4 Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. Qua một năm tôi đã áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và những phương pháp của mình vào việc dạy trẻ ở lớp tôi đã dạt kết quả như sau: Tổng số học sinh trong lớp là 25 cháu trong đó (9 gái - 16 trai) Qua điều tra thực trang trẻ thể hiện vốn từ đầu năm tôi thấy + 5/25 cháu biết thể hiện ngôn ngữ tốt chiếm 20% + 7/25 cháu thể hiện được ngôn ngữ chiếm 28% + 8/25 cháu thể hiện được câu ngắn chiếm 32% + 6/25 cháu chưa thể hiện được ngôn ngữ chiếm 23% Qua quá trình thực hiện việc phát triển ngôn cho trẻ tôi đã đạt được một sốt kết quả sau: +13/25 cháu biết thể hiện ngôn ngữ tốt chiếm 52% + 10/25 cháu thể hiện được ngôn ngữ chiếm 40% + 3/25 cháu thể hiện được câu ngắn chiếm 12% + không có cháu chưa thể hiện được ngôn ngữ chiếm 0% Thông qua đánh giá trẻ tôi rất mừng là các cháu đã nhận thức rất tốt về môn văn học. đối với phụ huynh từ kết quả đã đạt được ở trên phụ huynh rất yên tâm khi gửi con vào nhà trẻ. 27
  17. chương trình dạy trẻ mẫu giáo và giáo viên vận dụng sáng tạo các biện pháp trên thì sẽ nâng cao chất lợng chăm sóc giáo dục trẻ. III.PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Văn học đặc biệt quan trọng đối với trẻ, nó góp phần phát triển toàn diện cho trẻ mặt khác còn giúp trẻ có khả năng phát triển ngôn ngữ. Nếu ngôn ngữ nghèo nàn thì tư duy cũng khó phát triển. Vì vậy chúng ta phải cung cấp vốn từ cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ và thường xuyên củng cố rèn luyện cho trẻ, giúp trẻ sử dụng thành thạo chuẩn xác tiếng mẹ đẻ của mình, để trẻ diễn đạt một cách mạch lạc, rõ ràng thông qua các tiết đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch của giờ hoạt động văn học. Bởi văn học có một vị trí và tầm quan trọng lớn lao như vậy lên việc rèn luyện kỹ năng đọc kể cho trẻ là một vấn đề cần thiết, đặc biệt là trẻ ở độ tuổi 24 - 36 tháng tuổi. Thực tế cho rằng việc này không rễ và đơn giản tí nào bởi ở độ tuổi 24 - 36 tháng tuổi với tâm sinh lý lứa tuổi này bên cạnh những việc thuận lợi vẫn còn những khó khăn cản trở việc giáo dục như: Trẻ muốn độc lập, tự do, đôi khi hơi bướng bỉnh, trí nhớ phát triển chưa cao và nhận thức còn kém nên việc nâng cao chất lượng hoạt động làm quen với tác phẩm văn học cho trẻ 24 - 36 thángtuổi là cần thiết, nhưng phải thực hiện sao cho khoa học, vừa sức, với lứa tuổi này phải dùng hình thức vui nhộn lồng ghép với các môn học khác để các giờ hoạt động văn học đạt hiệu quả cao. Cộng với sự lỗ lực của cả cô và trò, cô yêu nghề mến trẻ, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, nắm được đặc điểm tâm lý của từng trẻ và nhất là cô phải là tấm gương sáng cho trẻ noi theo. Từ đó trẻ sẽ lỗ lực học tập nghiêm túc và sẽ đem lại được kết quả cao. Qua đây tôi xin đề xuất một vài ý kiến. Trước hết giáo viên mầm non chúng ta tự hào mình là người đào tạo những chủ nhân tương lai của đất nước. Vì vậy chúng ta cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề hình thành đạo đức và nhân cách cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ việc này là thiết thực 28
  18. và cần thiết, biết vận dụng các linh hoạt và phương pháp, các hình thức để trẻ thấy hấp dẫn, hưng phấn nhất là trẻ được thường xuyên đọc kể các bài thơ câu truyện. Qua đó khả năng diễn đạt của trẻ được tăng dần và tốt hơn. Cô phải có đầy đủ phẩm chất của người giáo viên, phải là tấm gương tốt trong vấn đề hình thành đạo đức và nhân cách của trẻ cho trẻ học tập và noi theo. Cô phải thường xuyên trau dồi kiến thức học hỏi kinh nghiệm, tăng dần hiểu biết để phục vụ công việc. Muốn hoàn thành tốt nhiện vụ được giao cô cần phải có sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường để cùng chăm sóc và giáo dục trẻ ngày càng tốt hơn. 2. Kiến nghị Bên cạnh những biện pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy các hoạt động cho trẻ. Chúng tôi cũng rất mong các cấp, các ngành cùng quan tâm tới cơ sở vật chất hơn nữa. Trường lớp khang trang, đồ dùng đồ chơi cho trẻ, tạo môi trường giáo dục đáp ứng đúng, đủ theo chương trình chăm sóc do Bộ giáo dục và đào tạo quy định trong giai đoạn mới. Có được như vậy, giáo dục mầm non mới thực sự nâng cao chất lượng toàn diện và sâu sắc. Trên đây, là một số kinh nghiệm của ban thân tôi, những gì đạt được còn hạn chế và mới chỉ là hạn chế và mới chỉ là nền móng cho những năm tiếp theo. Rất mong được sự đồng ý, nhận xét của hội đồng khoa học phòng giáo dục Đông Triều và các đồng chí đồng nghiệp để bản thân tôi có được những kinh nghiệm quý báu trong giảng dạy. Tôi xin chân thành cảm ơn! THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ NGƯỜI VIẾT ĐỀ TÀI Đỗ Thị Hai Trần Thị Hải 29
  19. VI .PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sự phát triển tâm lý trẻ em (NXB giáo dục 1982) 2. Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non (NXB giáo dục 1994) 3. Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 24 - 36 tháng tuổi theo hướng đổi mới và một số quyển tạp chí giáo dục mầm non. V. PHẦN PHỤ LỤC I. Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài . 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 4 3. Đối tượng nghiên cứu . 5 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu . . . .5 5. phương pháp nghiên cứu 6 II. Phần nội dung 1. Cơ sở lý luận 6 2. Thực trạng 8 3. Các giải pháp, biện pháp . 9 3.1 Mục tiêu các giải pháp, biện pháp 9 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp, biện pháp . 10 3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp, biện pháp 27 3.4 Kết quả thu được qua khảo nghiệm giá tri khoa học cảu vấn đề Nghiên cứu 27 III. Phần kết luận – Kiến Nghị 1. Kết luận . . 28 2. Kiến nghi . .29 VI: Phần tài liệu tham khảo 30 V: Phần phụ lục 30 30